Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

TÓM TẮT

Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng

của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Căn cứ vào thông tin phân tích tình hình

tài chính, các đối tượng sử dụng thông tin có thể biết được trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu

thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, chính sách huy

động vốn và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời, thông qua việc xem xét

tình hình tài chính hiện tại, cũng có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương

lai, dự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Vì thế, phân tích

tình hình tài chính được nhiều đối tượng khác nhau quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư,

cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tín dụng, người lao động. Muốn phân tích tài chính tốt, cung

cấp các thông tin đáng tin cậy thì các Doanh nghiệp phải chú trọng đến nội dung phân tích tình

hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Bài viết dưới đây đề cập các giải pháp nhằm hoàn thiện nội

dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

pdf 8 trang phuongnguyen 11660
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
243 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH 
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Phương Thảo* 
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng 
của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Căn cứ vào thông tin phân tích tình hình 
tài chính, các đối tượng sử dụng thông tin có thể biết được trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu 
thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, chính sách huy 
động vốn và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời, thông qua việc xem xét 
tình hình tài chính hiện tại, cũng có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương 
lai, dự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Vì thế, phân tích 
tình hình tài chính được nhiều đối tượng khác nhau quan tâm như các nhà quản trị, các nhà đầu tư, 
cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tín dụng, người lao động. Muốn phân tích tài chính tốt, cung 
cấp các thông tin đáng tin cậy thì các Doanh nghiệp phải chú trọng đến nội dung phân tích tình 
hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Bài viết dưới đây đề cập các giải pháp nhằm hoàn thiện nội 
dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 
Từ khóa: Tài chính, nội dung phân tích hình tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, 
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Tài chính doanh nghiệp 
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ 
kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát 
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng 
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản 
xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích 
luỹ vốn. [2] 
Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 
Phân tích tình hình tài chính của doanh 
nghiệp [2] hay cụ thể hoá là việc phân tích 
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá 
trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, 
tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và 
trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm 
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những 
rủi ro trong tương lai. Phân tích tài chính có 
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác 
quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt 
động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự 
quản lý của Nhà nước. Báo cáo tài chính rất 
hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng 
thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối 
với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do 
đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan 
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà 
*
 Tel: 0977 008770, Email: phuongthao.tcnh85@gmail.com 
quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ 
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà 
cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, 
người lao động... Mỗi nhóm người này có 
những nhu cầu thông tin khác nhau. 
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, 
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng 
vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ 
doanh nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, 
vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp 
có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn 
cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời 
tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn 
hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất 
trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách 
quản lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh 
toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến 
hành phân tích tình hình tài chính giúp cho 
người sử dụng thông tin nắm được thực trạng 
hoạt động tài chính. Xác định rõ nguyên nhân 
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến 
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. 
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu 
và ra các quyết định cần thiết để nâng cao 
chất lượng công tác quản lý kinh doanh và 
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích tình 
hình tài chính bao gồm những nội dung chủ 
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
244 
yếu sau [2] [4].: 
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN 
+ Phân tích cấu trúc tài chính; 
+ Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán; 
+ Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động KD; 
+ Phân tích rủi ro tài chính; 
Tổng quan về công ty cổ phần Gang Thép 
Thái Nguyên (TISCO) 
Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên 
hoạt động theo mô hình cổ phần từ ngày 
01/7/2009, tiền thân là Công ty Gang Thép 
Thái Nguyên- cái nôi của ngành công nghiệp 
luyện kim Việt Nam, được khởi công xây 
dựng từ năm 1959, là khu công nghiệp đầu 
tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền 
sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng 
sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. 
Ngày 29/11/1963, mẻ gang đầu tiên của 
TISCO ra lò đã đánh dấu mốc son quan trọng 
trong công cuộc xây dựng và phát triển của 
đất nước. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và 
phát triển, TISCO không ngừng tăng trưởng 
và lớn mạnh. Công suất sản xuất thép cán 
hiện tại đạt 650.000 tấn/năm, hệ thống phân 
phối sản phẩm rộng với 5 chi nhánh đặt tại Hà 
Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà 
Nẵng, và mạng lưới các nhà phân phối tại các 
tỉnh và thành phố trong cả nước. 
THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG PHÂN 
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI 
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP 
THÁI NGUYÊN 
Qua quá trình khảo sát thực tế tại doanh 
nghiệp tôi thấy công ty tiến hành phân tích 
các nội dung chủ yếu sau: 
Đánh giá khái quát tình hình tài chính 
Phân tích khái quát tình hình tài chính [1] của 
TISCO được bộ phận phân tích thực hiện chủ 
yếu dựa trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo 
kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung phân 
tích chủ yếu là so sánh sự biến động của một 
số khoản mục cơ bản phần tài sản, nguồn vốn, 
doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, đánh giá quy mô 
sản xuất kinh doanh của Công ty, xác định 
nguyên nhân sự biến động của tài sản và 
nguồn vốn. Giúp cho người sử dụng bản báo 
cáo biết được tình hình tài chính của Công ty 
là khả quan hay không khả quan với các số 
liệu ở bảng 1 và bảng 2. 
Bộ phận phân tích của công ty nhận định kết 
quả kinh doanh này chủ yếu do sự gia tăng 
doanh thu thuần của công ty đặc biệt là doanh 
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có 
xu hướng gia tăng trong những năm qua. 
Phân tích khả năng thanh toán 
Khả năng thanh toán cho biết năng lực tài 
chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. 
Để đánh giá được khả năng thanh toán, công 
ty đã sử dụng các chỉ tiêu như khả năng thanh 
toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời 
cụ thể năm 2015 khả năng thanh toán hiện 
thời là 0,7 lần, năm 2016 là 0,93 lần, năm 
2017 là 0,93 lần. Khả năng thanh toán nhanh 
năm 2015 là 0,28 lần, năm 2016 tăng lên 0,38 
lần, năm 2017 là 0,45 lần. Hai hệ số này của 
công ty đều nhỏ hơn 1, điều đó cho thấy khả 
năng thanh toán của công ty không cao [1]. 
Phân tích khả năng hoạt động 
Để phân tích năng lực hoạt động kinh doanh 
của Công ty, nhóm phân tích cũng tiến hành 
phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như vòng 
quay hàng tồn kho, vòng quay tổng tài sản 
bằng cách so sánh các chỉ tiêu này về cả số 
tuyệt đối và số tương đối. Qua nghiên cứu 
thấy với chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho của 
đơn vị giảm dần qua các năm, năm 2015 là 
4,66 lần, năm 2016 là 3,76 lần, năm 2017 là 
3,51 lần, điều này phản ánh tốc độ luân 
chuyển hàng tồn kho của công ty có xu hướng 
giảm, hoạt động tiêu thụ ngày càng khó khăn. 
Bên cạnh đó vòng quay tổng tài sản của Công 
ty đạt ở mức thấp (<1) và duy trì và duy trì cố 
định trong 3 năm cho thấy hiệu quả sử dụng 
tài sản của Công ty còn kém, cụ thể năm 2015 
là 0,76 lần, năm 2016 là 0,77 lần năm 2017 là 
0,77 lần. 
Phân tích khả năng sinh lời 
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, bộ 
phận phân tích của Công ty sử dụng các chỉ 
tiêu cơ bản sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh 
thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và 
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Cán bộ 
phân tích cho biết hiệu quả hoạt động của 
Công ty còn khá thấp, mặc dù có sinh lời 
nhưng khả năng sinh lợi của vốn thấp, hiệu 
quả sử dụng vốn nhỏ. Cụ thể chỉ tiêu ROS 
năm 2016 là 0,76% năm 2017 tăng lên 2,4%, 
chỉ tiêu ROA năm 2016 0,59% năm 2017 
tăng lên 1,86%, chỉ tiêu ROE năm 2016 là 
2,82% năm 2017 tăng lên 7, 64%.
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
245 
Bảng 1. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % +/- % 
TSNH 2.692.477 28,32 3.953.859 35,95 4.155.218 37,27 1.261.382 46,85 201.359 5,09 
TSDH 6.815.057 71,68 7.044.852 64,05 6.992.259 62,73 229.795 3,37 -52.593 -0,75 
Tổng tài sản 9.507.535 100 10.998.711 100 11.147.477 100 1.491.176 15,68 148.766 1,35 
Nợ phải trả 7.769.961 81,72 8.398.885 76,36 8.362.420 75,016 628.924 8,09 -36.465 -0,43 
Vốn CSH 1.663.641 17,50 2.599.825 23,64 2.785.057 24,984 936.184 56,27 185.232 7,12 
Tổng NV 9.507.535 100,00 10.998.711 100,00 11.147.477 100,000 1.491.176 15,68 148.766 1,35 
(Nguồn: Phòng Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê) 
Bảng 2. Trích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2017 
Đơn vị: Triệu đồng. 
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 
 2016/2015 2017/2016 
+/- % +/- % 
Doanh Thu Thuần 6.848.195 7.899.337 8.578.150 1.051.142 15,35 678.813 8,59 
Lợi Nhuận Gộp 529.301 548.010 705.808 18.709 3,53 157.798 28,79 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -81.976 63.326 204.669 145.302 (177,25) 141.343 223,20 
Lợi nhuận khác 2.931 -3.199 5.509 (6.130) (209,14) 8.708 (272,21) 
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -78.901 60.128 210.177 139.029 176,21 150.049 249,55 
Tổng lợi nhuận sau thuế 60.128 205.818 145.690 242,30 
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê) 
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
246 
Bảng 3. Khái quát tình hình tài sản của công ty (Đơn vị: Triệu đồng) 
Chỉ tiêu 
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % +/- % 
A - TS NGẮN HẠN 2.692.477 28,32 3.953.859 35,95 4.155.218 37,27 1.261.382 46,85 201.359 5,09 
I. Tiền và các khoản TĐTiền 99.200 3,68 88.953 2,25 53.911 1,30 -10.247 -10,33 -35.042 -39,39 
II. Các khoản đầu tư TCNH 0 - 1.000.000 25,29 1.000.000 24,07 1.000.000 0 0,00 
III. Các khoản phải thu NH 926.137 34,40 504.184 12,75 897.485 21,60 -421.953 -45,56 393.301 78,01 
IV. Hàng tồn kho 1.596.321 59,29 2.318.180 58,63 2.170.114 52,23 721.859 45,22 -148.066 -6,39 
V. Tài sản ngắn hạn khác 70.817 2,63 42.541 1,08 33.707 0,81 -28.276 -39,93 -8.834 -20,77 
B - TS DÀI HẠN 6.815.057 71,68 7.044.852 64,05 6.992.259 62,73 229.795 3,37 -52.593 -0,75 
I- Các khoản phải thu dài hạn 0 - 123.728 1,76 104.602 1,50 123.728 -19.126 -15,46 
II. TSCĐ 6.587.064 96,65 2.174.674 30,87 2.049.531 29,31 - 4.412.390 -66,99 -125.143 -5,75 
III. TS dở dang dài hạn 0 - 4.532.496 - 4.665.496 - 4.532.496 133.000 2,93 
IV. Đầu tư tài chính dài hạn 22.904 - 17.980 64,34 18.533 66,72 -4.924 -21,50 553 3,08 
V. TS dài hạn khác 205.088 0,34 195.972 0,26 154.094 0,27 -9.116 -4,44 -41.878 -21,37 
TỔNG TÀI SẢN 9.507.535 100,00 10.998.711 100,00 11.147.477 100,00 1.491.176 15,68 148.766 1,35 
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê) 
Bảng 4. Khái quát tình hình nguồn vốn của Công ty (ĐVT: Triệu đồng) 
Chỉ tiêu 
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) +/- % +/- % 
A - NỢ PHẢI TRẢ 7.769.961 81,72 8.398.885 76,36 8.362.420 75,02 628.924 8,09 -36.465 -0,43 
I. Nợ ngắn hạn 3.861.735 49,70 4.258.077 50,70 4.446.244 53,17 396.342 10,26 188.167 4,42 
1. Vay và nợ ngắn hạn 1.868.128 48,38 3.008.213 70,65 2.823.055 63,49 1.140.085 61,03 -185.158 -6,16 
2. Phải trả người bán 1.095.503 28,37 580.378 13,63 773.176 17,39 -515.125 -47,02 192.798 33,22 
3. Người mua trả tiền trước 20.602 0,53 27.827 0,65 251.319 5,65 7.225 35,07 223.492 803,15 
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 99.974 2,59 28.500 0,67 44.151 0,99 -71.474 -71,49 15.651 54,92 
5. Phải trả người lao động 88.905 2,30 94.872 2,23 181.589 4,08 5.967 6,71 86.717 91,40 
6. Chi phí phải trả 146.314 3,79 14.294 0,34 12.291 0,28 -132.020 -90,23 -2.003 -14,01 
7. Các khoản PT,PN NH khác 542.309 14,04 449761 10,56 304.174 6,84 -92.548 -17,07 -145.587 -32,37 
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 
- 174 0,00 4.360 0,10 174 
4.186 2405,75 
9. Khen thưởng phúc lợi 57.640 1,49 53.969 1,27 52.125 1,17 -3.671 -6,37 -1.844 -3,42 
II. Nợ dài hạn 3.908.226 50,30 4.140.808 49,30 3.916.175 46,83 232.582 5,95 -224.633 -5,42 
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.663.641 17,50 2.599.825 23,64 2.785.057 24,98 936.184 56,27 185.232 7,12 
I. Vốn chủ sở hữu 1.663.641 100,00 2.599.825 100,00 2.785.057 100,00 936.184 56,27 185.232 7,12 
TỔNG NGUỒN VỐN 9.507.535 100,00 10.998.711 100,00 11.147.477 100,00 1.491.176 15,68 148.766 1,35 
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê) 
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
247 
Phân tích tình hình đầu tư, cơ cấu tài chính 
và mức độ rủi ro của công ty[1]. 
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy Công ty 
chưa thực hiện phân tích những nội dung này. 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 
CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 
Nội dung phân tích là một nhân tố quan trọng 
trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài 
chính. Nội dung phân tích tài chính của Công 
ty cũng đã đề cập đến một số khía cạnh cơ 
bản về tình hình tài chính nhưng vẫn chưa đầy 
đủ. Nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tài 
chính, tác giả xin đề xuất một số nội dung 
phân tích sau: 
Hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài 
sản và nguồn vốn 
Bước đầu tiên của quá trình phân tích tài 
chính tại doanh nghiệp là đánh giá khái quát 
tình hình tài chính thông qua Bảng báo cáo tài 
chính như Bảng cân đối kế toán, Bảng báo 
cáo kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu đặc 
trưng. Như đã trình bày ở phần thực trạng, 
Công ty đã tiến hành phân tích khái quát về 
tài sản và nguồn vốn của đơn vị mình chủ yếu 
dựa trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết 
quả hoạt động kinh doanh. Nội dung phân 
tích chủ yếu là so sánh sự biến động của một 
số khoản mục cơ bản phần tài sản, nguồn vốn, 
doanh thu, lợi nhuận nhưng vẫn chưa đầy đủ, 
tác giả xin đưa ra nội dung phân tích cụ thể 
như sau: 
* Phân tích khái quát tình hình tài sản 
Qua nghiên cứu bảng 6 tổng hợp sự biến động 
tài sản của Công ty ta có thể thấy được khái 
quát phần nào cơ cấu tài sản và sự biến động 
của các chỉ tiêu này qua các năm. 
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy Công ty 
chưa thực hiện phân tích những nội dung này. 
* Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn 
Trong chỉ tiêu vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư 
của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chính (chiếm 
100%). Nguyên nhân do Công ty gia tăng 
nguồn vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức 
khác nhau. 
Nhìn chung về cơ cấu vốn của Công ty đã bắt 
đầu có biểu hiện hợp lý khi giảm dần việc sử 
dụng vốn vay, đặc biệt là cơ cấu cân bằng 
giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn. Điều này 
sẽ làm giảm mức độ rủi ro nếu như nguồn vốn 
không được sử dụng hiệu quả. 
Hoàn thiện phân tích khái quát kết quả KD 
Một thông tin không kém phần quan trọng 
được sử dụng trong phân tích tài chính là 
thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh. Để đánh giá khái quát kết 
quả kinh doanh của công ty tác giả tiến hành 
lập và phân tích Bảng đánh giá khái quát 
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 
với các chỉ tiêu: Doanh thu thuần, giá vốn 
hàng Bán, lợi nhuận gộp, chi phí hoạt động, 
chi phí tài chính, chi phí bán hàng
Bảng 5. Đánh giá khái quát Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017 
Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 
 2016/2015 2017/2016 
+/- % +/- % 
Doanh Thu Thuần 6.848.195 7.899.337 8.578.150 1.051.142 5,35 678.813 8,59 
Giá Vốn Hàng Bán 6.318.894 7.351.327 7.872.342 1.032.433 6,34 521.015 7,09 
Lợi Nhuận Gộp 529.301 548.010 705.808 18.709 3,53 157.798 28,79 
Chi phí tài chính 304.013 307.525 251.318 3.512 1,16 -56.207 -18,28 
Chi phí bán hàng 84.640 54.926 46.823 -29.714 -35,11 -8.103 -14,75 
Chi phí quản lý doanh 
nghiệp 
229.656 170.212 268.763 -59.444 
-25,88 
98.551 57,90 
Tổng Chi phí hoạt động 618.309 532.663 566.904 -85.646 -13,85 34.241 6,43 
Lợi nhuận thuần từ hoạt 
động kinh doanh 
-81.976 63.326 204.669 145.302 
-
177,25 
141.343 
 223,20 
Tổng lợi nhuận kế toán 
trước thuế 
-78.901 60.128 210.177 139.029 
176,21 
150.049 
 249,55 
Tổng lợi nhuận sau thuế 60.128 205.818 145.690 242,30 
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê cung cấp. tính toán của tác giả) 
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
248 
Năm 2016 và năm 2017 các khoản chi phí của 
Công ty có xu hướng giảm, lợi nhuận có xu 
hướng tăng, như vậy Công ty đã tiết kiệm 
được các khoản chi phí trong quản lý. 
Hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của 
Công ty luôn luôn phát sinh việc thu, chi và 
thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng 
thanh toán là một trong những chỉ tiêu phản 
ánh khá sát thực trạng tài chính của đơn vị. 
Để phân tích khả năng thanh toán ngoài các 
chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nhanh 
và khả năng thanh toán hiện thời, Công ty nên 
bổ sung phân tích thêm một số nội dung như 
phân tích các khoản phải thu, phân tích các 
khoản phải trả, khả năng thanh toán tổng 
quát, khả năng thanh toán hiện hành, khả 
năng thanh toán tức thời. Cụ thể chỉ tiêu khả 
năng thanh toán tổng quát năm 2015 là 1,22 
tức là 1 đồng vốn vay được đảm bảo bởi 1,22 
đồng tài sản. Năm 2017 thì chỉ tiêu này tăng 
lên 1,333. Mặc dù xét về mặt tổng quát tổng 
tài sản của Công ty vẫn đủ trả nợ nhưng chỉ 
tiêu này quá thấp nên khả năng thanh toán của 
Công ty có những biểu hiện không tốt. 
Hoàn thiện phân tích khả năng hoạt động 
Khi đánh giá năng lực hoạt động của công ty, 
nhóm phân tích chỉ chú trọng đến hai chỉ tiêu 
đó là vòng quay tổng tài sản và vòng quay 
hàng tồn kho. Để thấy rõ hơn về khả năng sử 
dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, tác giả 
xin đề xuất với công ty phân tích thêm các chỉ 
tiêu ở bảng 6. 
Nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu quả, 
tuy nhiên các chỉ tiêu quá thấp hoặc quá cao 
so với mức trung bình nên Công ty cần xem 
xét để điều chỉnh kịp thời nhằm sử dụng 
nguồn vốn hiệu quả hơn. 
Hoàn thiện phân tích tình hình đầu tư và cơ 
cấu tài chính 
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả thấy Công ty 
chưa thực hiện phân tích hình đầu tư và cơ 
cấu tài chính. Do đó để đánh giá về tình hình 
đầu tư và cơ cấu tài chính của Công ty một 
cách chính xác tác giả đề xuất nghiên cứu bổ 
sung các chỉ tiêu sau: Tài sản ngắn hạn/Tổng 
tài sản, Tài sản dài hạn/Tổng tài sản, Nợ phải 
trả/Tổng nguồn vốn, Nợ phải trả/Vốn chủ sở 
hữu, Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn. Ví dụ 
tác giả đã nghiên cứu và phân tích về tỷ trọng 
của nguồn vốn chủ sở hữu trong Công ty: 
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng quá 
nhỏ trong tổng nguồn vốn của Công ty (năm 
2017 vốn chủ sở hữu chiếm 25% tổng nguồn 
vốn), do vậy tỷ suất tự tài trợ thấp dẫn tới khả 
năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty là 
không được tốt, Công ty cần có các biện pháp 
hữu hiệu để nâng cao tỷ suất tài trợ. Để không 
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
và hiệu quả sử dụng vốn, một mặt Công ty 
phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh 
doanh hiện có của Công ty. 
Bảng 6. Tổng hợp chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động 
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2016 2017 
1 Vòng quay các khoản phải trả Lần 0,94 0,98 1,02 
2 Kỳ phải trả bình quân Ngày 384,98 368,44 351,71 
3 Vòng quay các khoản phải thu Lần 10,86 10,17 10,53 
4 Vòng quay hàng tồn kho Lần 4,66 3,76 3,51 
5 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Ngày 77,25 95,85 102,62 
6 Vòng quay vốn lưu động Lần 3,07 2,38 2,12 
7 Kỳ luân chuyển vốn lưu động Ngày 117,35 151,45 170,16 
8 Hiệu suất sử dụng vốn cố định Lần 1,00 1,14 1,22 
9 Vòng quay tổng tài sản Lần 0,76 0,77 0,77 
10 Vòng quay vốn chủ sở hữu Lần 4,25 3,71 3,19 
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê cung cấp. tính toán của tác giả) 
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
249 
Bảng 7. Tổng hợp chỉ tiêu khả năng sinh lời 
Năm 
Chỉ tiêu khả năng sinh lời (ĐVT: %) 
Tỷ lệ lãi từ HĐKD Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ EBIT ROAE ROS ROA ROE 
2015 1,20 7,73 2,76 2,09 
2016 0,80 6,94 4,08 3,15 0,76 0,59 2,82 
2017 2,39 8,23 5,37 4,16 2,40 1,86 7,64 
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê cung cấp, tính toán của tác giả 
Hoàn thiện phân tích khả năng sinh lời [4] 
Để đánh giá khả năng này, Công ty chỉ sử 
dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ suất lợi 
nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên 
vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu. Tuy nhiên việc phân tích chỉ 
mang tính tổng thể, chưa chi tiết, nên phân 
tích một số khả năng sinh lời như bảng 4. Qua 
phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 
của Công ty cho thấy hiệu quả hoạt động của 
Công ty còn khá thấp, mặc dù có sinh lời 
nhưng khả năng sinh lợi của vốn thấp, hiệu 
quả sử dụng vốn nhỏ. 
Hoàn thiện phân tích mức độ rủi ro của 
công ty [4] 
Qua tìm hiểu thực tế, Công ty chưa tính toán 
các chỉ tiêu liên quan đến mức độ rủi ro về tài 
chính. Để đánh giá mức độ rủi ro mà công ty 
đang gánh chịu, ta đi phân tích chỉ tiêu DFL. 
Cụ thể trong đòn bẩy tài chính trong năm 
2015, là – 2,4, tức là khi EBIT thay đổi 1% 
thì ROE sẽ giảm xuống 2,4%, khuyếch đại 
âm, điều đó chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn của 
công ty là không hợp lý, công ty phải gánh 
chịu rủi ro tài chính do sử dụng nợ vay. Năm 
2016 ta thấy độ lớn của đòn bẩy tài chính của 
Công ty đạt 5,37 lần, năm 2017 là 2,19 lần, 
tỷ lệ này giảm so với năm 2016 là 59,15%. 
Kết quả này cho thấy mức độ độc lập về tài 
chính của Công ty tăng và mức độ rủi ro tài 
chính giảm. 
KẾT LUẬN 
Với ý nghĩa quan trọng của phân tích tình 
hình tài chính của doanh nghiệp và trên cơ sở 
nghiên cứu hoạt động phân tích tình hình tài 
chính của Công ty Cổ phần Gang thép Thái 
Nguyên tác giả đã đề xuất một số giải pháp 
nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tình hình 
tài chính để Công ty có cái nhìn rõ nét, sâu 
sắc hơn về tình hình tài chính của mình và 
đưa ra các quyết định đem lại hiệu quả cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên 
(2015), (2016), (2017), Báo cáo tài chính 
2. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích quản trị tài 
chính, Nxb Thống kê 
3. PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên 
khảo về Báo cáo Tài chính và lập, đọc, kiểm tra, 
phân tích Báo cáo Tài chính, Nxb Tài chính. 
4. Nguyễn Trọng Cơ (2005), Giáo trình phân tích 
tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính. 
Nguyễn Phương Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 243 - 250 
250 
SUMMARY 
SOME SOLUTIONS TO IMPROVE THE ANALYSIS OF FINANCIAL 
SITUATION IN THAI NGUYEN STEEL JOINT STOCK COMPANY 
Nguyen Phuong Thao
* 
 College of Economics Engineering - TNU 
The financial position of a good or a bad company, good or bad, clearly reflects the quality of all 
the activities that the business has conducted. Based on the analysis of the financial situation, 
information users can know the specific financial status as well as the development trend of the 
business in terms of financial security, level of independence. Key policies, capital mobilization 
and use, situation and solvency. At the same time, through the review of the current financial 
situation, it is possible to forecast key financial indicators in the future, forecasting the advantages 
or disadvantages that enterprises may encounter. Therefore, the analysis of the financial situation 
is concerned with many different subjects such as managers, investors, state management agencies, 
credit institutions, laborers. For good financial analysis, providing reliable information, enterprises 
must pay attention to analyzing the financial situation of their enterprises. The article below deals 
with solutions to improve the financial analysis in Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock 
Company. 
Keywords: finance, financial analysis, solvency, profitability, Thai Nguyen Iron and Steel Joint 
Stock Company 
Ngày nhận bài: 20/8/2018; Ngày phản biện: 04/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018 
*
 Tel: 0977 008770, Email: phuongthao.tcnh85@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nham_hoan_thien_noi_dung_phan_tich_tinh_hin.pdf