Một số kích thước vùng họng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kích thước trung bình vùng họng trên phim sọ mặt nghiêng

Cephalometrics của các đối tượng khoẻ mạnh, bình thường. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 90

phim của 37 nam và 53 nữ, tuổi 18-25, khớp cắn Angle I, xương loại I, không có tiền sử ngủ ngáy hoặc

ngưng thở khi ngủ. Đo các chỉ số sọ mặt, kích thước đường thở trên, xác định mối tương quan. Kết quả,

chiều rộng vùng mũi họng 12,50 ± 2,40 mm ở nam, 12,28 ± 2,63 mm ở nữ, chiều rộng vùng họng miệng

11,86 ± 2,34 mm ở nam, 10,78 ± 2,55 mm ở nữ, chiều rộng vùng họng thanh quản 13,56 ± 5,27 mm ở

nam, 13,05 ± 3,13 mm ở nữ. Kết luận, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều rộng vùng họng

theo chiều trước sau ở hai giới, có mối tương quan nghịch biến giữa chiều rộng đường thở với góc ANB

pdf 10 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Một số kích thước vùng họng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kích thước vùng họng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I

Một số kích thước vùng họng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
63TCNCYH 125 (1) - 2020
Tác giả liên hệ: Võ Thị Thúy Hồng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 22/11/2019
Ngày được chấp nhận: 22/01/2020
MỘT SỐ KÍCH THƯỚC VÙNG HỌNG TRÊN PHIM SỌ MẶT 
NGHIÊNG Ở NHÓM SINH VIÊN KHỚP CẮN LOẠI I 
 Võ Thị Thuý Hồng¹, , Tống Đức Phương², Nguyễn Thị Thu Phương³
¹Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương,
²Bệnh viện Huyện Chương Mỹ,
³Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kích thước trung bình vùng họng trên phim sọ mặt nghiêng 
Cephalometrics của các đối tượng khoẻ mạnh, bình thường. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 
phim của 37 nam và 53 nữ, tuổi 18-25, khớp cắn Angle I, xương loại I, không có tiền sử ngủ ngáy hoặc 
ngưng thở khi ngủ. Đo các chỉ số sọ mặt, kích thước đường thở trên, xác định mối tương quan. Kết quả, 
chiều rộng vùng mũi họng 12,50 ± 2,40 mm ở nam, 12,28 ± 2,63 mm ở nữ, chiều rộng vùng họng miệng 
11,86 ± 2,34 mm ở nam, 10,78 ± 2,55 mm ở nữ, chiều rộng vùng họng thanh quản 13,56 ± 5,27 mm ở 
nam, 13,05 ± 3,13 mm ở nữ. Kết luận, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều rộng vùng họng 
theo chiều trước sau ở hai giới, có mối tương quan nghịch biến giữa chiều rộng đường thở với góc ANB. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cấu trúc họng và cấu trúc sọ mặt, răng miệng 
có mối liên quan mật thiết với nhau và phim sọ 
nghiêng Cephalometrics vẫn là phương tiện 
hữu ích, ít tốn kém trong chẩn đoán và lập kế 
hoạch điều trị các trường hợp biến dạng sọ mặt, 
sai khớp cắn, các vấn đề về đường thở.¹ Các 
trường hợp thở miệng hoặc tắc nghẽn đường 
thờ lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc sọ mặt.² 
Tsai và cộng sự đã đề cập đến những nguyên 
nhân gây ra hội chứng tắc nghẽn đường thở 
có thể do yếu tố giải phẫu, sinh lý bệnh, do 
gen.³ Tsai đã liệt kê các nghiên cứu trước có 
kết luận về nguyên nhân của hội chứng tắc 
nghẽn đường thở có thể do hẹp đường thở, do 
hình thái học sọ mặt, do sự tăng kích thước 
mô mềm, do tư thế ngủ, do tuổi, gặp nhiều 
ở nam, do tắc nghẽn mũi, do họng béo mỡ.³ 
Những trường hợp sai khớp cắn với đặc trưng 
lùi hàm trên, hàm dưới, quá phát hàm trên theo 
chiều đứng, những bệnh nhân góc mặt mở có 
thể dẫn đến thu hẹp hơn kích thước trước sau 
của đường thở, đồng thời đường thở hầu họng 
hẹp cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cấu 
trúc sọ mặt.2,3 Các nghiên cứu trên thế giới cho 
thấy lệch lạc khớp cắn theo chiều trước sau 
hoặc các bệnh nhân có hội chứng ngưng thở 
khi ngủ với mức độ nặng khác nhau sẽ có sự 
khác biệt về kích thước đường hô hấp trên, 
kích thước này cũng khác nhau ở giới và chủng 
tộc.3,4,5 Phim sọ nghiêng Cephalometric với ưu 
điểm, giá thành thấp, lượng tia ít, các dự liệu 
đo đạc đáng tin cậy, vì vậy vẫn được sử dụng 
phổ biến trong chẩn đoán các hội chứng về sọ 
mặt, nắn chỉnh răng cũng như khảo sát đường 
thở trong trường hợp sai khớp cắn hoặc ngừng 
thở khi ngủ, ngủ ngáy. Để nhận biết sự khác 
thường về kích thước đường thở ở các bệnh 
Từ khoá: kích thước họng, khớp cắn loại I, phim sọ nghiêng, ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
64 TCNCYH 125 (1) - 2020
nhân thở ngáy hoặc có hội chứng ngưng thở 
khi ngủ thì số đo các kích thước bình thường 
về đường thở trên phim sọ nghiêng cần được 
nghiên cứu và công bố trên người Việt Nam 
để làm cơ sở dữ liệu so sánh khi bệnh nhân 
có những vấn đề bất thường. Ở Việt Nam các 
nghiên cứu về lĩnh vực này chưa nhiều, đặc 
biệt các số liệu nghiên cứu công bố về kích 
thước mô mềm vùng sọ mặt ở những người 
khoẻ mạnh bình thường còn ít tại thời điểm 
năm 2019. Điều kiện kinh tế lên cao, sự quan 
tâm đến sức khoẻ được chú trọng hơn, vì vậy 
số lượng bệnh nhân đến khám nắn chỉnh răng, 
số lượng bệnh nhân phàn nàn về việc thở ngáy 
khi ngủ ở trẻ em và người lớn ngày càng tăng. 
Hiện nay tại Việt Nam chỉ những cơ sở lớn tại 
các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ 
Chí Minh mới đầu tư máy chụp CBCT cho hình 
3 chiều do giá thành máy chụp và phần mềm 
vẽ và dựng hình ảnh còn khá đắt. Vì vậy, phim 
sọ nghiêng Cephalometrics vẫn là phương tiện 
chủ yếu sử dụng để chẩn đoán và lập kế hoạch 
điều trị các bệnh nhân sai khớp cắn, biến dạng 
sọ mặt, ngủ ngáy và hội chứng ngưng thở khi 
ngủ. Năm 2014 và 2015 chúng tôi đã tiến hành 
nghiên cứu: Một số kích thước vùng họng theo 
chiều trước sau trên phim sọ mặt từ xa ở một 
nhóm sinh viên có khớp cắn Angle I và xương 
loại I. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định một 
số kích thước trung bình vùng họng và mối 
tương quan của các kích thước vùng họng với 
góc ANB ở các đối tượng sinh viên khoẻ mạnh 
có khớp cắn Angle loại I và xương loại I. Các số 
liệu nghiên cứu đo đạc trên những người khoẻ 
mạnh, khớp cắn loại I có ý nghĩa và có giá trị 
sử dụng khi phim sọ nghiêng Cephalometrics 
vẫn đang được sử dụng phổ biến và số lượng 
nghiên cứu công bố về vấn đề này còn ít. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu là phim sọ nghiêng 
chụp từ xa của các sinh viên năm thứ nhất đa 
khoa và chuyên khoa Răng Hàm Mặt, Trường 
Đại học Y Hà Nội tuổi từ 18 - 25, có khớp cắn 
Angle I và xương loại I, có đủ 28 răng, chưa 
được điều trị nắn chỉnh răng, không có tiền sử 
thói quen xấu, thở ngáy hay tắc nghẽn đường 
thở. Loại trừ các đối tượng có bất thường hoặc 
dị tật vùng sọ mặt, đã phẫu thuật thẩm mỹ, có 
tiền sử chấn thương vùng sọ mặt. 
Địa điểm & thời gian nghiên cứu: Viện đào 
tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, 
năm 2014 - 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được xác định theo công 
thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu mô tả để xác 
định giá trị trung bình:
n: Cỡ mẫu 
α: Mức ý nghĩa thống kê; α = 0,05 - > hệ số 
giới hạn tin cậy Z(1 - α/2) = 1,96
x : Giá trị trung bình từ nghiên cứu trước 
đó².
S: Độ lệch chuẩn lấy từ nghiên cứu trước 
đó².
ε : Mức sai lệch tương đối giữa tham số mẫu 
và tham số quần thể. 
Căn cứ vào công thức trên và các nghiên 
cứu có trước của các tác giả khác, chúng tôi 
tính được cỡ mẫu n = 79. Chúng tôi đã lấy 90 
đối tượng khớp cắn Angle loại I và phim sọ 
nghiêng có xương loại I. 
Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu được áp 
dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật chọn 
mẫu có chủ đích. 
Tiêu chuẩn chọn phim chụp:
 - Chất lượng phim tốt.
 - Hình ảnh chụp phim thấy:
+ Môi để tự nhiên, hai răng ở vị trí lồng múi 
tối đa
+ Hai lỗ ống tai ngoài trùng nhau
+ Bờ nền xương hàm dưới tương đối trùng 
n = Z1- α/2
2 s
2
(x.̅ε)
2 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
65TCNCYH 125 (1) - 2020
nhau
+ Lấy rõ được cả phần mềm và phần xương
+ Riêng phần bóng của lưỡi, do kỹ thuật 
chụp và máy nên hình ảnh không được rõ ràng. 
Nên điểm đầu lưỡi chúng tôi xác định ở vị trí gót 
răng cửa hàm dưới.
+ Phần xương móng: do hình ảnh không 
trùng nhau của thân xương móng, chúng tôi 
lấy trục xương móng là phân giác của góc tại 
bởi trục của hai thân xương móng không trùng 
nhau đó.
• Phương tiện nghiên cứu: phim sọ mặt 
nghiêng chuẩn từ xa được chụp bằng máy X 
- Quang kỹ thuật số Orthophos XG5 của hãng 
Sirona tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. Sử 
dụng phần mềm Imange Pro plus tại khoa hình 
thái Viện 69, Bộ tư lệnh bảo vệ Lăng chủ tịch 
Hồ Chí Minh để đo phim xác định các chỉ số 
nghiên cứu.
• Các bước tiến hành nghiên cứu:
 - Bước 1: Lập danh sách các sinh viên năm 
thứ nhất tại Trường Đại học Y Hà Nội.
 - Bước 2: Khám sàng lọc và lập danh sách 
các sinh viên đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên 
cứu.
 - Bước 3: Tiến hành chụp phim sọ nghiêng 
chuẩn từ xa chọn ra 90 phim phù hợp tiêu 
chuẩn có góc ANB từ 0 - 4⁰.
 - Bước 4: Tiến hành định mốc bằng phần 
mềm chỉnh sửa ảnh miễn phí PhotoScape. Đo 
đạc các chỉ số trên phim sọ nghiêng bằng phần 
mềm Image Pro Plus.
 - Bước 5: Nhập và xử lý số liệu.
 - Bước 6: Viết báo cáo đề tài.
• Các chỉ số và biến số nghiên cứu:
 - Các số đo góc sọ mặt tính theo độ: Góc 
SNA; SNB; ANB = SNA - SNB; 
Hình 1. Các số đo góc dùng trong nghiên cứu (ảnh trong nghiên cứu)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
66 TCNCYH 125 (1) - 2020
 - Các số đo vùng họng tính theo mm:
Hình 2. Các số đo vùng họng6 
• Chiều rộng vùng họng mũi (SPAS): Độ rộng của đường thở phía sau vòm miệng mềm dọc theo 
đường song song với đường Go - B (số 5 hình 2, L5 hình 3).
• Chiều rộng vùng họng miệng (MAS): Độ rộng của đường dẫn khí dọc theo đường song song 
với đường Go - B qua P (số 6 hình 2, L6 hình 3).
• Chiều rộng vùng họng thanh quản (IAS): Độ rộng của đường thở ở dưới thông qua đường Go 
- B (số 7 hình 2, L7 hình 3).
• Chiều dài vùng họng theo chiều đứng (VAL): Khoảng cách giữa giữa hai điểm gai mũi sau PNS 
và nền của nắp thanh môn Eb (số 8 hình 2, L8 hình 3). 
Hình 3. Các chiều dài được đo trên phim (ảnh trong nghiên cứu)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
67TCNCYH 125 (1) - 2020
 - Sai số và kiểm soát sai số: Lựa chọn người 
chụp phim có kinh nghiệm và tập huấn người 
chụp phim và người đo phim, lập bảng tính chỉ 
số Kappa và so sánh với phân loại chuẩn do 
Landis JR, koch GG đưa ra năm 1977, chỉ cho 
phép tiến hành khi chỉ số Kappa > 0,8. Tập huấn 
người khám về lý thuyết về phân loại khớp cắn 
và hình dạng mặt thẳng, mặt nghiêng. Sử dụng 
các bác sĩ khám chọn lựa đối tượng nghiên cứu 
có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản.
 - Phân tích số liệu với phần mềm SPSS 
16.0, so sánh giá trị trung bình sử dụng T - test, 
thuật toán Anova và công thức Krustal Wallis 
để kiểm định. Tính tương quan giữa chiều 
rộng vùng họng mũi, vùng họng miệng và họng 
thanh quản với góc ANB theo phương trình 
tuyến tính, tính hệ số tương quan. 
III. KẾT QUẢ
1.Các góc sọ mặt
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Số đo (độ)
Chung 
n= 90
Nam
n = 37
Nữ
n = 53
X̅ ± SD X̅ ± SD X̅ ± SD
SNA 82,19 ± 2,93 82,29 ± 2,84 82,11 ± 3,01
SNB 79,852,99 80,00 ± 2,79 79,76 ± 3,14
ANB 2,34 ± 1,01 2,30 ± 1,07 2,36 ± 0,97
Các đối tượng nghiên cứu có chỉ số các góc SNA, SNB nằm trong giới hạn bình thường. Giá trị 
trung bình của góc ANB nằm trong giới hạn bình thường, giá trị nhỏ nhất là 0,54 và giá trị lớn nhất 
3,97.
2. Các kích thước vùng họng
Bảng 2. Phân bố số đo các kích thước vùng họng
Số đo (mm)
p
(T test)
Chung
(n = 90)
Nam
n = 37
Nữ
n = 53
X̅ ± SD X̅ ± SD X̅ ± SD
Chiều rộng vùng họng mũi 12,67 ± 2,53 12,50 ± 2,40 12,28 ± 2,63 0,602
Chiều rộng vùng họng miệng 11,22 ± 2,51 11,86 ± 2,34 10,78 ± 2,55 0,039
Chiều rộng vùng họng thanh quản 13,26 ± 2,87 13,56 ± 2,46 13,05 ± 3,13 0,394
Chiều dài vùng họng theo chiều đứng 58,66 ± 5,00 61,13 ± 5,27 56,94 ± 4,02 0,000
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
68 TCNCYH 125 (1) - 2020
Chiều rộng trung bình vùng họng mũi theo chiều trước sau không có sự khác biệt ở nam và nữ 
(p > 0,05). Chiều rộng họng thanh quản trung bình ở nam lớn hơn ở nữ, không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chiều rộng trung bình vùng họng miệng và chiều dài trung bình vùng 
họng theo chiều đứng ở nam lớn hơn ở nữ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (bảng 2). 
3. Mối tương quan của các kích thước vùng họng với góc ANB
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa góc ANB và chiều rộng vùng họng mũi
 Chiều rộng vùng họng mũi có mối tương quan nghịch biến với góc ANB theo phương trình: chiều 
rộng vùng họng mũi = 14,2 + - 0,65 x ANB. 
Biểu đồ 2. Mối tương quan giữa góc ANB và chiều rộng vùng họng miệng
Chiều rộng vùng họng miệng có mối tương quan nghịch biến với góc ANB theo phương trình: 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
69TCNCYH 125 (1) - 2020
chiều rộng vùng họng mũi = 13,3 + - 0,82 x ANB.
Biểu đồ 3. Mối tương quan giữa góc ANB và chiều rộng vùng họng thanh quản
Chiều rộng vùng họng thanh quản có mối tương quan nghịch biến với góc ANB theo phương 
trình: chiều rộng vùng họng mũi = 14,8 + - 0,66 x ANB.
Bảng 3. Mối tương quan của kích thước vùng họng theo chiều đứng với góc ANB
Phân tích tương quan
ANB Chiều dài họng theo chiều đứng
ANB
Hệ số tương quan 1 0,016
Sig. (2-tailed) 0,883
N 90 90
Chiều dài họng theo chiều 
đứng 
Hệ số tương quan 0,016 1
Sig. (2-tailed) 0,883
N 90 90
Chiều dài vùng họng theo chiều đứng không có sự tương quan với góc ANB.
IV. BÀN LUẬN
Một đường thở mũi bình thường phụ thuộc 
vào kích thước giải phẫu đầy đủ của đường hô 
hấp. Kích thước của mũi họng đặc biệt quan 
trọng trong việc xác định các chế độ của hơi 
thở. Các kết quả nghiên cứu trên lâm sàng 
chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa hệ thống sọ 
mặt và đường thở, các kiểu hình xương khác 
nhau, các mô hình phát triển khác nhau khi so 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
70 TCNCYH 125 (1) - 2020
sánh với nhau đã cho thấy sự khác biệt rõ rệt ở 
chiều rộng đường thở. Nghiên cứu của chúng 
tôi được thực hiện trên các đối đượng có kiểu 
hình xương loại I và khỏe mạnh không có tiền 
sử tắc nghẽn đường thở và không có bất kỳ sự 
bất thường nào về đường hô hấp trên. Nghiên 
cứu của chúng tôi cho kết quả chiều rộng trung 
bình vùng họng miệng là 11,22 mm.
Nghiên cứu của Gutta Kruthika S và cộng 
sự năm 2013⁴ đã thực hiện nghiên cứu trên 60 
đối tượng từ 18 - 40 tuổi của Ấn Độ có mặt 
nghiêng của xương bình thường cho kết quả 
là 10,95 mm, N Sa mman và các cộng sự năm 
20031 nghiên cứu trên 74 người Hong Kong 
bình thường cho kết quả là 9,9 mm, trong 
nghiên cứu của Chang - Min Sheng và các 
cộng sự năm 2009² cho kết quả là 10,68 mm. 
Các nghiên cứu trên cho thấy có sự tương 
đồng giữa kết quả của chúng tôi và nghiên cứu 
của Gutta Kruthika S nhưng lại có sự khác biệt 
nhỏ so với hai nghiên cứu còn lại, số liệu của 
chúng tôi lớn hơn.
Bảng 4. So sánh chiều rộng vùng họng miệng với nghiên cứu trên thế giới
Gutta Kruthika 
S và cộng sự⁴
Chang-Min 
Sheng và các 
cộng sự²
N Samman và 
các cộng sự¹
Nghiên cứu của 
chúng tôi
X̅ X̅ X̅ X̅ ± SD
Chiều rộng vùng 
họng miệng (mm)
10,95 10,68 9,9 11,22 ± 2,53
Ravinarayana Reddy và các cộng sự (2011)⁵ 
đã thực hiện nghiên cứu trên 90 đối tượng được 
chia làm ba nhóm kiểu hình xương khác nhau, 
họ đã đưa ra kích thước trung bình của chiều 
rộng vùng họng mũi trong loại I là 13,1 mm và 
chiều rộng vùng họng thanh quản là 10,2 mm, 
trong nghiên cứu của chúng tôi tương ứng là 
12,67 mm và 13,26 mm.
Tsai và các cộng sự³ đã nghiên cứu trên ba 
nhóm để đánh giá thay đổi cấu trúc vùng họng, 
ở trong từng nhóm nhỏ các kích thước đường 
thở cũng đều không có sự khác biệt giữa nam 
và nữ
Barbara Mislik và các cộng sự (2014)⁷ đã 
thực hiện nghiên cứu trên 880 phim sọ nghiêng 
của những trẻ em khỏe mạnh từ 6 - 17 tuổi tại 
Zurich, Thụy Sỹ cũng cho kết luận không có sự 
khác biệt về kích thước đường thở giữa hai giới 
ở các nhóm tuổi.
Hầu như tất cả các nghiên cứu trên thế giới 
cho thấy rằng kích thước đường thở theo chiều 
trước sau giữa hai giới không có sự khác biệt. 
Chúng tôi cũng thấy không có sự khác biệt kích 
thước đường thở theo chiều trước sau ở hai 
giới. Tuy nhiên, chúng thấy có sự khác biệt của 
đường thở theo chiều đứng, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy có 
mối tương quan nghịch biến giữa góc ANB và 
kích thước vùng họng theo chiều trước sau. 
Như vậy các trường hợp sai khớp cắn loại II 
với đặc trưng góc ANB lớn thì kích thước vùng 
họng sẽ nhỏ và ngược lại sai khớp cắn loại III 
với đặc trưng góc ANB nhỏ thì kích thước vùng 
họng sẽ lớn. Điều này hoàn toàn phù hợp với 
thực tế lâm sàng, hẹp đường thở thường gặp 
ở sai khớp cắn loại II. Vì vậy với các trường 
hợp sai khớp cắn loại II, bệnh nhân còn đang 
tăng trưởng và phát triển, chúng tôi thường tiến 
hành nong rộng hàm trên, với các trường hợp 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
71TCNCYH 125 (1) - 2020
đã hết tăng trưởng, bệnh nhân có hội chứng 
ngưng thở khi ngủ mức độ nặng, sẽ cần phẫu 
thuật đưa xương hàm dưới ra trước để làm 
tăng kích thước đường thở.
Mặc dù nghiên cứu được tiến hành từ năm 
2014 - 2015 và trong bối cảnh hiện nay, năm 
2019 phim Conbeam CT mới chỉ được phổ 
biến ở các trung tâm lớn tại các thành phố lớn 
như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, phim 
sọ nghiêng vẫn là phương tiện chẩn đoán và 
điều trị phổ biến tại Việt Nam, các số liệu của 
nghiên cứu vẫn có giá trị sử dụng để so sánh 
với các trường hợp sai khớp cắn có hẹp đường 
thở hoặc các bệnh nhân ngưng thở khi ngủ, 
ngủ ngáy. Từ kết quả nghiên cứu của nhóm 
nghiên cứu, một lần nữa khẳng định phim sọ 
nghiêng đã chứng tỏ không chỉ hữu ích trong 
việc lên kế hoạch nắn chỉnh răng mà còn đánh 
giá các cấu trúc đường thở liên quan. Julia - 
Serdà và các cộng sự⁸ trong nghiên cứu của 
mình đã gợi ý rằng cephalometrics kết hợp với 
các triệu chứng lâm sàng, vật lý, kiểm tra và đo 
oxy trong đêm là hữu ích trong chẩn đoán của 
hội chứng ngừng thở khi ngủ và cho phép tiết 
kiệm đáng kể của một loạt kiểm tra khác. Với 
một lợi thế lớn nhất của phim sọ nghiêng đó 
là dễ dàng, sẵn có và giảm tiếp xúc với bức xạ 
so với các kỹ thuật chụp ảnh tiên tiến, phim sọ 
nghiêng được chứng minh là một sự bổ sung 
quan trọng và có giá trị cho phân tích đường 
thở. Nhược điểm duy nhất là không thể được 
đánh giá chiều ngang. Các nghiên cứu hiện nay 
có thể thêm hoặc hỗ trợ trong việc điều tra trên 
bất thường về đường hô hấp như chụp cộng 
hưởng từ sau khi có các nghi ngờ trên phim sọ 
nghiêng Cephalometrics. Các phép đo đường 
hô hấp trên phim sọ nghiêng trong nghiên cứu 
có thể được sử dụng như là dữ liệu bản quy 
phạm để so sánh ban đầu trong các trường hợp 
có hội chứng tắc nghẽn đường thở tại các cơ 
sở chưa có Conbeam CT. 
VI. KẾT LUẬN 
Trên phim sọ mặt chụp nghiêng từ xa ở một 
nhóm sinh viên khoẻ mạnh, có khớp cắn Angle 
I, xương loại I có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê về chiều dài vùng họng theo chiều đứng và 
chiều rộng vùng họng miệng ở nam so với nữ, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
chiều rộng vùng mũi họng, và chiều rộng vùng 
họng thanh quản ở nam so với nữ. Có mối 
tương quan tuyến tính nghịch biến của chiều 
rộng vùng họng theo chiều trước sau với góc 
ANB. Tuy nhiên không có mối tương quan giữa 
chiều dài họng theo chiều đứng với góc ANB. 
Các số liệu nghiên cứu là số liệu hữu ích để so 
sánh với các trường hợp bệnh nhân sai khớp 
cắn hoặc có biến dạng sọ mặt gây hẹp đường 
thở hoặc có triệu chứng ngủ ngáy, hoặc ngưng 
thở khi ngủ. 
Lời cảm ơn
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường 
Đại học Y Hà Nội, Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, 
Phòng Đào tạo, Bộ môn Nắn chỉnh răng, phòng 
X - Quang Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và các 
bạn sinh viên đã tình nguyện tham gia nghiên 
cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sa mman N, Moha mmadi H, Xia J. 
Cephalometric norms for the upper airway 
in a healthy Hong Kong Chinese population. 
Hong Kong Med J Xianggang Yi Xue Za Zhi. 
2003;9(1):25 - 30.
2. Sheng C - M, Lin L - H, Su Y, Tsai H - 
H. Developmental changes in pharyngeal 
airway depth and hyoid bone position from 
childhood to young adulthood. Angle Orthod. 
2009;79(3):484 - 490. 
3. Tsai H - H, Ho C - Y, Lee P - L, Tan C - 
T. Cephalometric analysis of nonobese snorers 
either with or without obstructive sleep apnea 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
72 TCNCYH 125 (1) - 2020
Summary
ANTERIOR-POSTERIOR MEASUREMENTS OF UPPER 
PHARYNX IN LATERAL CEPHALOMETRIC FILM OF CLASS I 
MALOCLUSION STUDENTS
To obtain normative data of the upper pharynx in Cephalometric film of healthy students, a descriptive 
cross- sectional study was conducted with 90 cephalometric films of 37 males and 53 females from 
18 - 25 years old with Angle class I, skeletal class I and no history of snoring or sleep apnea. Skeletal 
index, and upper airway sizes were measured to calculate the coefficient correlation. The width of 
superior posterior airway space was 12.50 ± 2.40 mm in male and 12.28 ± 2.63 mm in female. The 
width of middle aiway space was 11.86 ± 2.34 mm in male and 10.78 ± 2.55 mm in female. The width 
of inferior airway space was13.56 ± 5.27 mm in male and 13.05 ± 3.13 mm in female. There was no 
significant difference of the upper pharynx width in sagittal plane between male and female. There 
was a negative correlation between the width pharynx measurements in sagittal plane and ANB angle. 
Keywords: pharynx measurements, class I malocclusion, cephalometric film, sleep apnea, 
snoring.
syndrome. Angle Orthod. 2007;77(6):1054 - 
1061. doi:10.2319/112106 - 477.1
4. Guttal Kruthika S, Krishna N. Burd. 
Cephalometric evaluation of upper airway in 
healthy adult population: A preliminary study. 
Journal of Oral and Maxillofacial Radiology, 
1(2), 55 - 60. 
5. Reddy R, Chunduri R, Thomas M, 
Ganapathy K, Shrikant S. Upper And Lower 
Pharyngeal Airways In Subjects With Skeletal 
Class - I,Class - II & Class - III Malocclusions And 
Different Growth Patterns – A Cephalometric 
Study. 2011:7.
6. Suvagiya H, Mehta F, Patel R, 
Kumar A, VidhiTyagi. Evaluation of uvulo - 
glossopharyngeal dimensions in different 
skeletal patterns - A cephalometrics study. 
International Journal of Recent Scientific 
Research Vol. 9, Issue, 7(B), pp. 27836 - 27841, 
July, 2018 
7. Mislik B, Hänggi MP, Signorelli L, Peltomäki 
TA, Patcas R. Pharyngeal airway dimensions: a 
cephalometric, growth - study - based analysis 
of physiological variations in children aged 
6–17. Eur J Orthod. 2014;36(3):331 - 339. 
8. Julià - Serdà G, Pérez - Peñate G, 
Saavedra - Santana P, et al. Usefulness of 
cephalometry in sparing polysomnography of 
patients with suspected obstructive sleep apnea. 
Sleep Breath Schlaf Atm. 2006;10(4):181 - 187. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_kich_thuoc_vung_hong_tren_phim_so_mat_nghieng_o_nhom.pdf