Một số đặc điểm thực vật vùng rừng ngập mặn tại Đông Long-Tiền Hải-Thái Bình

TÓM TẮT

Rừng ngập mặn tự nhiên vùng ven biển xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh

Thái Bình có mức độ đa dạng về thành phần loài khá cao; hệ thực vật ngập

mặn có 66 loài thuộc 33 họ, phân bố theo 7 nhóm quần xã. Quần xã rừng tự

nhiên phát triển nhất với 8 loài thực vật bậc cao tại hai quần hợp là Trang

(Kandelia obovata) - Ô rô (Acanthus ebrateatus) và Cỏ ngạn (Scirpus

kimsonensis) - Cỏ cáy (Sporobolus virgicicus). Rừng tự nhiên cũng có mức

độ quan hệ giữa các loài thực vật cao, cấu trúc rừng ổn định và các loài cây

sinh trưởng tốt hơn so với các hệ sinh thái ngập mặn khác. Trong các đầm

nuôi thủy sản thì hệ thực vật ngập mặn phát triển theo hướng diễn thế thoái

hóa với 11 loài tại 2 quần hợp Trang - Sú (Aegiceras cornicudatum) và Ô rô -

Sậy (Phragmites karka); hoặc chỉ gồm 1 kiểu quần hợp Trang - Bần

(Sonneratia caseolaris) với 8 loài cây trong rừng trồng hỗn giao Trang và

Bần hay quần hợp Trang với 3 loài cây trong rừng trồng thuần loài Trang trên

các bãi bồi.

pdf 9 trang phuongnguyen 2500
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm thực vật vùng rừng ngập mặn tại Đông Long-Tiền Hải-Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm thực vật vùng rừng ngập mặn tại Đông Long-Tiền Hải-Thái Bình

Một số đặc điểm thực vật vùng rừng ngập mặn tại Đông Long-Tiền Hải-Thái Bình
Tạp chí KHLN 4/2013 (3009 - 3017) 
©: Viện KHLNVN-VAFS 
ISSN: 1859-0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3009 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÙNG RỪNG NGẬP MẶN 
TẠI ĐÔNG LONG - TIỀN HẢI - THÁI BÌNH 
Đoàn Đình Tam 
Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng 
Từ khóa: Quần xã thực 
vật, rừng ngập mặn. 
TÓM TẮT 
Rừng ngập mặn tự nhiên vùng ven biển xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh 
Thái Bình có mức độ đa dạng về thành phần loài khá cao; hệ thực vật ngập 
mặn có 66 loài thuộc 33 họ, phân bố theo 7 nhóm quần xã. Quần xã rừng tự 
nhiên phát triển nhất với 8 loài thực vật bậc cao tại hai quần hợp là Trang 
(Kandelia obovata) - Ô rô (Acanthus ebrateatus) và Cỏ ngạn (Scirpus 
kimsonensis) - Cỏ cáy (Sporobolus virgicicus). Rừng tự nhiên cũng có mức 
độ quan hệ giữa các loài thực vật cao, cấu trúc rừng ổn định và các loài cây 
sinh trưởng tốt hơn so với các hệ sinh thái ngập mặn khác. Trong các đầm 
nuôi thủy sản thì hệ thực vật ngập mặn phát triển theo hướng diễn thế thoái 
hóa với 11 loài tại 2 quần hợp Trang - Sú (Aegiceras cornicudatum) và Ô rô - 
Sậy (Phragmites karka); hoặc chỉ gồm 1 kiểu quần hợp Trang - Bần 
(Sonneratia caseolaris) với 8 loài cây trong rừng trồng hỗn giao Trang và 
Bần hay quần hợp Trang với 3 loài cây trong rừng trồng thuần loài Trang trên 
các bãi bồi. 
Keywords: Plant 
communities, mangrove 
forests 
Plant characteristics of magrove at Dong Long commune, Tien Hai 
district, Thai Binh province 
The mangrove forest natural area at Dong Long commune, Tien Hai 
district, Thai Binh province is almost the planted forests. The diversity of 
species compositions is high; the flora of mangrove forests has 66 species 
belongs to 33 families distributed following 7 community groups. 
Nevertheless, the plant communities at natural forests showed the most 
development with 8 species of tracheophyta in two plant assemblages of 
Trang (Kandelia obovata) - O ro (Acanthus ebrateatus) and Co ngan 
(Scirpus kimsonensis) - Co cay (Sporobolus virgicicus). The relationships 
between species of natural forest were highest with the most stable structure 
of the forest, and the best growth of trees comparated with other mangrove 
ecology systems. In the reservoirs of aquaculture, the mangrove flora 
developed towards the degenerated successions with 11 species of two plant 
assemblages of Trang - Su (Aegiceras cornicudatum) and O ro - Say 
(Phragmites karka); or only included one assemblage as Trang - Ban 
(Sonneratia caseolaris) combined with 8 species in a mixed plantations of 
Trang and Ban; or Trang combined with three other species on the mono 
plantation of Trang on the alluvial ground. 
Tạp chí KHLN 2013 Đoàn Đình Tam, 2013(4) 
3010 
I. MỞ ĐẦU 
Hệ sinh thái rừng ngập mặn có tính đa dạng 
cao. Các loài cây trong rừng ngập mặn 
không những có mối quan hệ chặt chẽ với 
các yếu tố sinh thái mà còn có những mối 
quan hệ tương tác với nhau giữa các loài và 
giữa các cá thể trong cùng một loài. Mức độ 
quan hệ càng chặt chẽ trong điều kiện tự 
nhiên thì khả năng tồn tại và phát triển của 
các loài càng cao. Trong khuôn khổ bài viết 
này, chúng tôi xin giới thiệu đặc điểm rừng 
ngập mặn tại Đông Long - Tiền Hải - Thái 
Bình nhằm nghiên cứu, tìm hiểu mối quan 
hệ trong quần xã và quan hệ của một số loài 
cây ngập mặn trong khu vực nghiên cứu, 
cung cấp dữ liệu cũng như cơ sở khoa học 
cho việc phục hồi và phát triển RNM của 
địa phương. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Hệ thực vật và thảm thực vật đặc thù của khu 
vực nghiên cứu. Các quần xã nghiên cứu là: 
Quần xã rừng tự nhiên gồm các loài chủ yếu 
như Bần chua (Sonneratia caseolaris); Quần 
xã rừng trồng hỗn giao Trang (Kandelia 
obovata), Bần chua (Sonneratia caseolaris); 
Quần xã rừng Trang trồng (Kandelia 
obovata); Quần xã thực vật tồn tại trong đầm 
nuôi thủy sản. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Điều tra hệ thực vật, thu thập tiêu bản, giám 
định tên khoa học. 
Nghiên cứu các quần thể và mối quan hệ xã 
hội học thực vật theo phương pháp của 
K.Fujiwara (1987) dựa trên nền tảng phương 
pháp của Braun - Blanquet (1932). 
Các ô thí nghiệm với từng đối tượng như sau: 
Kiểu quần xã thực vật Diện tích ô tiêu chuẩn (m
2
) 
Rừng tự nhiên 1.000m
2
Rừng trồng hỗn giao Trang (Kandelia obovata), Bần chua (Sonneratia caseolaris) 1.000m
2
Rừng Trang trồng (Kandelia obovata) trồng thuần loài 500m
2
Quần xã thực vật trong đầm nuôi thủy sản 250m
2
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Hệ thực vật ngập mặn 
Tại xã Đông Long hiện nay, các quần xã 
thực vật gồm những loài nước lợ chiếm ưu 
thế như Bần chua, có chiều cao từ 3 - 9m, 
dưới tán Bần là Trang và Ô rô. Trong 
những năm gần đây do sự phát triển của các 
đầm nuôi tôm quảng canh, diện tích rừng 
đang bị thu hẹp và Sậy đang thay thế Bần 
chua và Trang. 
Kết quả thu thập và phân tích các mẫu thực 
vật tại Đông Long cho thấy có 66 loài thuộc 
33 họ so với 120 loài của 38 họ được tìm thấy 
tại vùng ven biển huyện Tiền Hải (Đặng Kim 
Khánh, 2001) và 95 loài trong 33 họ ở VQG 
Xuân Thủy, Nam Định (Phan Kế Lộc, 
Nguyễn Tiến Hiệp, 2000) thì mức độ đa dạng 
về thành phần loài của hệ thực vật trong khu 
vực nghiên cứu không đa dạng bằng do chiều 
rộng từ đê ra đến chân sóng hẹp. Kết quả thể 
hiện tại bảng 1. 
Đoàn Đình Tam, 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3011 
Bảng 1. Danh mục các loài thực vật có mặt trong thảm thực vật 
tại Đông Long - Tiền Hải - Thái Bình 
Taxon Taxon Loại 
cây 
Nơi 
sống Họ Loài 
Tên Việt Nam Tên KH Tên Việt Nam Tên KH 
Ráng lá chuối Oleadraceae Ráng móng trâu tím Nephrolepis cordifolia (L.)C 7 
Ráng sẹo già Pteridaceae Ráng biển Pteris ensiformis Burn.f * 7 
Ô rô Acanthaceae Ô rô biển Acanthus ebrateatus Vahl. * 4,6 
Thanh táo Justicia gendarussa Burn.f 7 
Rau đắng đất Aizoaceae Sam biển Sesuvium portulacastrum * 7 
Rau dền Amaranthaceae Cỏ xước Achyranthes aspera L. 7 
Rau dệu Alternanthera sessilis L.A.DC. 7 
Rau giền cơm Amaranthus virdis L. 7 
Na Annonaceae Na biển Anona glabra L. + 7 
Hoa tán Apiaceae Rau má Centella asiatica L. 7 
Cúc Astereceae Cứt lợn Ageratum connyzoides L. 2,7 
Ngải cứu Artemesa vulgaris L. 7 
Cỏ nhọ nồi Eclipta prostrata (L.) L. 7 
Cúc chỉ thiên Elephantopus scaber L. 7 
Cúc hôi Erigeron crispus Pourr 2,7 
Cỏ lào Eupatorium odoratum L. 2,7 
Diếp dại Lactuca India L. 7 
Sài hồ Pluchea pteropoda Hesml. + 2,5, 7 
Cúc hai hoa Wedelia biflora (L.)DC. + 7 
Vòi voi Boraginaceae Vòi voi Heliotropium indicum L. 7 
Phi lao Casuarinaceae Phi lao Casuarina esquisetifolia J.R.&Gfost 2 
Rau muối Chenopodiaceae Rau muối Chenopodium filifolium Sw 7 
Bàng Combretaceae Dây giun Quisqualis indica L. 7 
Bàng biển Terminalia catappa L. 7 
Bìm bìm Convovulaceae Muống biển Ipomoea pes - caprea L.R.BrRoth + 1,2, 7 
Bìm mờ Ipomoea obscura L.Ker - Gawl + 1,2, 7 
Bầu bí Cucurbitaceae Mảnh bát Zehneria indiaca Keyr. 7 
Thầu dầu Euthorbiaceae Cỏ sữa lông Euthorbia hirta L. 7 
Giá Excoecaria agallocha L. * 4 
Chó đẻ Phyllanthus nozeranii Ros.& Haircour. 2,5 
Đậu Fabaceae Đậu đao biển Canavalia lineata (Thumb.)DC. + 7 
 Lúc lắc Crotalaria pallida Aiton 7 
Điền thanh Sesbania taccada (Retz.) Pers. 7 
Bông Malvaceae Vông vang Abelmoschus moschatus (L.) Medik 7 
Tra làm chiếu Hibiscus tiliaceus L. + 4,7 
Tạp chí KHLN 2013 Đoàn Đình Tam, 2013(4) 
3012 
Taxon Taxon Loại 
cây 
Nơi 
sống Họ Loài 
Tên Việt Nam Tên KH Tên Việt Nam Tên KH 
Đơn nem Myrsinaceae Sú Aegiceras cornicudatum (L.) Blanco * 3,4,5 
Lạc tiên Passifloraceae Dây lạc tiên Passiflora foetida L. 7 
Mã đề Plantaginaceae Mã đề Plantago major L. 7 
Ram sam Portulacaceae Rau sam Portulaca oleracea L.Sam 1,7 
Táo ta Rhamnaceae Táo dại Ziziphus oenoplia (L.) Mill. 6,7 
Đước Rhizophoraceae Trang Kandelia obovata L.Druce * 4,5,6 
Bồ hòn Sapindaceae Phổng dạ Cardiospermun halicacabum L. 2,7 
Cà Solanaceae Cà độc dược Datura metel L. 7 
Bần Sonneratiaceae Bần chua Sonneratia caseolaris L. * 4,5,6 
Gió Thymeleaceae Niệt gió Wikstroemia indiaca L. 7 
Cỏ roi ngựa Verbenaceae Vạng hôi Clerodendrum inerme (L.) Graertn 2,7 
Mò đỏ Clerodendrum kaempferi (Jacp.) 7 
Cở lức Phyla nodiflora L. 2,7 
Vọng cách Premna integriflolia L. + 7 
Từ bi ba lá Vitex trifolia (O.Ktze) Mold. + 7 
Từ bi biển Vitex rotundifolia L. + 1,2,7 
Nho Vitaceae Dâu tây, nho dại Ampelopsis heterophylla Sieb. 7 
Thủy tiên Amaryllidaceae Thủy trúc Cyperus flapelliformis Rottb + 4,5 
Cói chiếu Cyperus malaccenses Lamk. + 4,6 
Cói lùn Cyperus pygmaeus Rottb. + 4,6 
Cỏ gấu Cyperus rotundus L. + 4,6 
Cỏ gấu biển Cyperus stoloniferus Retz. * 1,2,4 
Cỏ năm Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensel + 5 
Cỏ quăn phân đôi Fimbristylis dichotoma (L.) Vahl. + 5 
Dứa dại Pandanaceae Dứa dại biển Pandanus odoratissimus L.f. + 7 
Lúa Poaceae Cỏ mật lông Chloris barbata (L.)Sw. 1,4 
Cỏ may Chrysopogon aciculata (Rezt.) Trin. 7 
Cỏ gà Cynodon dactylon (L.) Pers. + 4,7 
Sậy Phragmites karka (Cav.) trin. + 6 
Cỏ lông chông Spinifex littoreus (Burm.f.) Merr. 1,2 
Ghi chú: * Loài cây ngập mặn chủ yếu; + Loài tham gia RNM; Còn lại là các loài nội địa phát tán 
1. Bãi cát nơi chân sóng chịu ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên của sóng biển 
2. Quần xã thực vật trồng Phi lao 
3. Bãi cát bùn có phần lớn thời gian ngập triều 
4. Vùng ngập triều thường xuyên 
5. Vùng cao, ít ngập triều (không có trong ô tiêu chuẩn) 
6. Quần xã thực vật trong đầm nuôi thủy sản 
7. Quần xã TV trên bờ đê, bờ đầm, đất bị nhiễm mặn ít (không có trong ô tiêu chuẩn) 
Đoàn Đình Tam, 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3013 
Trong số các loài cây xuất hiện, có 8 loài cây 
ngập mặn thực thụ, 19 loài tham gia, còn lại là 
các loài nội địa phát tán ra vùng ven biển, sống 
ở bờ đê, bờ đầm, nơi đất bị nhiễm mặn ít. Điều 
này lý giải cho sự phân bố của các loài theo 
quần xã hay nhóm quần xã. Có 48 loài (72,7%) 
có mặt ở bờ đê, bờ đầm, nơi ít bị ảnh hưởng 
của thủy triều nhưng có khả năng chịu mặn ở 
các mức độ khác nhau. Có 12 loài có mặt ở 
vùng đất trồng Phi lao, 8 loài trong các đầm 
nuôi thủy sản. Ở các vùng đất cao, không ngập 
triều thường xuyên có 8 loài, vùng ngập triều 
thường xuyên có 13 loài, chủ yếu là các loài 
cây ngập mặn. 
3.2. Các quần xã thực vật và mối quan hệ 
Có 4 kiểu quần xã được tiến hành nghiên cứu 
ở vùng ven biển xã Đông Long. Các quần xã 
này thường được chia thành các tầng với 1 - 
2 tầng cây gỗ, tầng cây bụi và thảm cỏ. Tùy 
từng kiểu quần xã thực vật mà chúng được 
chia thành 3 hay 4 tầng (hình 1). Tầng cây gỗ 
thường là các loài Trang, Bần chua, tầng cây 
bụi là Sú và dây leo Cốc kèn, tầng cỏ phổ 
biến là các loài thuộc họ Lúa và Cói như Cỏ 
gà, Cỏ cáy,... 
1 
2 
4 
3 
Rừng trồng Trang + Bần chua 
Rừng TN TV trong đầm 
Hình 1. Sơ đồ phân tầng của các quần xã thực vật tại khu vực NC 
3.3. Các đặc điểm của quần xã rừng tự nhiên 
Trong các ô tiêu chuẩn cho thấy: quần xã thực 
vật gồm 8 loài (Bần chua, Trang, Sú, Ô rô, 
Cốc kèn, Sậy, Cỏ ngạn, Cỏ gà) chia thành 2 
quần hợp: quần hợp Trang - Ô rô (K.obovata - 
A.ilicifolius) và quần hợp Cỏ ngạn - Cỏ cáy 
(Scirpus kimsonensis - Sporobolus virgicicus). 
Trong quần hợp thứ nhất, có từ 3 đến 5 loài. 
Loài phân hóa của quần hợp này là Bần chua, 
dưới tán Bần là Trang, Sú tạo thành một tầng 
thấp hơn. Ô rô phát triển tương đối nhiều 
trong khu vực nghiên cứu tạo thành một tầng 
cây bụi thấp. Dây leo Cốc kèn phát triển leo 
bám vào các cây cao. 
Quần hợp thứ 2: có từ 2 đến 3 loài gồm Cỏ gà, 
Cỏ ngạn, Cói. 
Kết quả điều tra về chiều cao của các cây 
trong rừng tự nhiên chia thành các tầng: 
tầng cây gỗ 1 - cây có chiều cao ≥ 3m gồm 
các loài Bần chua, Trang; tầng cây gỗ 2 - 
cây có chiều cao < 3m và ≥1,3m gồm Trang; 
tầng cây bụi - có chiều cao < 1,3m gồm Sú, 
Ô rô; và tầng cỏ gồm Cỏ cáy, Cỏ Cỏ gà, Cói 
(xem hình 1). 
Chiều cao của Bần chua đạt 3 - 10m và độ che 
phủ tán khá cao so với các loài khác (60 - 
95% so với 10 - 70%). Đây là loài lập quần, 
thân không thẳng do tác động của sóng, gió và 
1. Tầng cây gỗ 1 (Bần chua) 
2. Tầng cây gỗ 2 (Trang) 
3. Tầng bụi (Sú) 
4. Tầng cỏ 
Tạp chí KHLN 2013 Đoàn Đình Tam, 2013(4) 
3014 
có hệ thống rễ thở dày đặc quanh gốc. Số 
lượng cá thể của các loài cây ngập mặn trong 
các ô thí nghiệm tại rừng tự nhiên có biến 
động khá nhiều. 
Bảng 2. Số lượng cây và kích thước trung bình của các cây trong rừng tự nhiên 
(ô tiêu chuẩn 1000m2) 
Chỉ tiêu 
Loài 
Bần chua Sú Trang 
Số cây/ô tiêu chuẩn 12 90 305 
% 2,9 22,1 74,0 
Số cây/ha 120 1.220 3.050 
D1.3 (cm) Max 103,0 5,1 42,0 
1.3D (cm) 60,7 2,3 10,1 
Hvn (m) Max 10 2,7 3,7 
vnH (m) 6,3 1,59 2,6 
Trang - Sú là một kiểu tầng phụ trong kiểu 
quần hợp thứ nhất. Trong tầng này, chiều cao 
của các cá thể khá đồng đều. Độ che phủ của 
từng loài cây trong ô thí nghiệm này không 
lớn bằng ở các ô thí nghiệm về rừng trồng 
nhưng độ phân tầng khá rõ. Sự khác biệt này 
là do tuổi cây ở đây lớn hơn nhiều so với 
rừng trồng. 
Do của Bần chua là loài lập quần của các 
thảm thực vật ngập mặn vùng cửa sông, với 
các đặc điểm như bộ rễ thở phát triển, khả 
năng chịu ngập triều sâu, bùn nhão. Cây 
càng lớn thì hệ thống rễ thở càng phát triển 
nên giúp cho cây con của các loài khác như 
Trang tái sinh mạnh, bên cạnh đó Trang, Sú 
là các loài cây chịu bóng ở giai đoạn còn 
non do đó có thể phát triển thuận lợi dưới 
tán Bần. Ngoài ra, dưới gốc Bần còn có Ô rô 
mọc thành tầng cây cỏ cứng, một số loài cỏ 
ngạn, Cỏ cáy,... tạo thành tầng cỏ ở nơi tán 
thưa. Tập hợp của những loài trong ô thí 
nghiệm tạo thành quần xã thực vật có mối 
quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng phát triển 
trong điều kiện tự nhiên. 
3.4. Các đặc điểm của quần xã cây ngập 
mặn trong đầm nuôi thủy sản 
Điều kiện tự nhiên của loại hình nghiên cứu 
này có sự khác biệt so với môi trường tự 
nhiên. Diện tích đầm lớn nhưng số cống lại ít 
nên việc lưu chuyển nước trong và ngoài 
đầm rất hạn chế. Do việc bao ví nước trong 
quá trình kinh doanh thủy hải sản đã ảnh 
hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của 
các loài tùy theo khả năng chịu ngập của 
chúng, một số loài phát triển tốt trong đầm 
như Sậy, Cói. Một số loài khác có ngoài tự 
nhiên cũng xuất hiện trong đầm. 
Trong ô nghiên cứu, có 11 loài cây ngập mặn 
với 2 kiểu quần hợp là quần hợp Trang - Sú 
và quần hợp Ô rô - Sậy. So với rừng tự 
nhiên, trong đầm có quần hợp các loài cây cỏ 
và cây bụi phát triển hơn. Ngoài ra, mức độ 
đồng đều về số lượng loài cũng như sinh 
trưởng không cao như đối với rừng tự nhiên. 
Qua số liệu đo đếm về chiều cao, chia quần 
xã thực vật ở đây thành 3 tầng gồm: tầng các 
cây có chiều cao > 1m; tầng cỏ có chiều cao 
≤ 0,5m và 1 tầng là các loài cỏ còn lại ở sát 
Đoàn Đình Tam, 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3015 
mặt đất. Trong kiểu quần hợp thứ nhất Bần là 
loài có số cây ít nhất (3 cây) nhưng độ che 
phủ lại lớn nhất (65%), khác với rừng tự 
nhiên, ở quần xã Trang - Sú vừa có số lượng 
cây ít do bị bao ví nước vừa có độ che phủ 
thấp (38%). Quần hợp phổ biến là các cây 
bụi và cỏ, ở các ô nghiên cứu, các loài Ô rô, 
Sậy, Cỏ ngạn, Cỏ cói có số lượng cá thể cũng 
như độ che phủ rất lớn (78%). Nhìn chung, 
chiều cao và đường kính các loài cây, đặc 
biệt là các loài cây gỗ nhỏ hơn nhiều so với 
cùng loài cây ngoài rừng tự nhiên. 
Bảng 3. Số lượng cây và kích thước trung bình của các cây trong đầm nuôi thủy sản 
(diện tích ô tiêu chuẩn 250m2) 
Chỉ tiêu 
Loài 
Bần chua Sú Trang 
Số cây/ô tiêu chuẩn 3 32 45 
% 3,8 40,0 56,2 
Số cây/ha 120 1.280 1.800 
D1.3 (cm) Max 96,0 4,7 33,0 
1.3D (cm) 56,1 2,4 9,3 
Hvn (m) Max 6,2 2,2 2,7 
vnH (m) 4,5 1,8 2,2 
Khác với rừng tự nhiên, các loài Ô rô, Sậy 
rất phát triển ở vùng mép bờ đầm, tiếp đến 
là Cói, Cỏ cáy, Cỏ gà,... cao hơn là các loài 
Vạng hôi, Sài hồ,... Như vậy, xét về thành 
phần loài, quần xã thực vật ngập mặn trong 
đầm không phát triển bằng quần xã tự 
nhiên bởi quá trình diễn thế tự nhiên chịu 
nhiều tác động của con người trong quá 
trình sản xuất, kinh doanh. Các loài Trang, 
Sú phát triển kém nhưng Sậy, Cói và các 
loài cỏ phát triển mạnh. Bên cạnh đó, quần 
xã thực vật trong đầm nuôi thủy sản mang 
hình thái của giai đoạn diễn thế thoái hóa 
của rừng tự nhiên. Có thể nói, việc quai đê, 
bao ví nước làm đầm đã tác động xấu đến 
sinh trưởng, phát triển của các loài cây 
trong quần xã và ảnh hưởng lớn đến môi 
trường nước làm cho hiệu quả kinh doanh 
thấp. Do đó, việc phát triển, mở rộng diện 
tích nuôi thủy sản trong vùng rừng ngập 
mặn cần có quy hoạch để giảm thiểu tác 
động tiêu cực đến hệ sinh thái này. 
3.5. Các đặc điểm của quần xã rừng trồng 
hỗn giao Trang và Bần chua 
Các loài cây được trồng từ năm 1995 - 1997 
do Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch tài trợ. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy, tại khu vực này có 
8 loài thực vật bậc cao với 1 kiểu quần hợp 
Trang - Bần với Trang là loài ưu thế. Từ kết 
quả đo đếm về chiều cao, có thể chia thành 
các tầng như sau: tầng cây gỗ có chiều cao > 
3m; tầng cây gỗ có chiều cao < 3m; tầng cây 
tái sinh và cây bụi cao > 0,5m và tầng cỏ. So 
với các quần xã rừng tự nhiên và trong đầm 
nuôi thủy sản thì số lượng loài của quần xã 
này không nhiều nhưng số lượng cây nhiều 
hơn 2 - 3 lần và mật độ ổn định hơn. Trong 
quần xã này, số cây ngập mặn có chiều cao 
Tạp chí KHLN 2013 Đoàn Đình Tam, 2013(4) 
3016 
thuộc tầng cây gỗ chiếm số lượng lớn, trong 
đó Trang là loài có số lượng cá thể nhiều 
nhất (6.600 cây/ha) tiếp đến là Bần (180 
cây/ha), Sú chỉ có 20 cây/ha chiếm 0,3%. 
Bảng 4. Số lượng cây và kích thước trung bình của quần xã rừng trồng hỗn giao 
Trang - Bần chua (diện tích ô tiêu chuẩn 1.000m2) 
Chỉ tiêu 
Loài 
Bần chua Sú Trang 
Số cây/ô tiêu chuẩn 18 2 660 
% 2,6 0,3 97,0 
Số cây/ha 180 20 6.600 
D1.3 (cm) Max 101,0 3,3 21,0 
1.3D (cm) 86,3 2,1 17,3 
Hvn (m) Max 8,4 2,0 3,6 
vnH (m) 5,7 1,6 2,8 
Trang cũng là loài có độ che phủ lớn nhất (trên 
85%), Bần chua tuy số lượng cá thể không lớn 
nhưng độ che phủ lại đạt trên 60% diện tích ô 
tiêu chuẩn. Các loài khác như Sú, Ô rô và một 
số loài cỏ tuy chịu bóng nhưng do mật độ 
Trang quá dày nên sức sinh trưởng rất thấp. 
Do công tác trồng và chăm sóc nên Trang 
hình thành 2 tầng (cây trồng và cây tái 
sinh) khá rõ. Các loài như Sậy, Cói chỉ xuất 
hiện rải rác do bị ngập triều sâu, nguồn 
giống hạn chế. 
3.6. Các đặc điểm của quần xã rừng Trang 
trồng thuần loài 
Trong ô nghiên cứu diện tích 500m2, quần xã 
thực vật chỉ gồm 1 kiểu là quần hợp Trang với 
2 tầng, tầng cây gỗ có chiều cao > 2,2m và 
tầng cây tái sinh có chiều cao < 1,2m. Số 
lượng cây Trang chiếm trên 99% tổng số cây 
với mật độ trung bình 6.600 cây/ha. 
Bảng 5. Số lượng cây và kích thước trung bình của các cây trong quần xã Trang trồng thuần loài 
(ô tiêu chuẩn 500m2) 
Chỉ tiêu Trang Loài khác 
Số cây/ô tiêu chuẩn 330 2 
% 99,4 0,6 
Số cây/ha 6.600 40 
D1.3 (cm) Max 18,0 
1.3D (cm) 14,0 
Hvn (m) Max 3,7 
vnH (m) 2,8 
Mặc dù số lượng cây ở thí nghiệm này cao 
hơn so với rừng tự nhiên và trong đầm nuôi 
thủy sản nhưng mức độ đa dạng và phân tầng 
không cao. Do đó, mức độ quan hệ giữa các 
cá thể, các loài cây không lớn như đối với 
rừng tự nhiên cũng như rừng trồng hỗn giao 
Trang - Bần nên cần áp dụng các biện pháp 
kỹ thuật lâm sinh để tỉa thưa với cường độ 
nhất định để tạo không gian dinh dưỡng cho 
một số loài cây mọc tự nhiên khác có điều 
Đoàn Đình Tam, 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3017 
kiện hình thành và phát triển hoặc trồng xen 
các loài như Bần chua nhằm tăng mức độ đa 
dạng về thành phần loài cũng như tăng khả 
năng phòng hộ của rừng. 
IV. KẾT LUẬN 
- Hệ thực vật vùng ven biển xã Đông Long, 
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình có 66 loài 
thuộc 33 họ, phân bố theo 7 nhóm quần xã, 
phần lớn là rừng trồng nhưng có độ đa dạng 
về thành phần loài tương tự như một số nơi 
trong vùng ven biển Thái Bình cũng như 
Đồng bằng Sông Hồng. 
- Đối với ngoài tự nhiên thì quần xã thực vật 
phát triển nhất với 8 loài thực vật bậc cao ở 
hai quần hợp là Trang - Ô rô và Cỏ ngạn - Cỏ 
cáy. Trong điều kiện bán tự nhiên thì quần xã 
thực vật trong đầm nuôi thủy sản phát triển 
theo hướng diễn thế thoái hóa với 11 loài 
trong 2 quần hợp Trang - Sú và Ô rô - Sậy. 
Dưới tác động của con người, quần xã thực 
vật trong đầm nuôi thủy sản có số lượng cá 
thể ít hơn so với các kiểu quần xã khác, mức 
độ quan hệ giữa các loài lỏng lẻo và đang ở 
trong giai đoạn diễn thế thoái hóa của rừng tự 
nhiên và có nguy cơ bị diệt vong. 
- Các kết quả nêu trên là cơ sở cho việc 
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật 
lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng 
ngập mặn tại địa phương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập I, II, III. Nxb Trẻ, TP HCM. 
2. Đặng Kim Khánh, 2001. Phân tích tính đa dạng sinh học của hệ thực vật ven biển Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. 
Luận văn Thạc sỹ. Hà Nội. 
3. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, 2000. Một số dẫn liệu về thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước 
Xuân Thủy, tỉnh Nam Định (Ramsar). 
4. Braun - Blanquet, J., 1932. Plant sociology: The study of plant communities. McGraw - Hill, New York. 
Ngƣời thẩm định: PGS.TS. Ngô Đình Quế 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_thuc_vat_vung_rung_ngap_man_tai_dong_long_ti.pdf