Một số kích thước lưỡi, vòm miệng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kích thước trung bình lưỡi, vòm miệng ở người khoẻ mạnh có khớp

cắn loại I trên phim sọ mặt nghiêng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 phim của 37 nam và 53 nữ, tuổi 18 - 25,

khớp cắn Angle I, xương loại I, không có tiền sử thở ngáy hoặc ngưng thở khi ngủ. Đo kích thước chiều dài lưỡi,

chiều cao lưỡi, chiều dài vòm miệng và độ dày vòm miệng. Kết quả cho thấy chiều dài lưỡi trung bình ở nam

70,74 ± 5,24 mm, nữ 66,53 ± 4,36 mm. Chiều cao lưỡi trung bình ở nam 34,18 ± 3,48 mm, nữ 32,86 ± 2,59 mm.

Chiều dài vòm miệng trung bình ở nam 32,01 ± 3,49 mm, nữ 30,63 ± 3,49 mm. Độ dày vòm miệng trung bình ở

nam 8,16 ± 1,29 mm, nữ 7,5 ± 1,13mm. Kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước lưỡi và độ

dày vòm miệng giữa nam và nữ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài vòm miệng ở hai giới

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Một số kích thước lưỡi, vòm miệng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kích thước lưỡi, vòm miệng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I

Một số kích thước lưỡi, vòm miệng trên phim sọ mặt nghiêng ở nhóm sinh viên khớp cắn loại I
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
214 TCNCYH 126 (2) - 2020
Tác giả liên hệ: Võ Thị Thúy Hồng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 11/12/2019
Ngày được chấp nhận: 22/01/2020
MỘT SỐ KÍCH THƯỚC LƯỠI, VÒM MIỆNG TRÊN PHIM SỌ MẶT 
NGHIÊNG Ở NHÓM SINH VIÊN KHỚP CẮN LOẠI I
 Võ Thị Thuý Hồng¹, , Tống Đức Phương², Nguyễn Thị Thu Phương³
¹Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương,
²Bệnh viện Huyện Chương Mỹ,
³Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kích thước trung bình lưỡi, vòm miệng ở người khoẻ mạnh có khớp 
cắn loại I trên phim sọ mặt nghiêng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 phim của 37 nam và 53 nữ, tuổi 18 - 25, 
khớp cắn Angle I, xương loại I, không có tiền sử thở ngáy hoặc ngưng thở khi ngủ. Đo kích thước chiều dài lưỡi, 
chiều cao lưỡi, chiều dài vòm miệng và độ dày vòm miệng. Kết quả cho thấy chiều dài lưỡi trung bình ở nam 
70,74 ± 5,24 mm, nữ 66,53 ± 4,36 mm. Chiều cao lưỡi trung bình ở nam 34,18 ± 3,48 mm, nữ 32,86 ± 2,59 mm. 
Chiều dài vòm miệng trung bình ở nam 32,01 ± 3,49 mm, nữ 30,63 ± 3,49 mm. Độ dày vòm miệng trung bình ở 
nam 8,16 ± 1,29 mm, nữ 7,5 ± 1,13mm. Kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước lưỡi và độ 
dày vòm miệng giữa nam và nữ, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài vòm miệng ở hai giới. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô mềm có vai trò quan trọng, ảnh hưởng 
đến sự phát triển và cấu trúc sọ mặt,¹ và là một 
trong các nguyên nhân gây ra sai khớp cắn cũng 
như tái phát sau điều trị nắn chỉnh răng. Kích 
thước lưỡi, vị trí và tư thế lưỡi ảnh hưởng đến 
sự ổn định của răng và khớp cắn.¹ Theo triết lý 
của Balter vị trí của lưỡi lùi về phía sau có thể 
là nguyên nhân gây sai khớp cắn loại II gây tắc 
nghẽn đường thở trên và gây xáo trộn vùng đốt 
sống cổ.² Các bệnh nhân có triệu chứng ngưng 
thở khi ngủ có sự giảm kích thước đường thở 
trên phim sọ nghiêng,³ trong đó lưỡi và vòm 
miệng là một trong các bộ phận cấu trúc nên 
đường thở. Nghiên cứu của Riley và cộng sự 
cho thấy chiều dài vòm miệng tăng trên phim sọ 
nghiêng ở các bệnh nhân có triệu chứng ngưng 
thở khi ngủ.⁴ Nhiều nghiên cứu đã khẳng định 
kích thước lưỡi có ảnh hưởng đến các vấn 
đề liên quan đến ngủ ngáy và ngưng thở khi 
ngủ, kích thước lưỡi cũng khác nhau giữa nam 
và nữ.⁴ Kích thước lưỡi và vòm miệng có mối 
liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng tới sự phát 
triển cấu trúc sọ mặt5. Các bệnh nhân lưỡi to 
thường có xương hàm dưới phát triển mạnh, 
sai khớp cắn loại III, gây khớp cắn hở, ngược 
lại các bệnh nhân sai khớp cắn loại II có hẹp 
hàm trên, vị trí lưỡi có thể bị hạ thấp. Các số đo 
về kích thước lưỡi và vòm miệng ở người bình 
thường trên phim sọ nghiêng vẫn là các chỉ số 
hữu ích giúp ích các Bác sỹ đối chiếu so sánh 
khi chẩn đoán và điều trị bệnh nhân sai khớp 
cắn, biến dạng sọ mặt, ngủ ngáy hoặc ngưng 
thở khi ngủ.5,6 Kon - do và Aoba đã kéo và nâng 
tư thế lưỡi thấp lên để cải thiện đường thở cho 
các bệnh nhân bị hẹp xương hàm trên.⁷ Những 
trường hợp kích thước lưỡi to gây sai khớp cắn 
nặng, phẫu thuật viên sẽ tiến hành thu gọn kích 
thước lưỡi. Các công bố kết quả nghiên cứu 
Từ khoá: Kích thước lưỡi, kích thước vòm việng, phim sọ mặt nghiêng, ngưng thở khi ngủ.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
215TCNCYH 126 (2) - 2020
trên phim sọ nghiêng Cephalometrics về kích 
thước lưỡi, chiều dài vòm miệngtrên thế giới 
cũng khá khác nhau giữa các chủng tộc người 
Châu Âu da trắng, người Châu Á - Ấn Độ và 
người Châu Á - Hồng Kong. Bacon và cộng sự³ 
nghiên cứu thấy kích thước vòm miệng ở nam 
khoẻ mạnh, bình thường là 38,7 mm trong khi 
nghiên cứu của Riley và cộng sự4 là 37,0 mm, 
nghiên cứu của Shastri và cộng sự⁶ là 34,3 mm. 
Nghiên cứu của Hochban và Brandenburg8 
ở người có hội chứng ngưng thở khi ngủ thì 
chiều dài vòm miệng lên tới 45,1 mm. Phim sọ 
nghiêng được sử dụng phổ biến và có giá trị 
trong chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị các 
bệnh lý về sọ mặt, sai khớp cắn, hẹp đường 
thở tại nhiều nước trên thế giới.⁹ Do đó, từ năm 
2014 - 2015 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
“Một số kích thước của lưỡi, vòm miệng trên 
phim sọ nghiêng Cephalometrics ở nhóm sinh 
viên khớp cắn loại I”. Mục tiêu nghiên cứu nhằm 
xác định kích thước trung bình lưỡi, vòm miệng 
ở người khoẻ mạnh có khớp cắn loại I. Tại thời 
điểm 2019, Phim Conbeam CT cho hình ảnh 
3 chiều hiện vẫn chỉ có ở các trung tâm lớn ở 
các thành phố lớn đông dân, còn đa số các 
tỉnh, thành và các cơ sở nhỏ phim sọ nghiêng 
Cephalometrics vẫn là phương tiện chủ yếu để 
chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị. Các số liệu 
công bố sẽ giúp ích trong chẩn đoán, lập kế 
hoạch điều trị khi tìm được nguyên nhân gây 
sai khớp cắn, thở ngáy hoặc ngưng thở khi ngủ 
có phải do nguyên nhân giải phẫu của lưỡi, 
do chiều dài vòm miệng mềm tăng, do độ dày 
vòm miệng tăng lên vì béo phì hay do tuổi tác 
hoặc do nguyên nhân khác ở những nơi phim 
Conbeam CT chưa được phổ biến. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu là các sinh viên năm 
thứ nhất Trường Đại học Y Hà Nội, tuổi từ 
18 - 25, có khớp cắn Angle I và xương loại I, 
có đủ 28 răng, chưa được điều trị nắn chỉnh 
răng, không có tiền sử thói quen xấu, thở ngáy 
hay ngưng thở khi ngủ, không có tiền sử chấn 
thương vùng sọ mặt, không có biến dạng sọ 
mặt, hoặc dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Các 
đối tượng nghiên cứu được chụp phim sọ 
nghiêng Cephalometrics. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
Địa điểm & thời gian nghiên cứu: Viện đào 
tạo RHM - ĐHYHN, năm 2014 - 2015.
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được xác định theo công 
thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu mô tả để xác 
định giá trị trung bình:
n: Cỡ mẫu 
α: Mức ý nghĩa thống kê; α =0,05 - > hệ số 
giới hạn tin cậy Z(1 - α/2) = 1,96
x̅: Giá trị trung bình từ nghiên cứu trước đó7.
S: Độ lệch chuẩn lấy từ nghiên cứu trước 
đó 7.
ε : Mức sai lệch tương đối giữa tham số mẫu 
và tham số quần thể. 
Căn cứ vào công thức trên và các nghiên 
cứu có trước của các tác giả khác, chúng tôi 
tính được cỡ mẫu n = 79. Chúng tôi đã lấy 90 
đối tượng khớp cắn Angle loại I và phim sọ 
nghiêng có xương loại I. 
Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu được áp 
dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật chọn 
mẫu có chủ đích. 
Tiêu chuẩn chọn phim:
- Chất lượng phim tốt.
- Hình ảnh chụp phim thấy:
+ Môi để tự nhiên, hai răng ở vị trí lồng 
múi tối đa
+ Hai lỗ ống tai trùng nhau
+ Bờ nền xương hàm dưới tương đối 
trùng nhau
+ Lấy rõ được cả phần mềm và phần 
xương
n= Z
1 - 
α
2
2 S
2
(x̅.ε)
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
216 TCNCYH 126 (2) - 2020
+ Riêng phần bóng của lưỡi, do kỹ thuật 
chụp và máy nên hình ảnh không được rõ ràng. 
Nên điểm đầu lưỡi chúng tôi xác định ở vị trí gót 
răng cửa hàm dưới.
+ Phần xương móng: do hình ảnh không 
trùng nhau của thân xương móng, chúng tôi 
lấy trục xương móng là phân giác của góc tại 
bởi trục của hai thân xương móng không trùng 
nhau đó.
- Phương tiện nghiên cứu: phim sọ mặt 
nghiêng chuẩn từ xa được chụp bằng máy X 
- Quang kỹ thuật số Orthophos XG5 của hãng 
Sirona tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. Sử 
dụng phần mềm Imange Pro plus tại khoa hình 
thái Viện 69, Bộ tư lệnh bảo vệ Lăng chủ tịch 
Hồ Chí Minh để đo phim xác định các chỉ số 
nghiên cứu.
- Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Bước 1: Lập danh sách các sinh viên năm 
thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội.
- Bước 2: Khám sàng lọc và lập danh sách 
các sinh viên đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên 
cứu.
- Bước 3: Tiến hành chụp phim sọ nghiêng 
chuẩn từ xa chọn ra 90 phim phù hợp tiêu 
chuẩn có góc ANB từ 0 - 4⁰.
- Bước 4: Tiến hành định mốc bằng phần 
mềm chỉnh sửa ảnh miễn phí PhotoScape. Đo 
đạc các chỉ số trên phim sọ nghiêng bằng phần 
mềm Image Pro Plus.
- Bước 5: Nhập và xử lý số liệu.
- Bước 6: Viết báo cáo đề tài.
- Các chỉ số và biến số nghiên cứu:
- Chiều dài lưỡi (TGL): Khoảng cách giữa 
hai điểm đầu lưỡi (TT) và nền của nắp thanh 
môn (EB), đơn vị đo mm (số 1 hình 1, L1 hình 
2).
- Chiều cao lưỡi (TGH): Khoảng cách tối đa 
từ đường lưng lưỡi vuông góc đến đường nối 
Eb - TT, đơn vị đo mm (số 2 hình 1, L2 hình 2).
- Chiều dài vòm miệng (PNS - P): Khoảng 
cách giữa hai điểm gai mũi sau (PNS) và đỉnh 
của vòm miệng mềm (P) đơn vị đo mm (số 3 
hình 1, L3 hình 2).
- Độ dày vòm miệng (MPT): Độ dày tối đa 
của vòm miệng mềm đo trên đường thẳng 
vuông góc với đường nối hai điểm gai mũi sau 
(PNS) và đỉnh của vòm miệng mềm (P), đơn vị 
đo mm (số 4 hình 1, L4 hình 2).
Hình 1. Các số đo lưỡi và vòm miệng trên phim sọ nghiêng²
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
217TCNCYH 126 (2) - 2020
Hình 2: Các chiều dài được đo trên phim (ảnh trong nghiên cứu)
 - Sai số và kiểm soát sai số: Lựa chọn người chụp phim có kinh nghiệm và tập huấn người chụp 
phim và người đo phim, lập bảng tính chỉ số Kappa và so sánh với phân loại chuẩn do Landis JR, 
koch GG đưa ra năm 1977, chỉ cho phép tiến hành khi chỉ số Kappa > 0,8. Tập huấn người khám về 
lý thuyết về phân loại khớp cắn và hình dạng mặt thẳng, mặt nghiêng. Sử dụng các bác sĩ có kinh 
nghiêm và được đào tạo bài bản để khám và chọn lựa đối tượng nghiên cứu.
- Phân tích số liệu với phần mềm SPSS 16.0, so sánh giá trị trung bình sử dụng T - test, thuật 
toán Anova và công thức Krustal Wallis để kiểm định. 
III. KẾT QUẢ
1. Các kích thước lưỡi
Bảng 1. Phân bố các kích thước của lưỡi trên phim sọ mặt nghiêng
Số đo (mm)
p
(T test)
Chung 
(n = 90)
Nam
n = 37
Nữ
n = 53
X̅ ± SD X̅ ± SD X̅ ± SD
Chiều dài lưỡi 68,26 ± 5,15 70,74 ± 5,24 66,53 ± 4,36 0,000
Chiều cao lưỡi 33,40 ± 3,04 34,18 ± 3,48 32,86 ± 2,59 0,042
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài lưỡi giữa nam và nữ (bảng 1). Chiều dài lưỡi của 
nam trung bình là 70,74 ± 5,24 mm lớn hơn nữ 66,53 ± 4,36 mm với p < 0,001. Chiều cao của lưỡi 
ở nam có sự khác biệt với nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chiều cao lưỡi trong nghiên cứu của 
chúng tôi nam là 34,18 ± 3,48 mm lớn hơn ở nữ (32,86 ± 2,59 mm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
218 TCNCYH 126 (2) - 2020
2. Các kích thước vòm miệng
Bảng 2. Phân bố các kích thước của vòm miệng trên phim sọ mặt nghiêng
Số đo (mm)
p
(T test)
Chung 
(n = 90)
Nam
n = 37
Nữ
n = 53
X̅ ± SD X̅ ± SD X̅ ± SD
Chiều dài vòm miệng 31,20 ± 3,40 32,01 ± 3,49 30,63 ± 3,25 0,061
Độ dày vòm miệng 7,77 ± 1,23 8,16 ± 1,29 7,50 ± 1,13 0,014
Chiều dài vòm miệng trung bình chung cho cả hai giới là 31,2 ± 3,4 mm, nam là 32,01 ± 3,49 mm, 
nữ là 30,63 ± 3,49 mm (bảng 2). Chiều dài vòm miệng trung bình ở nam lớn hơn ở nữ, những số đo 
lớn nhất lại ở nữ và số đo nhỏ nhất ở nam nên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Tuy nhiên, độ dày vòm miệng mềm ở nam (8,16 ± 1,29 mm) lớn hơn ở nữ (7,5 ± 1,13 mm), sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (bảng 2).
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên các 
đối tượng khoẻ mạnh, có khớp cắn loại I và so 
sánh giữa nam và nữ thấy chiều dài lưỡi nam 
lớn hơn nữ (nam là 70,74 ± 5,24 mm và nữ 
66,53 ± 4,36 mm). Nghiên cứu của chúng tôi 
có cùng nhận định với nghiên cứu của Guttal 
Kruthika S và cộng sự năm 2013.10 Guttal đã 
thực hiện nghiên cứu trên 60 đối tượng gồm 
30 nam và 30 nữ, tuổi từ 18 - 40, người Ấn 
Độ có kiểu mặt nghiêng thẳng và tương quan 
xương hàm bình thường thấy chiều dài lưỡi lớn 
hơn ở nam, chiều dài lưỡi trung bình trên phim 
sọ nghiêng Cephalometrics ở nam là 71,16 mm 
và ở nữ là 66,86 mm. Một nghiên cứu khác 
của N Sa mman và các cộng sự năm 2003,9 
nghiên cứu trên phim sọ nghiêng của 74 người 
Hong Kong bình thường ( 29 nam và 45 nữ) 
cũng cho kết luận tương tự với nghiên cứu của 
chúng tôi. Nghiên cứu của N Samman có kết 
quả chiều dài lưỡi trung bình ở nam là 72 ± 4,1 
mm và nữ là 64,8 ± 4,0 mm. Về chiều cao lưỡi 
so với các nghiên cứu khác như nghiên cứu 
của Guttal Kruthika S,10 chiều cao lưỡi ở nam 
là 32,4 mm và nữ là 27,87 mm, nghiên cứu của 
N Sa mman chiều cao lưỡi ở nam là 36,9 ± 3,3 
mm và nữ là 32,9 ± 3,9 mm nghiên cứu của 
chúng tôi có kết quả tương tự. Như vậy, nghiên 
cứu của chúng tôi và các nghiên cứu khác đều 
cho thấy tiết diện chung của lưỡi ở nam lớn 
hơn nữ. Nói chung, phụ nữ có vóc dáng nhỏ 
hơn so với nam giới (khối lượng cơ ít hơn và 
đầu nhỏ hơn) đồng thời yêu cầu ít oxy hơn vì 
thế kích thước lưỡi ở nữ nhỏ hơn so với nam 
là hợp lý. Liegeois và các cộng sự 201011 thực 
hiện nghiên cứu trên MRI cho thấy mối tương 
quan có ý nghĩa cao giữa thể tích lưỡi theo giới 
được đo trên các khu vực của bóng lưỡi trên 
phim, cũng có kết luận thể tích lưỡi của nữ nhỏ 
hơn của nam. 
Nghiên cứu của chúng tôi có chiều dài của 
vòm miệng trung bình chung cho cả hai giới là 
31,2 ± 3,4 mm, nam là 32,01 ± 3,49 mm và nữ 
là 30,63 ± 3,25 mm nhưng sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này 
có cùng nhận định với nghiên cứu của Gu M 
và cộng sự trên người Trung Quốc.⁵ Tuy nhiên, 
chiều dài vòm miệng ở nam trong nghiên cứu 
của chúng tôi có sự khác biệt một chút với 
so với các nghiên cứu khác trên chủng tộc 
người da trắng như nghiên cứu của Bacon 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
219TCNCYH 126 (2) - 2020
và các cộng sự.³ Bacon nghiên cứu trên phim 
sọ nghiêng của 72 đối tượng người da trắng 
gồm 32 đối tượng tắc nghẽn đường thở và 40 
đối tượng khoẻ mạnh, bình thường, tuổi từ 20 
đến 26 nhằm mục đích xác định các yếu tố liên 
quan tới hội chứng ngừng thở. Nghiên cứu của 
Bacon cho thấy chiều dài vòm miệng mềm trung 
bình trong nhóm chứng nam là 38,7 ± 3,2 mm. 
Riley và các cộng sự⁴ nghiên cứu thấy chiều 
dài vòm miệng mềm bình thường ở nam giới da 
trắng là 37,0 mm. Nghiên cứu của Shastri D và 
các cộng sự,⁶ chiều dài vòm miệng trung bình 
ở nam giới người bắc Ấn Độ là 34,3 ± 3,9 mm. 
Nghiên cứu của chúng tôi, chiều dài vòm miệng 
ở nam là 32,01 ± 3,49 mm, nhỏ hơn so với các 
nghiên cứu trên. Như vậy có sự khác biệt giữa 
nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên 
cứu khác của châu Á và châu Âu về chiều dài 
vòm miệng ở các đối tượng nam khoẻ mạnh. 
Sự khác biệt này có thể do đặc điểm nhân 
chủng học của người Việt Nam khác so với 
người Châu Á Ấn Độ và người da trắng ở một 
số nước Châu Âu. Điều này cũng giải thích hợp 
lý vì sao nghiên cứu của chúng tôi và nghiên 
cứu của Gu M lại có cùng nhận định, có thể do 
chủng tộc người Việt Nam, Trung Quốc, Nhật 
bản có đặc điểm nhân chủng học khá tương 
đồng 5,12. Sự khác biệt về kích thước chiều dài 
vòm miệng có thể do tuổi của đối tượng nghiên 
cứu, tuổi trẻ thường cơ khoẻ mạnh và săn chắc 
điều này cũng đúng với các nhóm cơ ở vùng 
vòm miệng dẫn đến chiều dài và độ dày vòm 
miệng sẽ khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi 
đối tượng là các sinh viên trẻ và khoẻ mạnh 
còn nghiên cứu của Conradt và Brandenburg8 
đánh giá phim sọ nghiêng của bệnh nhân hội 
chứng tắc nghẽn khi ngủ, nhóm chứng nam có 
tuổi trung bình 43 tuổi và chiều dài của vòm 
miệng 45,1 mm; độ dày của vòm miệng là 12,2 
mm. Tuổi tác đã làm cho chiều dài vòm miệng ở 
nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của Conradt 
và Brandenburg đã trở nên dài hơn so với số 
liệu ở người khoẻ mạnh, bình thường. Độ dày 
vòm miệng mềm trong nghiên cứu của chúng 
tôi ở nam (8,16 ± 1,29 mm) lớn hơn ở nữ (7,5 
± 1,13 mm) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,05), nghiên cứu của chúng tôi có kết quả 
tương tự như các nghiên cứu của Gu M và 
cộng sự.⁵ Nghiên cứu của Gu M và cộng sự có 
độ dày vòm miệng mềm ở nam là 8,3 ± 1,2 mm 
và nữ là 8,0 ± 1,4 mm. Độ dày vòm miệng tăng, 
là một trong các nguyên nhân làm hẹp đường 
thở. Chiều dài vòm miệng dài hơn cùng với sự 
dày lên của vòm miệng, và trương lực cơ yếu 
do tuổi tác đã cản trở đường thở khi ngủ gây 
thiếu ô xy não. Vì vậy nếu có số liệu để so sánh 
giữa nhóm người khoẻ mạnh bình thường với 
những người bị tắc nghẽn đường thở khi ngủ 
sẽ rất hữu dụng giúp cho các Bác sĩ có thêm 
cơ sở chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh để từ 
đó có giải pháp giúp điều trị thành công. Các 
số liệu của nghiên cứu ở những đối tượng sinh 
viên khoẻ mạnh mà chúng tôi thu được sẽ giúp 
ích cho các Bác sỹ đánh giá được sơ bộ về kích 
thước lưỡi, chiều dài vòm miệng cũng như độ 
dày vòm miệng khi so sánh với các số liệu trên 
phim của bệnh nhân. Từ những nhận định ban 
đầu, các Bác sỹ tuyến tỉnh hoặc các cơ sở tư 
nhân không có đủ phương tiện chẩn đoán mức 
độ chính xác cao sẽ gửi bệnh nhân lên các cơ 
sở lớn với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, 
đắt tiền như chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán 
khẳng định và tìm nguyên nhân chính xác. 
V. KẾT LUẬN
Trên phim sọ nghiêng Cephalometrics ở các 
sinh viên khoẻ mạnh, bình thường, khớp cắn 
loại I thì chiều dài lưỡi, chiều cao lưỡi, độ dày 
vòm miệng trung bình ở nam lớn hơn nữ, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chiều dài vòm 
miệng trung bình ở nam lớn hơn nữ, sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Các số liệu 
nghiên cứu có thể sử dụng để chẩn đoán và 
lập kế hoạch điều trị cho các bệnh nhân có bất 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
220 TCNCYH 126 (2) - 2020
thường về kích thước lưỡi, hoặc có hội chứng 
ngưng thở khi ngủ, ngủ ngáy. 
Lời cảm ơn
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường 
Đại học Y Hà Nội, Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, 
Phòng Đào tạo, Bộ môn Nắn chỉnh răng, phòng 
X - Quang Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và các 
bạn sinh viên đã tình nguyện tham gia nghiên 
cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. - Vig PS, Cohen AM. The Size of the 
Tongue and the Intermaxillary Space. Angle 
Orthod. 1974;44(1):25 - 28. 
2. - Suvagiya H, Mehta F, Patel R, 
Kumar A, VidhiTyagi. Evaluation of uvulo - 
glossopharyngeal dimensions in different 
skeletal patterns - A cephalometrics study. 
International Journal of recent scientific 
research 2018;9(7):27836 - 27841.
3. - Bacon WH, Krieger J, Turlot JC, Stierle 
JL. Craniofacial characteristics in patients with 
obstructive sleep apneas syndrome. Cleft 
Palate J. 1988;25(4):374 - 378.
4. - Riley R, Guilleminault C, Herran J, 
Powell N. Cephalometric analyses and flow 
- volume loops in obstructive sleep apnea 
patients. Sleep. 1983;6(4):303 - 311. 
5. - Gu M, McGrath CPJ, Wong RWK, Hägg 
U, Yang Y. Cephalometric norms for the upper 
airway of 12 - year - old Chinese children. Head 
Face Med. 2014;10:38. 
6. - Shastri D, Tandon P, Nagar A, Singh A. 
Cephalometric norms for the upper airway in a 
healthy North Indian population. Contemp Clin 
Dent. 2015;6(2):183 - 188. 
7. - Sheng C - M, Lin L - H, Su Y, Tsai H 
- H. Developmental changes in pharyngeal 
airway depth and hyoid bone position from 
childhood to young adulthood. Angle Orthod. 
2009;79(3):484 - 490. 
8. - Conradt R, Hochban W, Brandenburg 
U, Heitmann J, Cassel W, Peter JH. [nCPAP 
therapy and maxillary and mandibular 
osteotomy compared: attention during the 
day in obstructive sleep apnea]. Wien Med 
Wochenschr 1946. 1996;146(13 - 14):372 - 
374.
9. - Sa mman N, Moha mmadi H, Xia J. 
Cephalometric norms for the upper airway 
in a healthy Hong Kong Chinese population. 
Hong Kong Med J Xianggang Yi Xue Za Zhi. 
2003;9(1):25 - 30.
10. - Guttal Kruthika S KS, et all. 
Cephalometric evaluation of upper airway in 
healthy adult population: A preliminary study. 
Journal Oral and Maxilary Radiology 2013; 
1(2):55 - 60. 
11. - Liégeois F, Albert A, Li mme M. 
Comparison between tongue volume from 
magnetic resonance images and tongue area 
from profile cephalograms. Eur J Orthod. 
2010;32(4):381 - 386. 
12. - Isono S, Shimada A, Utsugi M, Konno 
A, Nishino T. Comparison of static mechanical 
properties of the passive pharynx between 
normal children and children with sleep - 
disordered breathing. Am J Respir Crit Care 
Med. 1998;157(4 Pt 1):1204 - 1212. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
221TCNCYH 126 (2) - 2020
Summary
MEASUREMENTS OF TONGUE AND SOFT PALATE ON 
CEPHALOMETRIC FILMS OF STUDENTS WITH
CLASS I OCCLUSION
To obtain normative data of tongue and soft palate on Cephalometric films of healthy students 
with class I occlusion to compare with sleep apnea patient. A descriptive cross- sectional study was 
applied to, 90 cephalometric films of 37 males and 53 females from 18 - 25 years old with Angle 
class I, skeletal class I and no no history of snoring or sleep apnea . The length and the heigh of 
the tongue, the length and the thickness of the soft palate were measured in Cephalometic film. 
The length of the tongue was is 70.74 ± 5.24mm in male, 66.53 ± 4.36mm in female. The height 
of the tongue was is 34.18 ± 3.48mm in male, 32.86 ± 2.59mm in female. The lengh of the soft 
palate was 32.01 ± 3.49 mm in male and 30.63 ± 3.25 mm in female. is 32.01 ± 3.49 mm in male 
and 30.63 ± 3.49m in female. The thickness of the soft palate was 8.16 ± 1.29 mm in male, is 
8.16 ± 1.29mm in male, 7.5 ± 1.13 mm ± 1.13mm in female. There was is a significant of statistics 
in the length and the heigh of the tongue, the thickness of the soft palate and no significant in 
the length of the soft palate between male and female. These data can be used to diagnose and/
or to establish a treatment plan for patients with abnormal tongue measurement or patients with 
sleep apnea or snoring.These results could use to compare with snoring, sleep apnea patients .
Keywords: measurements of tongue, measurements of soft palate, cephalometric film, sleep 
apnea

File đính kèm:

  • pdfmot_so_kich_thuoc_luoi_vom_mieng_tren_phim_so_mat_nghieng_o.pdf