Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp-Đại học Thái Nguyên

TÓM TẮT

Thông qua đánh giá thực trạng thí nghiệm vật lí đại cương của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật

Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên, tác giả đã tiến hành quan sát, khảo sát, phỏng vấn, phân tích,

tổng hợp từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên

trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp. Bước đầu ứng dụng các giải pháp vào trong giờ thực hành và

đánh giá hiệu quả. Kết quả, các giải pháp lựa chọn đã có hiệu quả nhất định đối với sinh viên.

Từ khóa: Thí nghiệm; thực hành; vật lí; giải pháp; vật lí đại cương

pdf 6 trang phuongnguyen 2920
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp-Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp-Đại học Thái Nguyên

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp-Đại học Thái Nguyên
Kiều Thị Khánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 149 - 153 
149 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÍ NGHIỆM 
VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT 
CÔNG NGHIỆP - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Kiều Thị Khánh* 
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Thông qua đánh giá thực trạng thí nghiệm vật lí đại cương của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật 
Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên, tác giả đã tiến hành quan sát, khảo sát, phỏng vấn, phân tích, 
tổng hợp từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên 
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp. Bước đầu ứng dụng các giải pháp vào trong giờ thực hành và 
đánh giá hiệu quả. Kết quả, các giải pháp lựa chọn đã có hiệu quả nhất định đối với sinh viên. 
Từ khóa: Thí nghiệm; thực hành; vật lí; giải pháp; vật lí đại cương 
MỞ ĐẦU* 
Hiện nay trên thế giới nói chung, ở Việt Nam 
nói riêng, từ nhà trường phổ thông đến các 
trường đại học, đổi mới phương pháp dạy học 
đang rất được chú trọng. Điều này xuất phát 
từ nhu cầu bức thiết: chỉ có không ngừng đổi 
mới phương pháp dạy học theo hướng đặc 
biệt coi trọng đến đào tạo những con người 
lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng 
lực giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt 
ra thì giáo dục mới thực sự là động lực thúc 
đẩy phát triển mạnh mẽ của xã hội. 
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Thí 
nghiệm thực hành vật lí đại cương là một 
phần quan trọng của môn vật lí đại cương ở 
chương trình học trong giai đoạn đầu của sinh 
viên các trường đại học và cao đẳng. Thông 
qua các thí nghiệm, người học không những 
hình thành kiến thức mà còn góp phần rèn tác 
phong thực nghiệm khoa học, góp phần xây 
dựng phương pháp nghiên cứu khoa học cần 
thiết cho người làm công tác trong các ngành 
khoa học kỹ thuật. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thực trạng công tác thí nghiệm vật lí đại cương 
Chương trình vật lí đại cương hiện nay của 
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại 
học Thái Nguyên (ĐHKTCN-ĐHTN) là 7 tín 
chỉ được chia làm 02 học phần là vật lí 1 và 
*
 Tel: 0989 879291, Email: kieukhanh1981@tnut.edu.vn 
vật lí 2. Song song với việc học lí thuyết là 
các giờ thực hành thí nghiệm. Với mỗi học 
phần, sinh viên phải đi thí nghiệm 8 tiết. 
Sinh viên chuẩn bị tài liệu, nghiên cứu trước 
nội dung các bài thí nghiệm ở nhà, khi đến 
phòng thí nghiệm các em sẽ tiến hành thí 
nghiệm, lấy số liệu và xử lý kết quả dưới sự 
hướng dẫn của giáo viên. 
Tuy nhiên, qua quá trình hướng dẫn thí nghiệm 
chúng tôi nhận thấy một số vấn đề sau: 
-Nhiều sinh viên chưa tự giác nghiên cứu tài 
liệu trước ở nhà nên không nắm được mục 
đích, cơ sở lý thuyết dẫn đến lúng túng khi 
tiến hành thí nghiệm. 
-Thiết bị thí nghiệm của mỗi bài chỉ có 01 bộ, 
số sinh viên/nhóm thí nghiệm đông (15 sinh 
viên/nhóm) nên nhiều em không trực tiếp 
được làm thí nghiệm mà chỉ theo dõi và ghi 
kết quả. 
-Thời gian dành cho một bài thí nghiệm 
không nhiều (2 tiết). 
-Nhiều em vẫn còn thụ động chờ thầy cô 
hướng dẫn để làm các bài thí nghiệm 
Khảo sát với 10 nhóm sinh viên (150 em) thì 
thấy rằng có tới 108/150 sinh viên (chiếm hơn 
70%) không đọc tài liệu trước khi đi thí 
nghiệm, số còn lại có đọc tài liệu nhưng cũng 
chỉ đọc qua, chưa nắm chắc được mục đích 
cũng như cách tiến hành thí nghiệm. Trong 
quá trình tiến hành thí nghiệm thì có tới hơn 
Kiều Thị Khánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 149 - 153 
150 
30% số sinh viên không làm thí nghiệm và 
lấy số liệu của các bạn trong nhóm rồi về viết 
báo cáo. 
Từ thực trạng thí nghiệm của sinh viên nêu 
trên chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm 
nâng cao hiệu quả thí nghiệm vật lí đại cương 
cho sinh viên trường ĐHKTCN-ĐHTN 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thí 
nghiệm vật lí đại cương cho sinh viên 
trường ĐHKTCN-ĐHTN 
Thứ nhất, đối với việc thiếu thiết bị thí 
nghiệm, chúng tôi đề xuất nhân bản các bài 
thí nghiệm đang tiến hành. Việc này có thể 
phối hợp với các khoa trong Nhà trường để 
thực hiện. Nhà trường cũng đã rất ủng hộ chủ 
trương này. 
Thứ hai, khi các bộ thí nghiệm đã được trang bị 
thêm, giáo viên sẽ bố trí từ 2-3 sinh viên thực 
hành một bài thay vì 15 sinh viên như trước. 
Thứ ba, có thể đào tạo một số sinh viên có 
khả năng sư phạm và nhận thức chuyên môn 
tốt để làm trợ giảng cho giáo viên. 
Thứ tư, thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh 
giá, hướng dẫn đối với sinh viên. Để thực 
hiện việc này phải có sự thay đổi ở cả giáo 
viên và sinh viên. Cụ thể: 
Đối với giáo viên 
- Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm 
thực hành trong tài liệu để xác định rõ ràng 
các nhiệm vụ giao cho sinh viên và cách thức 
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm 
vụ đó. 
- Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng 
dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm sinh viên. 
- Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài 
thí nghiệm thực hành để dự kiến những khó 
khăn mà sinh viên có thể gặp phải trong khi 
làm thí nghiệm và cách thức hướng dẫn, giúp 
đỡ sinh viên vượt qua những khó khăn đó. 
- Nếu thấy cần thiết có thể điều chỉnh nội 
dung, yêu cầu bài thí nghiệm thực hành trong 
tài liệu sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị 
của trường. 
Đối với sinh viên 
Thay vì việc cho sinh viên vào thực hành luôn 
các bài thí nghiệm, giáo viên yêu cầu sinh 
viên chuẩn bị ở nhà một số công việc sau: 
-Nghiên cứu kĩ nội dung, cách tiến hành bài 
thí nghiệm trong tài liệu hướng dẫn, chuẩn bị 
sẵn bảng ghi kết quả số liệu thu thập được. 
- Có thể đề xuất phương án thí nghiệm khác 
(nếu có). 
-Tự tìm kiếm hoặc tự làm những dụng cụ đơn 
giản theo chỉ dẫn trong bài thí nghiệm thực 
hành (nếu có) 
Cách tổ chức thí nghiệm 
- Trước khi thí nghiệm, giáo viên kiểm tra sự 
chuẩn bị bài ở nhà của sinh viên thông qua hệ 
thống các câu hỏi. 
- Phân nhóm thí nghiệm và bố trí các bàn thí 
nghiệm thực hành. 
- Trong lúc các nhóm thí nghiệm thực hiện 
công việc, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ kịp 
thời khi sinh viên gặp khó khăn, mắc sai sót 
để sinh viên sử dụng đúng qui tắc các dụng 
cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác, trung thực các 
hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc, 
trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ 
thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng 
theo nội dung mẫu báo cáo đã chuẩn bị.[1][2] 
Cách hướng dẫn thí nghiệm 
Trước tiên, giáo viên kiểm tra sinh viên về 
nội dung cũng như cách tiến hành của bài thí 
nghiệm. Hướng dẫn sử dụng các dụng cụ mà 
sinh viên chưa được làm quen, nhất là những 
dụng cụ phức tạp, dễ hỏng, có thể gây nguy 
hiểm như các dụng cụ đo điện, nguồn điện, 
nguồn sáng và cùng lớp thảo luận, giải đáp 
thắc mắc của sinh viên, đưa ra các phương án 
thí nghiệm. Từ đó giáo viên sẽ tổng kết lại 
phương án thí nghiệm cuối cùng. 
Giáo viên nêu cụ thể từng bước thực hiện và 
các lưu ý khi lấy số liệu để tính toán đạt được 
mục đích của bài. 
Sau đó, hướng dẫn sinh viên tính toán số liệu 
thu thập được và biện luận kết quả tìm được. 
Kiều Thị Khánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 149 - 153 
151 
Cuối giờ, giáo viên sẽ đặt một số câu hỏi 
kiểm tra giúp sinh viên nắm được kiến thức 
nội dung bài thí nghiệm sâu sắc hơn.[3] [4] 
Ví dụ với bài: “Xác định gia tốc trọng trường 
bằng con lắc thuận nghịch” 
Sinh viên phải nắm và phân biệt được thế nào 
là con lắc vật lí, thế nào là con lắc thuận 
nghịch; Điều kiện để con lắc vật lí trở thành 
con lắc thuận nghịch; ứng dụng lý thuyết dao 
động để xác định gia tốc trọng trường bằng 
con lắc thuận nghịch và cách sử dụng đồng hồ 
đo thời gian hiện số để đo chu kì của con 
lắcKhi sinh viên đã nắm được cơ bản nội 
dung của bài thí nghiệm, giáo viên sẽ tổ chức 
cho sinh viên thảo luận các phương án thí 
nghiệm, làm thế nào tìm ra được vị trí tốt nhất 
để con lắc vật lí trở thành con lắc thuận 
nghịch. Từ đó giáo viên sẽ thống nhất phương 
án thí nghiệm cuối cùng và hướng dẫn sinh 
viên các bước tiến hành. Với các nhóm sinh 
viên khác nhau, kết quả thí nghiệm có thể khác 
nhau, giáo viên sẽ hướng dẫn cách xử lý số 
liệu và viết báo cáo thí nghiệm. Cuối giờ giáo 
viên đặt một số câu hỏi kiểm tra liên quan tới 
bài để sinh viên nắm vững kiến thức hơn 
Cách đánh giá 
Phương pháp phân tích định tính: dựa trên sự 
quan sát những biểu hiện tích cực của sinh 
viên trong giờ thí nghiệm. 
Phương pháp phân tích định lượng: dựa trên 
kết quả của bài thực hành. 
Thực nghiệm sư phạm 
Để đánh giá hiệu quả sau khi vận dụng các 
giải pháp nêu trên, chúng tôi đã tiến hành 
thực nghiệm sư phạm trên 08 nhóm sinh viên 
thí nghiệm của khoa Cơ khí (mỗi nhóm 10 
sinh viên) chia làm 02 nhóm là đối chứng và 
thực nghiệm và thí nghiệm 4 bài ở chương 
trình vật lí 1 gồm: Xác định gia tốc trọng 
trường bằng con lắc thuận nghịch; Nghiệm lại 
định luật bảo toàn động lượng trên đệm không 
khí; Xác định tỷ số nhiệt dung phân tử Cp/Cv 
của chất khí; Khảo sát từ trường của ống dây 
dẫn thẳng dài khi có dòng điện chạy qua. 
Nhóm đối chứng thực hiện theo phương pháp 
thông thường. 
Nhóm thực nghiệm áp dụng các đề xuất mới. 
Đánh giá kết quả đạt được của sinh viên 
chúng tôi sử dụng phương pháp sau: 
 Phương pháp phân tích định tính: dựa trên sự 
quan sát những biểu hiện tích cực của sinh 
viên trong giờ thí nghiệm: 
+ Sinh viên tập trung chú ý, tự giác tiến hành 
thí nghiệm. 
+ Trả lời đúng các câu hỏi định hướng trong 
tài liệu cũng như các câu hỏi giáo viên đặt ra 
liên quan đến nội dung của bài thí nghiệm. 
+ Vận dụng các kiến thức lý thuyết để giải 
thích hiện tượng vật lý, kết quả thực nghiệm 
so với kết quả lý thuyết. 
Phương pháp phân tích định lượng: dựa trên 
kết quả của bài thực hành. 
Tổng điểm theo thang điểm 10, trong đó: 
+ 2 điểm cho phần chuẩn bị bài ở nhà 
+ 1 điểm cho phần kiểm tra kiến thức lý thuyết 
+ 3 điểm cho phần thực hiện thí nghiệm (thao tác 
thí nghiệm, số liệu, thái độ thực hiện thí nghiệm) 
+ 4 điểm cho phần xử lý và nhận xét kết quả 
thí nghiệm. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tất cả các giờ thực hành của 2 nhóm đối 
chứng và thực nghiệm đều được quan sát và 
ghi chép về hoạt động của giáo viên hướng 
dẫn và sinh viên theo nội dung sau: 
- Vai trò của giáo viên trong các buổi thí nghiệm. 
- Thời gian các buổi thí nghiệm. 
- Tính tích cực của sinh viên thông qua thái 
độ học tập, biểu hiện cảm xúc qua nét 
mặttrong quá trình làm thí nghiệm. 
- Mức độ kiến thức đạt được của sinh viên 
thông qua nội dung thảo luận bài thí nghiệm. 
Ở nhóm đối chứng: Do nhiều sinh viên chưa 
tự giác nghiên cứu tài liệu ở nhà nên khi đến 
lớp sẽ ỷ lại vào các sinh viên khác trong 
nhóm, không trực tiếp tham gia thí nghiệm để 
lấy số liệu. Kết quả thí nghiệm có sự sao 
Kiều Thị Khánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 149 - 153 
152 
chép. Mặt khác, sinh viên thụ động trong quá 
trình thí nghiệm, hạn chế những hoạt động 
độc lập và phát triển năng lực sáng tạo. Sinh 
viên chỉ quan tâm tới các bước thí nghiệm mà 
không quan tâm tới cơ sở lý thuyết của bài thí 
nghiệm, không hiểu mình đang làm với mục 
đích gì?...Kết quả của bài thí nghiệm là kết 
quả chung của cả nhóm do vậy chưa có tính 
khách quan 
Ở nhóm thực nghiệm: Do có sự chuẩn bị bài ở 
nhà tốt hơn nên sinh viên có thể phát huy tính 
tự giác, chủ động trong quá trình tiến hành thí 
nghiệm. Mỗi bài thí nghiệm chỉ có 2-3 sinh 
viên tiến hành nên mỗi sinh viên đều phải có 
trách nhiệm với kết quả của mình hơn. Đặc 
biệt sinh viên giữa các nhóm nhỏ đó sẽ “giám 
sát” lẫn nhau dẫn tới ý thức, thái độ thực hành 
được nâng lên. Khi đã nghiên cứu kĩ bài ở 
nhà, sinh viên không còn lúng túng khi thực 
hành các thí nghiệm, hiểu rõ việc mình đang 
làm và còn có thể phát hiện ra các kết quả 
mâu thuẫn với kết quả lí thuyết. Kết quả thực 
nghiệm được trình bày ở bảng 1 và 2 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Giỏi Khá Trung
bình
Trung 
bình 
yếu
Yếu
Bảng 1: Kết quả thí nghiệm vật lí
Thực nghiệm Đối chứng
Bảng 2. Phân phối tần suất kết quả thực hành thí nghiệm vật lí 
Điểm Nhóm thực nghiệm (40 sinh viên) Nhóm đối chứng (40 sinh viên) 
Xi(Yi) ni  (%) 2( )i in X X 
ni  (%) 2( )i in Y Y 
0 0 0,0 0,00 0 0,0 0,00 
1 0 0,0 0,00 0 0,0 0,00 
2 0 0,0 0,00 0 0,0 0,00 
3 0 0 0,00 2 5 21.13 
4 1 2.5 7.45 3 7.5 15.19 
5 2 5 5.99 2 5 3.13 
6 16 40 8.53 15 37.5 0.94 
7 12 30 0.87 13 32.5 7.31 
8 6 15 9.68 4 10 12.25 
9 3 7.5 15.46 1 2.5 7.56 
10 0 0,0 0,00 0 0,0 0,0 
Tổng 40 100 47.98 40 100 67.51 
KẾT LUẬN 
Thông qua việc xử lý số liệu, tính toán thống kê từ các bài báo cáo thí nghiệm và quan sát thái độ 
học tập cũng như kỹ năng thực hành thí nghiệm của sinh viên cho phép tác giả có một vài nhận 
định như sau: Số sinh viên trên một bộ thí nghiệm giảm cộng với sự thay đổi phương pháp kiểm 
tra đánh giá, hướng dẫn thí nghiệm giúp sinh viên nhóm thực nghiệm tham gia thực hiện các 
nhiệm vụ học tập tích cực, sôi nổi. Đa số sinh viên trả lời được các câu hỏi mà giáo viên nêu ra, 
tích cực trao đổi thảo luận các vấn đề liên quan đến bài thí nghiệm. Kết quả thu thập nhanh 
chóng, đầy đủ, chính xác hơn. Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cũng cao hơn so với nhóm 
đối chứng. Thái độ học tập của nhóm thực nghiệm cũng tốt hơn. 
Những nhận định trên chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối 
chứng. Và cũng chứng tỏ, các giải pháp đổi mới đưa vào các giờ thực hành đã phát huy được 
hiệu quả nhất định đối với sinh viên. 
Kiều Thị Khánh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 149 - 153 
153 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kiều Thị Khánh (2010), “Một số giải pháp góp 
phần nâng cao chất lượng thực hành vật lí đại 
cương cho sinh viên trường ĐHKTCN-Đại học 
Thái Nguyên”, tập 71, số 09, tạp chí Khoa học & 
Công nghệ ĐHTN, tr.13-16. 
2. Kiều Thị Khánh (2011), “Một số biện pháp phát 
huy tính tự lực của sinh viên khi thực hành thí 
nghiệm vật lí đại cương”, tập 87, số 11, tạp chí 
Khoa học & Công nghệ - ĐHTN, tr.141-144. 
 3. Nguyễn Duy Thắng (2005), Thực hành vật lí 
đại cương, Nxb ĐHSP Hà Nội 
4. Tô Văn Bình (2009), Thí nghiệm vật lí trong 
trường phổ thông, Bài giảng chuyên đề đào tạo 
cao học, ĐHSP Thái Nguyên. 
ABSTRACT 
SOME SOLUTIONS ON IMPROVING EFFECTIVENESS 
OF GENERAL PHYSICS EXPERIMENTS FOR STUDENTS 
OF THAI NGUYEN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY – TNU 
Kieu Thi Khanh
*
University of Technology - TNU 
By evaluating the actual situations of general physics experiments of students of Thai Nguyen 
University of Technology – Thai Nguyen University, the author has observed, surveyed, 
interviewed, and summarized, then came up with some solutions on improving the effectiveness of 
general physics experiments for students of Thai Nguyen University of Technology. The author 
tried to apply those solutions on experimental lessons and evaluating the results. Eventually, the 
chosen solutions were somewhat effective to students. 
Key words: Experiment; practice; physics; solutions; general physics. 
Ngày nhận bài: 15/11/2018; Ngày hoàn thiện: 06/12/2018; Ngày duyệt đăng: 28/12/2018 
*
 Tel: 0989 879291, Email: kieukhanh1981@tnut.edu.vn 
154 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_thi_nghiem_vat_li_dai_cuo.pdf