Một số nhận xét tổng quát về đặc điểm nhân trắc người Việt Nam trong lứa tuổi lao động năm 2018-2019
Tóm tắt
Nội dung bài báo trình bày sơ bộ kết quả thực hiện đo trực tiếp các dấu hiệu chiều cao, cân
nặng và cao ngồi trên 5148 đối tượng thuộc các ngành nghề nông-công nghiệp, học sinh-sinh
viên và lao động tự do tại một số tỉnh thành thuộc 3 miền Bắc - Trung - Nam. Qua kết quả số liệu
đo trực tiếp và xử lý thống kê (với các giá trị trung bình cộng, SD và so sánh kiểm định giá trị trung
bình) cho thấy, chiều cao trung bình hiện tại của người Việt Nam trưởng thành là 159,7±7,4cm,
trong đó nam cao164,6±5,8cm, nữ cao 154,5±4,8cm; chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ
khoảng 10cm. Cân nặng trung bình của nam giới người Việt Nam trưởng thành là 59,2±8,9kg và
nữ nặng 50,8±6,6kg và có chỉ số khối cơ thể (BMI) thuộc loại bình thường (BMI = 21,9 với nam
và 21,3 với nữ), tiệm cận tới mức tiền béo phì (BMI = 23 – 24,9). Kết quả chỉ ra có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về="" chiều="" cao="" đứng="" và="" cân="" nặng="" giữa="" nam="" và="" nữ,="" giữa="" các="" lớp="">0,05)>
Tuy nhiên, không thấy có sự khác biệt giữa 3 miền về chiều cao đứng của cả nam và nữ. Nam
giới người Việt Nam trong lứa tuổi lao động có chỉ số thân trung bình là 52,8cm và nữ giới là
52,9cm, nằm trong nhóm người có phần thân trên thuộc loại vừa, tiệm cận loại người có thân dài
của nhân loại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số nhận xét tổng quát về đặc điểm nhân trắc người Việt Nam trong lứa tuổi lao động năm 2018-2019
95 K"t qu! nghiên c'u KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 MỘT SỐ NHẬN XÉT TỔNG QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC NGƯỜI VIỆT NAM TRONG LỨA TUỔI LAO ĐỘNG NĂM 2018-2019 TS. Ph m Th% Bích Ngân1, ThS. Nguy$n Th% Hi#n1 PGS.TS. Nguy$n Đ'c H&ng2 và CS (1) Trung tâm Sức khỏe nghề nghiệp, Viện Khoa học ATVSLĐ (2) Trung tâm Môi trường và Sức khỏe I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các công trình nghiên cứu điều tra cơbản về các đặc điểm nhân trắcEcgônômi của người Việt Nam đã được Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động (nay đổi tên thành Viện khoa học an toàn và vệ sinh lao động) và Viện Y học Lao động và vệ sinh môi trường thực hiện 30 năm về trước. Các đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam cũng tuân thủ qui luật gia tăng theo thời gian của nhân loại. Thực tế, đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam hiện nay đã khác xa so 30 năm về trước, việc nghiên cứu xây dựng một tập Atlat nhân trắc phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, thiết kế, đánh giá Ecgônômi ở Việt Nam là rất cần thiết Đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng Atlat nhân trắc người Việt Nam trong độ tuổi lao động giai đoạn hiện nay” đã được Viện khoa học an toàn và vệ sinh lao động chủ trì thực hiện trong giai đoạn 2017 – 2019. Đề tài tiến hành đo toàn bộ 136 dấu hiệu nhân trắc tĩnh, 50 dấu hiệu tầm hoạt động khớp và tầm hoạt động của tay trên các mặt ngang ở 9 độ cao khác nhau của 5148 đối tượng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau tại Tóm tắt Nội dung bài báo trình bày sơ bộ kết quả thực hiện đo trực tiếp các dấu hiệu chiều cao, cân nặng và cao ngồi trên 5148 đối tượng thuộc các ngành nghề nông-công nghiệp, học sinh-sinh viên và lao động tự do tại một số tỉnh thành thuộc 3 miền Bắc - Trung - Nam. Qua kết quả số liệu đo trực tiếp và xử lý thống kê (với các giá trị trung bình cộng, SD và so sánh kiểm định giá trị trung bình) cho thấy, chiều cao trung bình hiện tại của người Việt Nam trưởng thành là 159,7±7,4cm, trong đó nam cao164,6±5,8cm, nữ cao 154,5±4,8cm; chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ khoảng 10cm. Cân nặng trung bình của nam giới người Việt Nam trưởng thành là 59,2±8,9kg và nữ nặng 50,8±6,6kg và có chỉ số khối cơ thể (BMI) thuộc loại bình thường (BMI = 21,9 với nam và 21,3 với nữ), tiệm cận tới mức tiền béo phì (BMI = 23 – 24,9). Kết quả chỉ ra có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về chiều cao đứng và cân nặng giữa nam và nữ, giữa các lớp tuổi. Tuy nhiên, không thấy có sự khác biệt giữa 3 miền về chiều cao đứng của cả nam và nữ. Nam giới người Việt Nam trong lứa tuổi lao động có chỉ số thân trung bình là 52,8cm và nữ giới là 52,9cm, nằm trong nhóm người có phần thân trên thuộc loại vừa, tiệm cận loại người có thân dài của nhân loại. 96 3 miền Bắc Trung Nam. Với bộ dữ liệu mới được cập nhật, đề tài sẽ làm mới bộ Atlat nhân trắc phục vụ cho thiết kế, đánh giá Ecgônômi. Trong phạm vi bài báo này, nhóm nghiên cứu phân tích một số đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam (chiều cao đứng, chiều cao ngồi và trọng lượng cơ thể) cùng chỉ số Skelei và chỉ số thân để thấy rõ tầm vóc, thể lực và đặc điểm nhân trắc đặc thù của người Việt Nam trong độ tuổi lao động hiện nay. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Người Việt Nam (người dân tộc Kinh) trong độ tuổi lao động (từ 16-60 tuổi), có thể hình bình thường, đang làm việc trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, học sinh sinh viên và lao động tự do ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. Để có được những dẫn liệu nhân trắc đại diện cho người lao động Việt Nam, đối tượng đo được xác nhận là có hình thể và sức khoẻ bình thường. 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Số lượng đối tượng cần đo cho một đơn vị mẫu được tính theo công thức sau [1]: n = t2 * SD2/m2 Trong đó: t: khoảng tin cậy 95% SD: độ lệch chuẩn m: sai số chấp nhận Lấy kích thước chiều cao đứng để tính số đối tượng tối thiểu cần phải đo. Kết quả đo chiều cao của nam giới người Việt Nam công bố trong Atlat nhân trắc học năm 1986 cho biết SD = 5,7cm. Ta chấp nhận sai số trong khoảng 15% độ lệch chuẩn (m = 5,7 x 0,15 = 0,86cm) với khoảng tin cậy 95% (t=1,96) thì số lượng mỗi đơn vị mẫu cần đo là: n = 1,962 x 5,72/0,862 = 170 người Đối tượng nghiên cứu được chia thành 5 nhóm tuổi như trong tập Atlat đã xuất bản [2] (16-19, 20-29, 30-39, 40-49, 50-59); 2 giới (nam, nữ); 3 miền (Bắc, Trung, Nam) nên sẽ có 30 đơn vị mẫu và tổng số đối tượng cần đo là 170 x 30 = 5100 người. Thực tế đề tài đã đo 5148 người, bao gồm 2531 nam và 2617 nữ. 2.3. Kỹ thuật đo các dấu hiệu nhân trắc Kỹ thuật đo 136 kích thước nhân trắc tĩnh tuân thủ đúng như phương pháp đo đã đưa ra trong tập Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong độ tuổi lao động – dẫn liệu nhân trắc tĩnh xuất bản năm 1986 [2]. Bộ thước đo nhân học kiểu Martin, phòng đo nhân học và các dụng cụ nhân trắc thông dụng khác được sử dụng để đo các kích thước nhân trắc tĩnh. Chiều cao đứng được đo ở tư thế đứng chuẩn và chiều cao ngồi được đo ở tư thế ngồi chuẩn. Tư thế đứng chuẩn là tư thế mà đối tượng được đo đứng nghiêm (hai tay duỗi thẳng xuống dưới sát bên thân mình, bàn tay duỗi tự nhiên ngón cái hướng về phía trước), ba điểm dô nhất về phía sau của lưng, mông, gót chân chạm vào mặt phẳng vách phòng đo. Đầu giữ thẳng sao cho điểm giữa bờ trên của lỗ tai ngoài và điểm thấp nhất ở bờ dưới vành ổ mắt (orbitale) cùng nằm trên một đường thẳng ngang vuông góc với trục cơ thể (mặt phẳng Frankfurt). Tư thế ngồi chuẩn là tư thế mà đối tượng được đo ngồi ngay ngắn trên mặt ghế, hai điểm dô nhất về phía sau của lưng và mông chạm vào mặt phẳng vách phòng đo. Đầu được giữ ở mặt phẳng Frankfurt như trong tư thế đứng chuẩn. Thân và đùi, đùi và cẳng chân, cẳng chân và bàn chân tạo thành những góc vuông; hai tay đặt lên đùi; hai đầu gối và hai mắt cá trong đặt sát vào nhau, bàn chân đặt sát trên mặt đất. Chiều cao đứng: Đối tượng đứng thẳng ở tư thế đứng chuẩn. Người đo dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học đo khoảng cách từ mặt đứng đến điểm nhô cao nhất ở đỉnh đầu khi đầu được giữ ở mặt phẳng Frankfurt (vertex), đọc số đo trên thước tính bằng mm. Cao ngồi: Đối tượng ngồi chuẩn. Người đo dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học đo khoảng cách từ mặt ghế ngồi đến điểm nhô cao nhất ở đỉnh đầu khi đầu được giữ ở mặt phẳng Frankfurt (vertex), đọc số đo trên thước tính bằng mm. K"t qu! nghiên c'u KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 97 K"t qu! nghiên c'u KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 Cân nặng: Đối tượng mặc đồ lót mỏng đứng cân bằng trên giữa mặt cân. Người đo dùng cân bàn y học có độ chính xác đến 10g, đọc số đo trên cân tính bằng gram. 2.4. Xử lý số liệu Sau khi đã xử lý thô, toàn bộ số liệu trong phiếu đo được nhập vào máy tính và xử lý bằng các chương trình excel và phần mềm SPSS for windows 22,... rút ra các thông số [4]: - Trung bình cộng; - Độ lệch chuẩn; - Giá trị t test, đánh giá: + Nếu t<1,96 thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. + Nếu 1,96 ≤t< 2,58, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% hay P<0,05. + Khi giá trị 2,58 ≤ t< 3,29, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% hay P<0,01. + Nếu t ≥ 3,29, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99,9% hay P<0,001. - Chỉ số thân: chỉ số thân nhỏ hơn 50,9 là người có thân ngắn, từ 51-52,9 là loại người có thân vừa và từ 53 trở lên là thuộc loại người có thân dài. [1] - Chỉ số khối cơ thể [5],[6]: BMI=W (kg)/H²(m). [5], [6]. Trong đó : W: cân nặng ; H: chiều cao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Chiều cao đứng Theo thống kê tổng hợp các chủng tộc trên thế giới, chiều cao bình thường của con người là từ 135 đến 190cm. Ngoài giới hạn này là bất thường. Các nhà nhân loại học đã xếp loại chiều cao của loài người nói chung thành ba loại: loại thấp là dưới 160cm, loại trung bình là từ 160cm÷170cm và loại cao là trên 170cm. Nam giới người Việt Nam hiện nay có chiều cao trung bình là 164,5±5,7cm; nữ giới người Việt Nam hiện nay có chiều cao trung bình 154,4±4,7cm. Như vậy, người Việt Nam có chiều cao cơ thể thuộc loại trung bình của nhân loại. So với một số nước trong khu vực, chiều cao đứng trung bình của nam nữ người Việt Nam tương tự như của người Indonesia và Philippin nhưng thấp hơn người Thái Lan, Malaisia, Singapore (Biểu đồ 1). Chênh lệch chiều cao đứng giữa nam và nữ trung bình là 10,1cm. Sự khác biệt về chiều cao giữa nam và nữ nằm trong giới hạn phổ biến thường thấy trên thế giới (Biểu đồ 1), dao động khoảng trên dưới 10cm [3]. Sự khác biệt về chiều cao đứng giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với mức độ tin cậy rất cao (p<0,001). Bảng 1 còn cho thấy, chiều cao đứng trung bình của nam, nữ ở ba miền chênh lệch nhau không nhiều. Sự khác biệt về chiều cao đứng trung bình giữa các miền trong cùng một nhóm Phân loҥi WHO BMI (kg/m²) IDI&WPRO BMI (kg/m²) Cân nһng thҩp (gҫy)-CED < 18,5 < 18,5 Bình thѭӡng 18,5 - 24,9 18,5 - 22,9 Thӯa cân 25 23 TiӅn béo phì 25 - 29,9 23 - 24,9 Béo phì ÿӝ I 30 - 34,9 25 - 29,9 Béo phì ÿӝ II 35 - 39,9 30 Béo phì ÿӝ III 40 (Nguồn : WHO Mean Body Mass Index (BMI), 2019) 140 145 150 155 160 165 170 175 180 185 155 155 155 157 157 158 160 158 161 165 169 169 164 164 164 167 168 170 170 171 173 175 181 182 cm Nam 1ӳ Biểu đồ 1. Chiều cao người Việt Nam và một số nước trên thế giới Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 K"t qu! nghiên c'u KHCN 98 Bảng 2. So sánh chiều cao đứng của người Bắc với người miền Nam trong Atlat (1986) Lӟp tuәi Nam (cm) Nӳ (cm) MiӅn Bҳc MiӅn Nam p MiӅn Bҳc MiӅn Nam p 17-19 161,50 162,87 p0,05 20-29 162,06 162,78 p<0,01 151,45 152,65 p<0,001 30-39 161,17 162,12 p<0,01 150,94 152,64 p<0,001 40-49 159,81 160,88 p<0,01 150,04 151,71 p<0,001 50-59 159,17 160,72 p0,05 Bảng 1. Chiều cao đứng (cm) theo lớp tuổi giữa 3 miền Giӟi Nhóm tuәi MiӅn Bҳc MiӅnTrung MiӅn Nam Giá trӏ p Bҳc-Trung Bҳc-Nam Trung-Nam Nam 16-19 165,7±6,2 165,3±5,7 165,5±5,6 0,630 0,782 0,776 20-29 165,8±6,0 165,4±5,5 166,0±5,6 0,459 0,802 0,274 30-39 165,0±5,6 164,6±5,6 165,2±5,4 0,521 0,710 0,292 40-49 163,9±5,4 163,4±6,0 164,0±6,4 0,404 0,943 0,442 50-59 162,1±5,3 162,0±5,7 162,7±5,5 0,863 0,431 0,304 16-59 164,7±5,7 164,2±5,8 164,9±5,8 Nӳ 16-19 154,8±5,3 154,9±3,9 155,0±4,9 0,892 0,740 0,815 20-29 156,0±5,8 156,0±4,2 156,2±4,9 0,940 0,764 0,658 30-39 154,6±5,5 154,6±3,9 155,0±4,2 0,885 0,501 0,358 40-49 153,6±4,7 153,2±3,8 153,9±4,1 0,313 0,540 0,084 50-59 152,8±5,6 152,7±3,9 153,2±5,1 0,865 0,532 0,367 16-59 154,4±4,5 154,3±4,1 154,7±4,7 (Nguồn: Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - dẫu liệu nhân trắc tĩnh) tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này khác xa so với 30 năm về trước, người miền Bắc thấp hơn đáng kể so với người miền Nam ở nhiều lớp tuổi (Bảng 2). Có thể do điều kiện sống và dinh dưỡng ở miền Bắc đã được cải thiện rất nhiều trong những năm qua làm cho thể hình của người miền Bắc đã tăng lên đáng kể, bắt kịp với người miền Nam. Theo qui luật sinh học nói chung, cứ khoảng 10-15 năm, do những điều kiện sống thay đổi, tầm vóc, thể lực của cư dân cũng có những biến đổi và thường tăng 1,5-2cm. Sự tăng trưởng về tầm vóc của người trưởng thành Việt Nam cũng được thể hiện rõ qua kết quả đo chiều cao đứng của đề tài (2017-2019) so với kết quả đo tại thời điểm 1982-1985 được công bố trong cuốn Atlat nhân trắc 1986 (Bảng 3). Kết quả Bảng 3 cho thấy, chiều cao đứng của nam nữ người Việt Nam trong độ tuổi lao động hiện tại (kết quả đo của đề tài 2017-2019) cao hơn so với kết quả đo được công bố trong Atlat nhân trắc học người Việt Nam độ tuổi lao động (1986) ở tất cả các lớp tuổi. Tính trung bình chiều cao đứng do đề tài thực hiện cao hơn so với Atlat ở nam giới 2,9-3,9cm và ở nữ giới là 2,4-3,5cm. Sự khác biệt về chiều cao đứng của nam nữ người Việt Nam trong độ tuổi lao động hiện tại so với thời điểm 1982-1985 có ý nghĩa thống kê (p<0,01). thân trên trình bày trong Bảng 4. Theo thang phân loại của các nhà nhân loại học thì khi chỉ số thân nhỏ hơn 50,9 là người có thân ngắn, từ 51-52,9 là người có thân vừa và từ 53 trở lên là thuộc người có thân dài. Kết quả tính chỉ số thân của nam nữ người Việt Nam cho thấy, nam giới có chỉ số thân trung bình là 52,8 và nữ giới là 52,9. Chỉ số thân ở cả nam và nữ đều nằm trong giới hạn dạng người có thân trên dài trung bình (từ 51- 52,9) và sai khác nhau không nhiều giữa 3 miền. Như vậy, người Việt Nam trong lứa tuổi lao động có phần thân trên thuộc loại vừa lệch hẳn về phía loại người có thân dài của nhân loại khi đánh giá thông qua chỉ số thân. Đây là điều đặc biệt cần chú ý khi tiếp nhận các loại máy móc và dây chuyền công nghệ được sản xuất ở các nước Âu Mỹ trong chuyển giao công nghệ. 3.2. Trọng lượng cơ thể Kết quả Bảng 5 cho thấy: Trọng lượng cơ thể trung bình của nam là 59,2±8,9kg và của nữ 50,8±6,6kg. Kết quả này khác xa so với kết quả đã công bố trong Atlat 1986 (cân nặng trung bình không vượt quá 50kg) [3] (Bảng 6). Sự khác biệt về trọng lượng cơ thể giữa giai đoạn 2017- 2019 và 1982-1985 có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Trọng lượng cơ thể trung bình giữa nam và nữ chênh lệch khoảng 8,4 kg và sự khác biệt nam nữ về trọng lượng cơ thể có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Sự chênh lệch về trọng lượng giữa các nhóm tuổi ở cả 3 miền ở cả nam và nữ cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự chênh lệch về trọng lượng cơ thể trung bình giữa các miền theo nhóm tuổi ở cả nam và nữ khá lớn. Sự khác biệt về trọng lượng cơ thể trung bình giữa các miền trong cùng nhóm tuổi hầu hết đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05÷ 0,001). Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 K"t qu! nghiên c'u KHCN 99 Bảng 3. So sánh chiều cao đứng của Atlat (1986) và của Đề tài (2017-2019) Bảng 4. Chỉ số thân (cm) theo nhóm tuổi ở 3 miền Sự gia tăng chiều cao đứng theo thời gian còn được thể hiện khá rõ khi so sánh chiều cao đứng trung bình giữa các lớp tuổi. Chiều cao đứng trung bình có xu hướng giảm dần từ các lớp tuổi trẻ đến các lớp tuổi cao hơn. Sự khác biệt về chiều cao trung bình giữa nhóm tuổi trẻ 16-19 và 20-29 so với nhóm 40-49 và 50-59 có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy cao (p<0,01). Trên cơ sở số đo chiều cao đứng và chiều cao ngồi, chỉ số thân ([Chiều cao ngồi/chiều cao đứng] x 100) được tính để xem xét đánh giá bề dài thân hay phần Giӟi tính Nhóm tuәi &DR ÿӭng (cm) MiӅn Bҳc MiӅn Trung MiӅn Nam Atlat ĈӅ tài Atlat ĈӅ tài Atlat ĈӅ tài Nam 16-19 161,5 165,7 162,4 165,3 162,9 165,5 20-29 162,1 165,8 162.0 165,3 162,8 166,0 30-39 161,2 165,0 161,2 164,6 162,1 165,2 40-49 159,8 163,9 160,4 163,4 160,9 164,0 50-59 159,2 162,1 160,3 162,0 160,7 162,7 16-59 160,8 164,7 161,3 164,2 161,9 164,9 t-test P<0,01 P< 0,01 P<0,01 Nӳ 16-19 151,9 154,9 152,7 154,9 152,6 155,0 20-29 151,5 156,0 152,1 156,0 152,7 156,2 30-39 150,9 154,6 152.0 154,6 152,6 155,0 40-49 150.0 153,6 151,1 153,2 151,7 153,9 50-59 150,2 152,8 151,5 152,7 150,9 153,2 16-59 150,9 154,4 151,9 154,3 152,1 154,6 t-test P<0,001 P<0,01 P<0,01 Nhóm tuәi MiӅn Bҳc MiӅn Trung MiӅn Nam Nam giӟi Nӳ giӟi Nam giӟi Nӳ giӟi Nam giӟi Nӳ giӟi 16-19 52,84 52,89 52,86 52,89 52,78 52,79 20-29 52,85 52,92 52,86 52,88 52,72 52,87 30-39 52,83 52,98 52,81 52,87 52,64 52,81 40-49 52,82 52,94 52,84 52,91 52,73 52,93 50-59 52,88 52,89 52,87 52,92 52,72 52,93 16-59 52,84 52,92 52,84 52,89 52,72 52,86 100 K"t qu! nghiên c'u KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 Bảng 5. Trọng lượng cơ thể (kg) theo lớp tuổi giữa 3 miền Giӟi Nhóm tuәi MiӅn Bҳc MiӅn Trung MiӅn Nam Giá trӏ pBҳc-Trung Bҳc- Nam Trung-Nam Nam 16-19 57,0±8,9 54,9±7,7 58,7±8,3 0,028 0,046 0,0001 20-29 60,1±9,0 57,9±7,8 62,4±9,3 0,017 0,016 0,0001 30-39 63,3±9,1 58,1±7,7 62,1±9,5 0,0001 0,233 0,000 40-49 58,2±8,5 59,3±9,2 62,0±9,2 0,277 0,000 0,013 50-59 57,3±8,8 57,7±9,4 58,3±8,7 0,687 0,383 0,621 16-59 59,3±9,1 57,7±8,1 60,6±9,2 Nӳ 16-19 49,1±5,9 47,2±4,9 50,2±7,8 0,002 0,153 0,000 20-29 49,6±6,1 48,1±5,3 50,4±6,8 0,009 0,284 0,001 30-39 50,6±6,0 50,2±6,9 53,1±6,1 0,557 0,000 0,000 40-49 51,8±6,0 51,0±6,0 54,4±6,8 0,215 0,000 0,000 50-59 51,4±6,7 51,0±6,3 53,3±7,5 0,629 0,016 0,004 16-59 50,5±6,2 49,5±5,9 52,3±7,2 Bảng 6. So sánh cân nặng của nam nữ người lao động giai đoạn 1982-1985 (Atlat) và giai đoạn 2017-2019 (Đề tài) Giӟi tính Nhóm tuәi Cân nһng (kg) Bҳc Trung Nam Atlat DTNT Atlat DTNT Atlat DTNT Nam 16-19 48,6 57,0 49,5 54,9 49,0 58,7 20-29 49,4 60,1 48,4 57,9 48,8 62,4 30-39 48,0 63,3 47,9 58,1 49,1 62,1 40-49 47,6 58,2 47,4 59,3 49,3 62,0 50-59 46,5 57,3 46,8 57,8 49,4 58,3 16-59 48,0 59,3 48,0 57,7 49,1 60,6 t-test p<0,001 p<0,001 p<0,001 Nӳ 16-19 45,0 49,1 44,0 47,2 43,6 50,2 20-29 44,7 49,6 44,5 48,1 44,1 50,4 30-39 44,2 50,5 44,3 50,2 44,9 53,1 40-49 43,7 51,8 43,5 51,0 43,8 54,4 50-59 44,0 51,4 431 51,0 44,1 53,3 16-59 44,3 50,5 43,9 49,5 44,1 52,3 t-test (p<0,001 p<0,001 p<0,001 Để đánh giá thể tạng của nam nữ người Việt Nam trong lứa tuổi lao động, nhóm nghiên cứu tính chỉ số khối cơ thể (BMI). Kết quả trình bày trong Bảng 7. Theo bảng đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới dành riêng cho người châu Á, thì nam, nữ người Việt Nam trong độ tuổi ở giai đoạn hiện nay có chỉ số khối cơ thể (BMI) thuộc loại bình thường (BMI = 21,9 với nam và 21,3 với nữ), tiệm cận tới mức tiền béo phì (BMI = 23 – 24,9). IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Từ kết quả khảo sát phân tích chiều cao đứng và cân nặng, là những dấu hiệu có ý nghĩa quan trọng nói lên sự tăng trưởng và phát triển về tầm vóc cơ thể người Việt Nam giai đoạn hiện 101 K"t qu! nghiên c'u KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019 nay, nhóm tác giả rút ra một số kết luận như sau: Nam giới người Việt Nam hiện nay có chiều cao trung bình là 164,5±5,7cm, nữ giới cao trung bình 154,4 ± 4,7cm, mặc dù so với thời điểm 1982-1985 đã cao hơn 4,6cm với nam và 4,5cm với nữ, nhưng vẫn thuộc loại cao trung bình của nhân loại. So với một số nước trong khu vực, chiều cao đứng trung bình của nam nữ người Việt Nam tương tự như của người Indonesia và Philippin nhưng thấp hơn người Thái Lan, Malaisia, Singapore. Chênh lệch chiều cao đứng giữa nam và nữ trung bình khoảng 10cm, nằm trong giới hạn phổ biến thường thấy trên thế giới. Chiều cao đứng trung bình của nam, nữ ở ba miền chênh lệch nhau không nhiều. Sự khác biệt về chiều cao đứng trung bình giữa các miền trong cùng một nhóm tuổi cũng không có ý nghĩa thống kê. Điều này khác xa so với 30 năm về trước, người miền Bắc thấp hơn đáng kể so với người miền Nam ở nhiều lớp tuổi. Nam giới người Việt Nam trong lứa tuổi lao động có chỉ số thân trung bình là 52,8cm và nữ giới là 52,9cm, nằm trong nhóm người có phần thân trên thuộc loại vừa, tiệm cận loại người có thân dài của nhân loại. Trọng lượng cơ thể trung bình của nam giới người Việt Nam là 59,2±8,9kg, nữ là 50,8±6,6kg và có chỉ số khối cơ thể thuộc loại bình thường (BMI=21,9 với nam và 21,3 với nữ), tiệm cận tới mức tiền béo phì (BMI=23–24,9). Kết quả này khác xa so với kết quả đã công bố trong Atlat 1986 có cân nặng trung bình nhẹ hơn hiện tại 10,6kg (với nam giới) và 6,5kg (với nữ giới). Do chiều cao đứng trung bình của nam, nữ người Việt Nam trong lứa tuổi lao động hiện nay ở ba miền chênh lệch nhau không có ý nghĩa thống kê ở mọi lớp tuổi nên trong tập Atlat nhân trắc có thể sẽ biên tập cập nhật không cần chia theo vùng địa lý Bắc, Trung, Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Đức Hồng, Nguyễn Hữu Nhân (2004). Giáo trình nhân trắc học Ergonomi, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2]. Tổng LĐLĐVN - Viện Nghiên cứu KHKT BHLĐ (1986). Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - dẫu liệu nhân trắc tĩnh, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [3]. Tổng LĐLĐVN - Viện Nghiên cứu KHKT BHLĐ (1986). Chương trình 58A-01. Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - dẫu liệu và chỉ dẫn sử dụng. NXB Khoa học và Kỹ thuật. [4]. Hoàng Trọng (2002). Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS FOR WINDOWS. NXB Thống kê. [5]. World Health Organization. "WHO Mean Body Mass Index (BMI)". World Health Organization. Retrieved 5 February 2019. [6]. WHO - Western Pacific Region (2000). “The Asia-Pacific Perspective: Redefining Obesity and its Treatment”. WHO - Western Pacific Region. Bảng 7. Chỉ số khối cơ thể (BMI) theo nhóm tuổi ở 3 miền Nhóm tuәi MiӅn Bҳc MiӅn Trung MiӅn Nam Nam giӟi Nӳ giӟi Nam giӟi Nӳ giӟi Nam giӟi Nӳ giӟi 16-19 20.77 20.49 20.09 19.66 21.44 20.88 20-29 21.86 20.37 21.12 19.77 22.65 20.65 30-39 23.29 21.14 21.36 21.00 22.75 22.12 40-49 21.67 21.93 22.19 21.73 23.05 22.95 50-59 21.81 21.97 21.99 21.88 22.12 22.69 16-59 21.88 21.18 21.35 20.81 22.40 21.86
File đính kèm:
- mot_so_nhan_xet_tong_quat_ve_dac_diem_nhan_trac_nguoi_viet_n.pdf