Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
Đầu tư công là động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia, xây dựng hạ tầng cơ sở
cho xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế. Là một trong những chi tiêu quan trọng
nhất của Chính phủ, với mục đích tạo ra lợi ích trong tương lai, đầu tư công thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư, chi tiêu của xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, địa phương với mức độ phát triển và
thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư công cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có
những đặc điểm riêng biệt. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư phát
triển từ vốn ngân sách nhà nước trong thời gian từ 2010 – 2014, bài viết của chúng tôi sẽ đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các dự án nói trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 14 (39) - Thaùng 3/2016 83 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Some measures to improve the efficiency of project management using budget funds in the province of Vinh Long ThS. Lê Phước Thành UBND phường 1, Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long M.BA. Le Phuoc Thanh The People’s Committee of Ward 1, Vinh Long Town, Vinh Long Province Tóm tắt Đầu tư công là động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia, xây dựng hạ tầng cơ sở cho xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế. Là một trong những chi tiêu quan trọng nhất của Chính phủ, với mục đích tạo ra lợi ích trong tương lai, đầu tư công thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư, chi tiêu của xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, địa phương với mức độ phát triển và thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư công cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng biệt. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trong thời gian từ 2010 – 2014, bài viết của chúng tôi sẽ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các dự án nói trên. Từ khoá: quản lý dự án, dự án vốn ngân sách, đầu tư công... Abstract Public investment is the main motivation for the growth and development of the country, the construction of infrastructure for society, supporting the activities of all economic sectors. It’s one of the most important expenditures of the Government, with an aim to creating future benefits, public investment usually accounts for a large share of total investment, government spending. However, in each country, local areas with different development and different institution, the field of public investment policy as well as investment management form has its unique characteristics. Based on the status of managing projects of investment and development from the state budget in the period from 2010 to 2014, our article will offer solutions to improve the efficiency of the management of the projects mentioned above. Keywords: project management, project budget, government’s invest... Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010–2014 của tỉnh ước đạt 8,926%, trong đó vốn đầu tư tăng 36,6%, tức là để tăng thêm 1% GDP thì cần tốc độ tăng vốn đầu là 4,1%. (Con số này là khá 84 thấp so với mức trung bình của cả nước). Điều này chứng tỏ Vĩnh Long vẫn là tỉnh có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn một số mặt hạn chế. Do vậy, làm thế nào để tăng cường công tác sử dụng vốn đầu tư phát triển là một vấn đề trăn trở, cấp thiết, nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp, các ngành. 1. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển từ vốn ngân sách Công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước ở các địa phương thường có các nội dung cơ bản: Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư; Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng; Công tác lập và quản lý quy hoạch; Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán; Quản lý công tác đấu thầu; Công tác thanh quyết toán và giá xây dựng; Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; Năng lực ban quản lý và chủ đầu tư; Công tác giám sát đánh giá đầu tư; Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đầu tư và xây dựng. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách của tỉnh Vĩnh Long từ năm 2010 – 2014 như sau: Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch ĐT xây dựng cơ bản của tỉnh Vĩnh Long qua các năm Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 1 Về nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý đưa vào cân đối 1.238,81 1.139,7 1.285,63 1030.2 1.144,083 2 Số công trình bố trí kế hoạch 74 76 49 54 41 - Chuyển tiếp 61 54 32 23 33 - Khởi công mới 13 22 17 5 8 - Số công trình tồn tại và xử lý đột xuất năm trước 26 3 Hoàn thành đưa vào sử dụng còn thiếu vốn thanh toán 16 9 11 5 0 4 Giá trị khối lượng thực hiện 624.000 620.000 798.176 845.640 805.640 5 Số vốn còn thiếu để thanh toán khối lượng 169.529 133.893 38.300 117.820 93.820 6 Số công trình được ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư 31 26 23 13 10 Nguồn: Sở Kế hoạch và ĐT 85 Bảng 2: Kết quả thẩm định các Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Đơn vị: Triệu đồng TT Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 1 Tổng số DA 54 76 39 75 49 2 Tổng mức ĐT - Chủ ĐT trình 548.835 849.426 576.740 1.592.908 1.359.962 - Kết quả thẩm định 505.734 802.294 555.454 1.558.171 1.317.964 3 Cắt giảm - Tổng số 43.101 47.132 21.286 34.737,6 41.998,3 - Tỷ lệ 7,9% 5,5% 3,7% 2,18% 3,09% Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long Trong khuôn khổ một bài báo, chúng tôi không có điều kiện để nêu đầy đủ, chi tiết thực trạng của các hạng mục trên mà chỉ phân tích, tổng hợp từ thực trạng trên để rút ra những hạn chế cơ bản của một vài hạng mục như sau: - Việc bố trí vốn, vẫn còn tình trạng dàn trải. Lượng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách còn lớn, khối lượng công trình hoàn thành nhưng chưa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng cân đối; - Công tác lập và quản lý quy hoạch chưa phù hợp với xu hướng phát triển, chưa có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn, chưa kết hợp với các lĩnh vực; - Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; Công tác đấu thầu còn nhiều bất cập gây thất thoát, lãng phí và kém hiệu quả. - Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, còn yếu về năng lực chuyên môn và kinh nghiệm; Năng lực ban quản lý và chủ đầu tư còn hạn chế; chưa quan tâm đúng mức đến công tác giám sát đánh giá đầu tư 2. Một số giải pháp tăng cường công tác đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long 2.1. Đổi mới công tác kế hoạch hóa đầu tư Để tăng cường công tác vốn đầu tư cần khẩn trương đổi mới công tác kế hoạch hoá đầu tư theo hướng lập kế hoạch đầu tư dài hạn (5 năm) nhằm xác định cho được chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư hàng năm. 2.1.1. Về bố trí kế hoạch vốn đầu tư - Xét lại các công trình và nguồn vốn để cân đối đầu tư tập trung, dứt điểm. Xem xét một số công trình đã bố trí chuẩn bị đầu tư có thể ngừng triển khai nếu thấy chưa cấp bách để tập trung cho các dự án (DA) trọng điểm. Các DA không trong quy hoạch (QH), không rõ mục tiêu, không giải phóng được mặt bằng thì chưa đầu tư (ĐT) xây dựng. - Trong việc bố trí kế hoạch ĐT các năm sau cần quan tâm ưu tiên ĐT cho vùng nông thôn, nhất là đối với một số xã đặc biệt khó khăn. Đề nghị các cấp lãnh đạo 86 tỉnh cần thống nhất chủ trương, mục tiêu ĐT, thống nhất giải thích thuyết phục một số huyện, ngành không được bố trí DA “chia sẽ” trong việc thực hiện điều chỉnh cơ cấu ĐT khắc phục tư tưởng nể nang, chia vốn. - Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định ĐT chỉ phê duyệt những DA hiệu quả khả thi và đảm bảo nguồn vốn, chỉ ghi kế hoạch thực hiện DA đối với các DA đã hoàn thành kế hoạch chuẩn bị ĐT. Phấn đấu các DA đưa vào kế hoạch cần tập trung vốn dứt điểm, đúng tiến độ, tránh dàn trải, kéo dài để sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả. - Trong công tác kế hoạch hoá ĐT cần chú ý kết hợp giữa ĐT mới với ĐT chiều sâu để tăng cường công tác kiểm tra. Cần khắc phục ngay tình trạng DA đã được bố trí kế hoạch vẫn chưa đủ thủ tục. 2.1.2. Về lập và quản lý quy hoạch Thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch chung Thành phố Vĩnh Long đến 2025 và tầm nhìn đến 2035. Rà soát, lập mới, điều chỉnh, bổ sung các QH, nhất là QH ngành, QH xây dựng chi tiết thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, các cụm công nghiệp, các khu vực có khả năng thu hút ĐT cho phù hợp với tình hình mới và QH tổng thể phát triển KT-XH đã được duyệt. Tổ chức tốt việc quản lý ĐT theo QH, nhất là QH phát triển hạ tầng. Phân công, phân cấp mạnh và cụ thể trong việc lập, quản lý các QH. 2.1.3. Về chủ trương đầu tư Thực tế cho thấy lãng phí, thất thoát có nhiều nguyên nhân khác nhau, như: do buông lỏng quản lý, ĐT dàn trải, tham nhũng, bớt xén trong thi công,... nhưng lãng phí lớn nhất là do chủ trương ĐT không đúng, không hiệu quả. - Đối với chủ trương cho lập DA mới: UBND tỉnh cần xem xét kỹ các chủ trương cho phép lập DA để tập trung vốn ĐT giải quyết tồn tại nợ đọng và thực hiện các DA cấp bách đã được phê duyệt. - Đối với chủ trương cho phép lập lại, điều chỉnh bổ sung: Chủ ĐT phải giải trình nguyên nhân điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại DA và phải nộp báo cáo giám sát đánh giá ĐT cùng với hồ sơ DA (nếu chưa lập báo cáo đánh giá giám sát ĐT theo quy định). Nếu việc điều chỉnh, bổ sung do sai sót của đơn vị tư vấn, thì kiên quyết thực hiện theo đúng hợp đồng giao kết và các quy định hiện hành theo hướng làm sai phải khắc phục hoặc bồi thường thiết hại. Nếu việc điều chỉnh, bổ sung do sai sót của các cơ quan quản lý, thủ trưởng cơ quan và các cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. 2.2. Tăng cường chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT là công việc hết sức quan trọng, là khâu quyết định cho sự thành bại của quá trình ĐT một DA. Từ những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển (ĐTPT) có thể phải chịu nhiều rủi ro và mang tính mạo hiểm cao nên trong giai đoạn chuẩn bị ĐT việc nghiên cứu khảo sát tính toán và dự đoán đòi hỏi thật kỹ lưỡng, chính xác, trên tất cả các phương diện nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả vốn ĐT. Đây là vấn đề rất quan trọng. 2.2.1. Về việc lập dự án Ở tỉnh Vĩnh Long thời gian qua và sắp tới chủ yếu là DA ĐT vừa và nhỏ nên tôi chỉ đi sâu vào những biện pháp nâng cao chất lượng lập DA khả thi. - Về việc lập nhóm soạn thảo hoặc thuê tư vấn lập DA. Để phù hợp với quá trình khai thác sử dụng, chống lãng phí hình thức và buộc chủ ĐT gắn trách nhiệm từ đầu với DA, kiến nghị cấp có thẩm quyền cần lựa chọn người chủ trì lập DA 87 và quy định người đó sau này sẽ làm Giám đốc Ban quản lý DA, rồi làm Giám đốc doanh nghiệp khi hoàn thành giai đoạn xây dựng (XD). Người đó có trách nhiệm điều tra khảo sát phát hiện các tiềm năng, nguồn lực, lợi thế, cơ hội ĐT và nhu cầu thị trường sản phẩm mình dự kiến sản xuất để đi đến quyết định lập DA ĐT. Cấp có thẩm quyền như Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở chủ quản chỉ định hướng chứ không làm thay Giám đốc Ban quản lý DA hoặc Giám đốc doanh nghiệp sau này. Trên cơ sở đó người chủ trì có thể lập nhóm soạn thảo hoặc đi thuê tư vấn. Cơ quan tư vấn là tổ chức làm thuê cho chủ ĐT, do vậy không nên khoán trắng cho họ mà người chủ trì phải chủ động yêu cầu và phối hợp cung cấp thông tin, nhất là quá trình điều tra cơ bản, phải đảm bảo trung thực, khách quan để việc tính toán lựa chọn địa điểm, quy mô, công nghệ, thiết bị, nhu cầu vốn, hiệu quả của DA được chính xác. Tránh tình trạng chế biến, bóp méo số liệu phục vụ đơn thuần cho việc lập và thông qua DA một cách hình thức, chiếu lệ. Như vậy DA ĐT là sản phẩm của chính người chủ trì. Có như vậy mới tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định phê duyệt DA, thực hiện DA và vận hành sử dụng DA. Điều này phù hợp với chế độ quy định là chủ ĐT phải là người trình cấp có thẩm quyền phê duyệt DA khả thi. Khắc phục tình trạng cấp trên thuê tư vấn lập DA sau đó giao cho một cơ quan hay một người khác thực hiện. Thực tế ở Vĩnh Long thời gian qua cho thấy có một số chủ ĐT đi thuê tư vấn lập DA với mục tiêu chính là làm thủ tục để “chạy vốn” hoặc “theo chỉ đạo”, miễn là làm sao trình duyệt được. Đây là một sai lầm lớn cần phải sớm khắc phục. - Về nội dung và phương pháp xác định một số chỉ tiêu chủ yếu trong việc lập DA cần tính toán một cách cụ thể, đầy đủ và kỹ lưỡng hơn. Phấn đấu hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh, bổ sung điều chỉnh DA. - Về chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch, tỷ suất lợi nhuận, giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): Yêu cầu phải tính đầy đủ chi phí “đầu vào” nhất là tính đủ khấu hao cơ bản, tiền thuê đất để xác định đúng giá thành sản phẩm, dịch vụ. Không được tuỳ tiện cắt giảm, bỏ sót chi phí để tăng chỉ tiêu lợi nhuận, phục vụ cho việc thẩm định và trình duyệt DA. Thực tế một số DA tính đủ yếu tố đầu vào thì lỗ hoặc kéo dài thời gian vay vốn trả nợ nên chủ ĐT thường muốn giảm chi phí đầu vào để tạo ra lãi danh nghĩa, để đối phó với cơ quan hữu trách. Đây là điểm đáng cảnh tỉnh cho các cơ quan thẩm định và tổ chức tài trợ vốn. 2.2.2. Về công tác thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và phê duyệt dự án đầu tư Thẩm định DA có vai trò rất quan trọng trong việc giúp cho chủ ĐT, tổ chức tài trợ vốn đánh giá một cách khách quan tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của DA giúp cấp có thẩm quyền quyết định ĐT được đúng đắn. Cơ quan thẩm định cần quan tâm hơn nữa đến một số chỉ tiêu sau: - Về tài chính: Cần kiểm tra kỹ tổng số vốn, cơ cấu vốn tự có của doanh nghiệp - Nguồn vốn bảo đảm thực hiện DA. Đây là yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi của DA. Kiểm tra lại kết quả tính toán tỷ suất lợi nhuận vốn ĐT, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, NPV, IRR, điểm hoà vốn, thời gian thu hồi vốn, là những chỉ tiêu người lập DA hay tính toán sai hoặc nhầm do cả vô tình và cố ý. - Về hiệu quả KT-XH cần kiểm tra lại các chỉ tiêu: giá trị gia tăng; mức độ giải quyết việc làm, tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà nước (NSNN). 88 + Về công nghệ, tác động môi trường và kế hoạch tiến độ thực hiện DA đều là những vấn đề quan trọng mà chủ DA khi lập chưa lường trước được. + Về phương pháp và thời gian thẩm định. Tuỳ theo loại DA mà cơ quan chủ trì thẩm tra phân công cán bộ có hiểu biết trong lĩnh vực đó đảm nhiệm. Và các cán bộ đó phải chịu trách nhiệm cá nhân trước NN. Đối với một số DA lớn, phức tạp nên tổ chức hội thảo khoa học. Trường hợp cần tham khảo ý kiến một số ngành, cơ quan chủ trì phải gửi yêu cầu và thời gian hoàn thành. Nếu có ý kiến quan điểm khác nhau ở những vấn đề lớn cơ quan chủ trì cần mời đại diện các ngành bàn bạc thống nhất. Trường hợp chưa thống nhất phải báo cáo đầy đủ cho người có thẩm quyền phê duyệt DA quyết định. Cần khắc phục tư tưởng nể nang, dễ dãi, giản đơn trong việc thẩm định DA. Về thời gian, yêu cầu phải tiến hành khẩn trương tránh những thủ tục rườm rà, phiền hà, thực hiện đúng hoặc sớm hơn mốc thời gian quy định. Mặt khác thông qua việc thẩm định DA, với chức năng của mình Sở Kế hoạch và ĐT hàng năm nên ... án. Vì vậy các cán bộ làm công tác này phải có năng lực để phát hiện ra những sai trái, thủ thuật của chủ ĐT và nhà thầu trong công tác quyết toán như khối lượng khống, áp định mức, đơn giá cao hơn quy định phải đảm bảo thời gian thẩm tra theo chế độ và phải công tâm không được tiêu cực thông qua việc hợp thức hoá cho nhà thầu. Trong thẩm tra quyết toán đối với công trình đấu thầu hết sức chú ý đến chất lượng, chủng loại vật liệu và biên bản nghiệm thu chất lượng công trình, bản vẽ hoàn công, khối lượng phát sinh ngoài thầu. Đối với công trình chỉ định thầu hết sức chú ý đơn giá và khối lượng. Đề nghị: - Tất cả các công trình kết thúc ĐT phải thanh, quyết toán theo đúng thời gian quy định. Các công trình thanh, quyết toán chậm so với qui định, cơ quan thẩm định quyết toán có quyền đề nghị UBND tỉnh phạt chủ ĐT 10%30% giá trị chi phí Ban quản lý DA. Không thẩm định các quyết toán chưa đủ thủ tục theo quy định. Các cơ quan cấp phát và thẩm định quyết toán phải chịu trách nhiệm về việc cấp phát, thẩm định quyết toán sai khi các cơ quan kiểm tra phát hiện ra. - Kiên quyết không giao kế hoạch vốn đầu tư cho các đơn vị chủ đầu tư không hoàn thành tốt công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định. 2.7. Chống thất thoát vốn nhà nước trong đầu tư và xây dựng Lãng phí, thất thoát, tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động kinh tế xã hội nói chung và lĩnh vực ĐT XDCB nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Đó là vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Đòi hỏi phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, khách quan, thận trọng để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Xuất phát từ đặc điểm của ĐT phát triển ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng là tiến hành thời gian dài, phạm vi rộng lớn, tính chất chi phí phức tạp, trừu 93 tượng, nhiều loại ẩn khuất khó xác định; giá cả lại biến động nên việc xác định chất lượng và giá trị đích thực của sản phẩm xây dựng rất khó khăn. Mặt khác chủ sở hữu các nguồn vốn ĐT và tài sản mới hình thành là NN. Các chủ ĐT là người chủ sử dụng công trình nhưng không phải là người chủ thực sự của đồng vốn nên thường họ thiếu ý thức tiết kiệm trong chi tiêu, thậm chí còn tìm cách xin được càng nhiều vốn của NN càng tốt. Từ đó tạo ra những kẽ hở gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng vốn ĐT của NN dưới nhiều hình thức tinh vi khác nhau. Thực tế cho thấy thất thoát vốn ĐT của NN thường do hai nguyên nhân: - Về nguyên nhân trực tiếp: Thất thoát do chủ ĐT và nhà thầu cố tình vi phạm các quy định về quản lý ĐT và xây dựng như thi công ăn bớt khối lượng và chất lượng theo thiết kế được duyệt; trong thanh toán khai tăng chi phí và giá cả Tuy nhiên trên tổng thể thì thất thoát từ nguyên nhân trực tiếp không phải là chủ yếu. Vì các đối tượng sợ bị xử lý pháp luật khi sự cố xảy ra. - Về nguyên nhân gián tiếp: Do sơ hở bởi chính sách chế độ quản lý ĐT và xây dựng chưa chặt chẽ. Như việc xác định chủ trương ĐT, công tác kế hoạch hoá vốn ĐT, thanh quyết toán Làm cho vốn thất thoát không xác định được rõ đối tượng và mức độ vi phạm nên thất thoát do nguyên nhân này là chủ yếu. Để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực ĐT và xây dựng cần coi trọng các biện pháp phòng ngừa, cần khẩn trương bổ sung hoàn chỉnh về cơ chế, chính sách quản lý ĐT và xây dựng cho chặt chẽ gắn trách nhiệm cá nhân từng khâu công việc hạn chế sơ hở, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Đây là một việc lớn, phức tạp, bao gồm nhiều công việc nhiều nội dung song trước mắt cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau: - Tỉnh cần chú trọng hơn đến việc phân tích để làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân dẫn đến sai phạm trong từng khâu của quá trình thực hiện DA như trách nhiệm của Chủ ĐT và các nhà quản lý ĐT; trách nhiệm của các nhà thầu xây lắp, cung cấp thiết bị, vật tư; trách nhiệm của các nhà quản lý tư vấn... qua đó có thể đưa ra những kiến nghị xử lý một cách triệt để và hiệu quả. Nghiên cứu, tiến hành thí điểm kiểm toán trách nhiệm KT đối với cán bộ lãnh đạo và người đứng đầu các tổ chức được giao quản lý và thực hiện DA. - Tăng cường kiểm tra trước đối với các DA ĐT, để tập trung phân tích tính đúng đắn của chủ trương ĐT, sự phù hợp của hồ sơ thiết kế để có thể đưa ra những kiến nghị xử lý phù hợp. Có như vậy mới có thể ngăn chặn kịp thời thiệt hại ngay trước khi quyết định ĐT DA, thi công công trình, tránh lãng phí nguồn lực. - Công khai kết quả kiểm tra trên các phương tiện thông tin đại chúng (họp báo, đăng tải trên các trang web, báo đài, tạp chí...) để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý; giúp các đơn vị nhận thức và quan tâm hơn đến việc đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế những thiệt hại do lãng phí nguồn lực gây nên. Ngoài ra, qua công khai kết quả kiểm tra sẽ đưa ra ánh sáng các các công trình bị thất thoát, lãng phí và trách nhiệm của các tổ chức cá nhân có liên quan, tạo nên áp lực mà các đơn vị không thể né tránh đồng thời tạo nên dư luận XH rộng rãi để công chúng cùng tham gia vào quá trình giám sát hoạt động của các đơn vị sử dụng NSNN, góp phần đấu tranh chống 94 tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng NSNN. - Tăng cường hơn công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán đồng thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ trách nhiệm đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc không thực hiện kết luận, kiến nghị của kiểm tra, kiểm toán, bởi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán, nhất là việc xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân đối với các sai phạm của các đơn vị trong thời gian qua chưa được đầy đủ, nghiêm minh và kịp thời. - Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động, phát triển đội ngũ thanh tra chuyên ngành về xây dựng có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, kiến thức và kỹ năng tương xứng với yêu cầu công việc; hoàn thiện quy trình, chuẩn mực; tăng cường công tác hậu kiểm đối với các đơn vị này. - Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo tổng kết thực tiễn kết quả kiểm toán DA ĐT xây dựng, phân tích những ưu, nhược điểm trong quá trình quản lý các DA ĐT, trong đó chú trọng hơn đến phân tích nguyên nhân gây ra thất thoát, lãng phí và những vấn đề trọng yếu có khả năng thất thoát, lãng phí, tiêu cực để rút kinh nghiệm, nhằm tăng cường công tác công tác quản lý ĐT xây dựng. 2.8. Hoàn chỉnh mô hình quản lý dự án và nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển Cán bộ trong lĩnh vực ĐT xây dựng nói chung và cán bộ quản lý vốn ĐT xây dựng nói riêng luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động ĐTPT. Cơ chế quản lý ĐT và xây dựng hiện nay đặt ra yêu cầu rất cao đối với cán bộ làm công tác quản lý vốn. Do đối tượng quản lý rất rộng lớn, phức tạp và đa dạng, lãng phí thất thoát còn lớn, nên người cán bộ quản lý vốn từ cán bộ làm công tác thẩm định, tín dụng, cấp phát, tổng hợp; ngoài kiến thức, kinh nghiệm về quản lý tài chính – tín dụng ĐT, rất cần kiến thức về KT, kỹ thuật trong lĩnh vực ĐT xây dựng, kiến thức tin học, ngoại ngữ, nhất là trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý và hội nhập quốc tế, nhiệm vụ nâng cao trình độ cán bộ đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Có như vậy cán bộ quản lý vốn ĐT mới giúp cho NN ĐT đúng mục đích, đạt hiệu quả, mới phát hiện được những sơ hở của cơ chế chính sách, những vi phạm của các đối tượng QL nhằm chống thất thoát tăng cường công tác sử dụng vốn ĐT. Để nâng cao trình độ đòi hỏi cán bộ trong ngành phải tích cực học tập, nghiên cứu tranh thủ tiếp thu những thông tin mới, các kinh nghiệm quản lý vốn ĐT của nước ngoài. Đồng thời hết sức chú ý đến việc tu dưỡng đạo đức, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ QL vốn, mặt khác cơ quan cần tăng cường kiểm tra giám sát ngăn ngừa phiền hà, tiêu cực, đi liền với việc thực hiện nghiêm túc Luật cán bộ công chức, Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Luật XD số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 đã quy định cụ thể về đổi mới mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng theo hướng chuyên nghiệp hóa, áp dụng các mô hình ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên nghiệp theo chuyên ngành hoặc theo khu vực để quản lý các dự án có sử dụng vốn nhà nước tại Điều 62, Điều 63 và Điều 64. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng Sở xây dựng và các ban ngành có liên quan sớm tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thành lập, củng cố các ban quản lý dự án chuyên ngành đảm bảo theo tin thần Luật xây dựng. 95 2.9. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Cơ bản hành lang pháp lý cho công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực ĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN hiện nay là tương đối hoàn chỉnh. Nếu lãnh đạo tỉnh có quyết tâm chính trị thì sẽ thực hiện tốt công tác này. - Công tác thanh kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và ở mọi khâu trong quá trình quản lý vốn ĐT từ ngân sách; Khi phát hiện sai phạm phải kiên quyết xử lý và xử lý nghiêm; không có “vùng cấm” trong việc kiểm tra và xử lý sai phạm. - Có cơ chế phù hợp để các chủ thể tham gia quá trình quản lý ĐT có thể tham gia kiểm tra, giám sát và tố giác các sai phạm. - Giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công. - Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ; tổ chức đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc khi thực hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những điều chỉnh cho phù hợp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các chương trình, nghị quyết của HĐND tỉnh theo các nguồn vốn phân cấp về cấp huyện. Đặc biệt thời gian tới cần chú trọng tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát cộng đồng trong hoạt động quản lý đầu tư XDCB. 3. Một số kết luận và kiến nghị Đầu tư công phải phản ánh đúng chức năng xã hội của Nhà nước. Theo đó, đầu tư công chỉ tập trung vào những lĩnh vực mà tư nhân không làm được hoặc không muốn làm, nhưng lại có ý nghĩa to lớn đối với việc đảm bảo công bằng và an sinh xã hội, tạo điều kiện thiết yếu cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trước mắt tỉnh Vĩnh Long cần tập trung điều chỉnh cơ cấu ĐT, đổi mới công tác kế hoạch hoá, hết sức quan tâm đến việc lập và thẩm định dự toán ĐT, đổi mới công tác cán bộ quản lý DA, thực hiện nghiêm Luật ĐT công, đẩy nhanh tốc độ giải ngân, làm tốt công tác quyết toán, thực hiện tích cực và hiệu quả việc chống thất thoát lãng phí trong ĐT-xây dựng, hoàn chỉnh cơ chế chính sách QL và nâng cao trình độ cán bộ QL vốn ĐT. Trong các giải pháp trên thì giải pháp thực hiện nghiêm Luật đầu tư công giữ vai trò quyết định, bao trùm, đảm bảo cho công tác ĐT từ nguồn NSNN đảm bảo hiệu quả trong tất cả các khâu, các bước của công tác ĐT. Để tăng cường hiệu quả công tác quản lý các DA sử dụng vốn ngân sách cùng với việc thực hiện các giải pháp trên, chúng tôi đề xuất với các cấp có thẩm quyền một số kiến nghị như sau: 1. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện nhanh lộ trình chuẩn hóa, tăng lương cho cán bộ, công chức; xử lý nghiêm tình trạng chạy DA, thông thầu, nhà thầu: “sân sau”, “ruột thịt”,... 2. Sửa đổi Luật NSNN theo hướng tăng quyền tự chủ, trách nhiệm. Có cơ chế huy động tốt hơn nguồn lực cho ĐT phát triển; ví dụ như cho phép các địa phương được phát hành Trái phiếu để phát triển hạ tầng. 3. Tăng thời gian bảo hành công trình. Theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ- 96 CP ngày 6/2/2013 thì thời gian bảo hành công trình tối thiểu cao nhất chỉ là 2 năm, điều này theo tôi là chưa phù hợp, đề nghị tăng thời gian lên gấp 5 lần mức hiện hành. Có cơ chế ràng buột trách nhiệm của đơn vị thi công trong việc bảo trì công trình trong thời gian khai thác sử dụng công trình; 4. Có chế độ để tất cả các chủ thể tham gia quá trình ĐT phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ở mức cao đủ để bồi thường thiệt hại. 5. Tăng mức chế tài xử phạt đối với các hành vi phạm hành chính liên quan đến công tác ĐT xây dựng. Ví dụ như: Nâng cao mức xử phạt theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 lên gấp nhiều lần hiện hành. 6. Có cơ chế hậu kiểm phù hợp đối với cơ quan thanh tra và kiểm toán để nâng cao chất lượng của công tác này vì “giao quyền thì phải có cơ chế kiểm soát quyền”, nếu không kiểm soát tốt thì rất “nguy”. 7. Tách riêng và có cơ chế để các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng phải có tính độc lập; Có cơ chế khuyến kích thiết thực hơn trong việc giám sát, kiểm tra, phát hiện và tố giác lảng phí, tiêu cực tham nhũng. Ví dụ như: thưởng tỉ lệ phần trăm trên giá trị tố giác lảng phí, tiêu cực tham nhũng đúng và có cơ chế bảo vệ người tố giác tốt; trong hành vi hối lộ và nhận hối lộ: nếu bên được hối lộ tố cáo đến cơ quan chức năng trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm nhận hối lộ thì được hưởng số tiền bằng với mức được hối lộ, nếu bên hối lộ tố cáo đến cơ quan chức năng trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm hối lộ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công An (2005), Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong XDCB - Thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo khoa học. 2. Vũ Thành Tự Anh (2004), Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công - Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Bài viết Chương trình giảng dạy Kinh Tế Fulbright. 3. Vũ Tuấn Anh (2013), Tóm tắt tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười năm qua, Viện Kinh tế Việt Nam, Báo cáo Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công của chính phủ Việt Nam ngày 08/3/2013. 4. Nguyễn Ái Đoàn (2004), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Chính trị Quốc gia . 5. Nguyễn Trung Dũng (1993), Tính toán và đánh giá dự án đầu tư trong nền kinh tế thị trường, Nxb Khoa học Kỹ thuật. 6. Trần Thu Hà (2005), Bài giảng môn quản lý dự án, Đại học Bách khoa HN. 7. Cục Thống kê Vĩnh Long (2014), Niên giám thống kê Vĩnh Long. 8. Nguyễn Ngọc Mai (1995), Phân tích và quản lý dự án đầu tư, Nxb Khoa học Kỹ thuật. 9. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Kinh tế Đầu tư, Đại học KT Quốc dân Hà Nội. 10. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX. 11. Võ Hồng Phúc (2005), “Tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực đầu tư XDCB”, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, đăng trên Tạp chí Thời báo KT số 01/2005. Ngày nhận bài: 24/02/2016 Biên tập xong: 15/03/2016 Duyệt đăng: 20/03/2016
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_quan_ly_cac_du_a.pdf