Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán
Cơ quan HCNN là hệ thống các cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp,
hành pháp và tư pháp được tổ chức từ TW đến địa phương. Nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan HCNN chủ
động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao. Nhà nước đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. Theo đó Thủ trưởng cơ
quan được quyền chủ động bố trí, sử dụng kinh phí được giao và được sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm
để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị. Bài viết làm rõ về hơn các
vấn đề nêu trên và một số thực trạng, giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện
khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN32 Số 132 - tháng 10/2018 Moät soÁ giaûi PHaùP taêng cöôøng tÍnH töÏ cHuû ñoÁi Vôùi cô Quan nHaø nöôùc tHöÏc Hieän kHoaùn cHi tHoâng Qua HoaÏt ñoäng kieÅM toaùn ThS. NGUYỄN THị THU TRUNG* * Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán Cơ quan HCNN là hệ thống các cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được tổ chức từ TW đến địa phương. Nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan HCNN chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhà nước đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. Theo đó Thủ trưởng cơ quan được quyền chủ động bố trí, sử dụng kinh phí được giao và được sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị. Bài viết làm rõ về hơn các vấn đề nêu trên và một số thực trạng, giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán. Từ khóa: Cơ quan hành chính nhà nước, khoán chi, kiểm toán nhà nước A number of measures to increase the autonomy of state agencies to implement package expenditures through auditing activities The State administrative agencies is a system of agencies with their own seals and accounts, which carry out legislative, executive and judicial functions organized from the central to the local levels. In order to create favorable conditions for the State administrative agencies to take the initiative in using the payroll and administrative management budget in the most reasonable manner in order to well fulfill the assigned functions and tasks. The Government has issued the financial autonomy mechanism in Decree No. 130/2005 / ND-CP, Decree No. 117/2013 / ND-CP, Joint Circular No. 71/2014 / TTLT-BTC-BNV. Accordingly, the head of the agency shall have the right to take initiative in allocating and using the allocated budget and shall be entitled to use the entire savings fund to spend more on the increased incomes of the officials, employees and laborers in the unit. The article clarifies more on the above issues and some realities and solutions to increase the autonomy of state agencies to implement the package expenditures through auditing activities. key words: State administrative agencies, package expenditures, state audit 1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước: Là hệ thống các cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được tổ chức từ TW đến địa phương. Bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, mang quyền lực nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Kinh phí hoạt động hoàn toàn từ nguồn NSNN cấp. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 33Số 132 - tháng 10/2018 2. Cơ chế tài chính áp dụng với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi 2.1. Cơ sở pháp lý và mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ quan nhà nước Để các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tốt vai trò của mình, Nhà nước đã giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị và tùy thuộc vào loại hình đơn vị mà có cơ chế quản lý riêng. Đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng thực hiện theo quy định tại Nghị định số130/2005/NĐ-CP, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/1/2014) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/7/2014 và được áp dụng kể từ năm ngân sách 2014). Theo đó, nguồn kinh phí của cơ quan hành chính nhà nước được sử dụng trong năm bao gồm: Kinh phí giao nhưng không thực hiện tự chủ và kinh phí giao thức hiện tự chủ. Các cơ quan nhà nước được quyền tự chủ sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao theo quy định. Kinh phí tiết kiệm được để lại chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức; chi khen thưởng phúc lợi; trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Kinh phí còn dư được chuyển sang năm sau sử dụng. Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính - Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. - Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. - Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 132 - tháng 10/2018 - Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ Hàng năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao, các đơn vị phải sử dụng nguồn kinh phí không tự chủ theo đúng mục đích, nhiệm vụ được giao, cuối năm nếu chi không hết phải tiến hành hoàn trả cho NSNN. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: - Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định. - Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có). - Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: + Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ. + Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan đã có chế độ của Nhà nước quy định. + Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chưa xác định được khối lượng công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế. - Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. - Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu có), kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí thực hiện các nội dung không thường xuyên khác. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. 2.3. Kinh phí giao để thực hiện tự chủ 2.3.1. Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ Kinh phí quản lý hành chính (gọi tắt kinh phí QLHC) giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau: a) Kinh phí NSNN cấp - Khoán quỹ tiền lương và chi hoạt động thường xuyên: + Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và khoán quỹ tiền lương của số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quỹ tiền lương khoán bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc hoặc mức lương chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp (BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định). + Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức phân bổ NSNN hiện hành. + Số biên chế được giao làm căn cứ thực hiện khoán quỹ tiền lương và chi thường xuyên theo định mức là số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013; NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 132 - tháng 10/2018 + Lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới thì số biên chế để làm căn cứ thực hiện khoán quỹ lương và chi hoạt động thường xuyên được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị phương tiện làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. - Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên: áp dụng đối với những hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên mà tại thời điểm phân bổ, giao dự toán NSNN hàng năm theo quy định đã có dự toán chi tiết tính theo khối lượng công việc và tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định, được cơ quan chủ quản thẩm tra tổng hợp trong phương án phân bổ giao dự toán. b) Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác - Mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và số phí, lệ phí được để lại theo các quy định khác nếu có); - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). c) Điều chỉnh kinh phí QLHC được giao thực hiện chế độ tự chủ Kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ không phải là bất di, bất dịch, mà được điều chỉnh trong trường hợp: - Điều chỉnh biên chế công chức do: + Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, độ phức tạp, quy mô, phạm vi, đối tượng phục vụ; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin. - Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán NSNN, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính. 2.3.2. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được quyền: Một là, bố trí số kinh phí được giao: Vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Hai là, quyết định mức chi: Cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ba là, quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ, gồm: (1) Khoán chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. (2) Khoán chi công tác phí. Bốn là, được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm. Khi xác định kinh phí tiết kiệm cần chú ý các trường hợp sau: + Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN36 Số 132 - tháng 10/2018 chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm. Nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả NSNN phần kinh phí không thực hiện; nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định. - Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau: + Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động; + Chi khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng; + Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân...), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; + Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Năm là, chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 37Số 132 - tháng 10/2018 (đối với cả các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện) và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực hiện vào năm sau. Sáu là, sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại. Bảy là, đối với các khoản thu khác: Cơ quan sử dụng theo đúng nội dung chi, mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn thu đó. Trường hợp mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và phải được quy định trong QCCTNB của cơ quan, hoặc phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong QCCTNB. 2.3.4. Chi thu nhập tăng thêm - Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định (tính trên số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động. Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân. Mức chi trả cụ thể do thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan. 3. kết quả kiểm toán đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi 3.1. Một số kết quả đạt được - Các đơn vị đã thực hiện quyền tự chủ trong việc sử dụng biên chế: Chủ động sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ phù hợp với chuyên môn được đào tạo, thực hiện giảm thiểu số lượng biên chế có mặt, nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao. - Các đơn vị đã thực hiện quyền tự chủ về tài chính: Ngoài nguồn NSNN cấp theo quy định, các đơn vị còn được sử dụng khoản thu hợp pháp khác được pháp luật cho phép. Đặc biệt, số kinh phí được giao thực hiện tự chủ cuối năm sử dụng không hết được chuyển sang năm sau sử dụng, nhờ đó mà không còn tình trạng “chạy” kinh phí còn dư cuối năm để chi tiêu cho hết. Các đơn vị đã chủ động hơn trong việc điều hành công việc và sử dụng kinh phí tự chủ. Được quyết định định mức chi cho từng nội dung công việc, giúp đơn vị chủ động hơn trong quá trình hoạt động. - Thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị và người lao động ở các đơn vị đảm bảo công bằng, hợp lý, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức, người lao động tích cực và chủ động hoàn thành nhiệm vụ. Cơ chế tự chủ đã tạo được sự công khai, minh bạch trong việc quản lý sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước, bảo đảm thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. 3.2. Thực trạng tồn tại cần khắc phục Thông qua thực hiện kiểm toán tại các cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi, ngoài những kết quả đạt được như trên, thì vẫn còn một số sai phạm được phát hiện, gồm có: - Việc ban hành QCCTNB tại một số đơn vị còn mang tính đối phó, không bám sát vào nhiệm vụ của đơn vị được phân công trong năm, không cụ thể, chi tiết quy định của Nhà nước, gắn với nhiệm vụ chi và chưa phù hợp với quy mô nguồn kinh phí được giao trong năm của đơn vị khiến cho việc áp TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN38 Số 132 - tháng 10/2018 dụng còn gặp nhiều khó khăn. - Việc chi phụ cấp lương, trợ cấp ko đúng đối tượng: Chi phụ cấp chức vụ cho cán bộ chưa được bổ nhiệm chức danh lãnh đạo; chi phụ cấp thâm niên nghề cho cán bộ mới tuyển dụng; chi phụ cấp công vụ cho cán bộ là viên chức, đối tượng là lao động hợp đồng theo Nghị định 68; chi trợ cấp thất nghiệp cho cán bộ mới tuyển dụng - Thanh toán dịch vụ công cộng, công tác phí chưa đúng đối tượng, chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán: Trang bị điện thoại di động hay thanh toán tiền khoán điện thoại cho những cán bộ chưa đủ điều kiện, thanh toán tiền khoán điện thoại vượt định mức quy định; thanh toán công tác phí cho đối tượng đi công tác không phù hợp; chi công tác phí không có quyết định cử cán bộ đi công tác, không có giấy đi đường có đóng dấu nơi đến (công lệnh); vé máy bay không có thẻ lên máy bay; chi vượt định mức phòng nghỉ, lưu trú theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và văn bản của Nhà nước. - Chi vượt định mức so với kế hoạch tổ chức hội nghị: Chi tăng số ngày tổ chức; chi tăng tiền tài liệu, tiền nước uống và chi phí cho đại biểu so với số lượng thực tế tham dự; chi tiền ăn cho đại biểu đã hưởng lương từ NSNN; chi một số khoản không có trong kế hoạch đã xây dựng ban đầu. - Các khoản chi phí liên quan Đoàn vào: Chi phí và lịch trình tiếp Đoàn vào không khớp với kế hoạch và lịch trình bay của Đoàn vào; chi một số nội dung không có trong kế hoạch đón đoàn như chi thuê phòng nghỉ (chi phí này Đoàn vào tự lo kinh phí...); chưa đủ thủ tục, chứng từ thanh toán một số khoản khác như thiếu thanh lý hợp đồng tiền ăn chiêu đãi đoàn vào, thiếu bảng kê số lượng thực tế các món ăn dùng chiêu đãi khách... - Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn: Thanh toán khi chưa đủ thủ tục, chứng từ như thiếu danh sách học viên tham gia, kế hoạch tập huấn, bảng kê chi tiền mặt không có hoặc không đầy đủ chữ ký người nhận...; các khoản chi không phù hợp với nội dung phát sinh như chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhưng chứng từ thực tế lại chi tiếp khách, chi xăng xe... - Chi sửa chữa, mua sắm tài sản: Mua sắm, sửa chữa tài sản khi chưa được phê duyệt của thủ trưởng đơn vị, ngày mua trên hóa đơn trước thời điểm được thủ trưởng đơn vị phê duyệt...; mua tài sản nhưng tài sản không hiện hữu tại đơn vị, không có biên bản giao nhận tài sản; - Trích lập và sử dụng các quỹ không tuân thủ theo quy định của Nhà nước; chi những khoản mang tính chất phúc lợi từ quỹ khen thưởng và ngược lại: Quỹ phúc lợi có một số nội dung chi không mang tính chất phúc lợi như chi hội nghị CBVC cấp tổ; nộp hội phí kế toán; chi tổ lao động tiên tiến... (nội dung này phải chi từ quỹ khen thưởng). Quỹ khen thưởng có một số nội dung chi không mang tính chất khen thưởng như chi bồi dưỡng cho công tác quyết toán; một số nội dung chi khen thưởng không có trong quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ. Những khoản chi từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ ổn định thu nhập, đơn vị chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi (tiết kiệm 2 khoản quỹ kia để bù đắp vào những khoản chi khác như: Trường hợp NSNN không đảm bảo cho mức chênh lệch tăng lương cơ sở...). - Thực tế kinh phí tiết kiệm được chủ yếu do tiết kiệm biên chế (tổng số biên chế được giao nhiều hơn số biên chế có mặt), do biên chế có mặt qua các năm giảm so với số biên chế được duyệt, số biên chế giảm chủ yếu là do nghỉ hưu, chuyển công tác, đơn vị chưa tuyển dụng kịp, và để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn đơn vị bố trí cán bộ làm thêm giờ, không bố trí cán bộ nghỉ phép năm...Và một phần nhỏ do các nguyên nhân khác: Tiết kiệm chi hội nghị, hội thảo, công tác phí, điện, nước, văn phòng phẩm, xăng xe. - Các đơn vị thường sử dụng nguồn kinh phí không thường xuyên để chi tiêu cho những nhiệm vụ thường xuyên, nhằm tiết kiệm kinh phí thường NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 39Số 132 - tháng 10/2018 xuyên; thực hiện chuyển nguồn kinh phí đối với những nội dung chưa đảm bảo đủ điều kiện chuyển nguồn... 4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoản chi - Cần ban hành QCCTNB đảm bảo yêu cầu và chất lượng: + Quy chế phải đề cập đầy đủ các nội dung chi trong năm của đơn vị, tùy điều kiện cụ thể về nguồn lực tài chính chi thường xuyên để đề ra các định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi cho phù hợp, đúng quy định của Pháp luật. Để có được dự thảo có chất lượng, Kế toán trưởng cần rà soát, đánh giá lại QCCTNB cũ, thu thập đầy đủ các căn cứ như: Nhiệm vụ kế hoạch năm kế hoạch của đơn vị, các văn bản quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi của cơ quan có thẩm quyền còn hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch, dự toán được phân giao chính thức... + Việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi QCCTNB nên tiến hành cùng lúc với việc phân bổ dự toán chính thức được đơn vị dự toán cấp trên giao. + Cần tổ chức thảo luận, hoàn thiện dự thảo quy chế theo nguyên tắc tập trung dân chủ; từ trong bộ máy lãnh đạo chủ chốt ra dần tập thể hội đồng xây dựng quy chế và ra toàn thể công chức, viên chức của đơn vị; đi dần từ cấp trên đến cấp dưới. Có tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp và KBNN nơi đơn vị có quan hệ giao dịch. - Trên cơ sở sử dụng biên chế và quỹ lương, để tăng cường hiệu quả quản lý tài chính, tăng cường tính tự chủ của đơn vị, cần xem xét cắt giảm số lượng biên chế được giao và giảm biên chế thực tế theo lộ trình đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban chấp hành TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Việc giảm biên chế, quỹ lương làm cơ sở để đơn vị thực hiện sát đúng với Đề án vị trí việc làm theo Nghị định số 41/2012/ NĐ-CP 08/5/2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 36/2013/ NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. - Cần ban hành Quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị, quy định cụ thể hồ sơ, chứng từ, thủ tục đối với từng khoản chi. Đảm bảo chứng từ hợp lý, hợp lệ; nội dung các khoản chi đáp ứng quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, chế độ, định mức. - Cần rõ ràng, minh bạch trong việc sử dụng nguồn kinh phí, nguồn kinh phí nào thì thực hiện nhiệm vụ đó. Đối với những nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí không thường xuyên sẽ tiến hành hoàn trả Ngân sách nhà nước nếu chi không hết hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ... Đối với nguồn kinh phí thường xuyên nếu tiết kiệm được và hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ thực hiện chuyển nguồn sang năm sau hoặc sử dụng để chi thu nhập tăng thêm. - Trong việc trích lập và sử dụng các Quỹ, cần đảm bảo tuân thủ mức trích, điều kiện trích và sử dụng Quỹ đảm bảo đúng đối tượng và đúng tiêu chuẩn, định mức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Ngân sách nhà nước 2015; 2. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; 3. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/1/2014) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; 4. Thông tư liên tịch số 71/2014/ TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/7/2014 và được áp dụng kể từ năm ngân sách 2014); 5. Một số Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_tang_cuong_tinh_tu_chu_doi_voi_co_quan_nha.pdf