Một số đặc điểm sử dụng ma túy, việc làm và khả năng chi trả của bệnh nhân điều trị nghiện ma túy bằng methadone ở cơ sở xã hội hóa tại Hải Dương
Môc ®Ých: nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm và khả năng chi trả của bệnh nhân
(BN) điều trị nghiện ma túy bằng methadone. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng:
BN đang điều trị tại cơ sở methadone xã hội hóa tại Hải Phòng. Kết quả: ®a số BN bắt đầu
nghiện ở tuổi < 40="" (88,9%).="" nghề="" nghiệp="" hiện="" tại="" của="" bn="" làm="" nghề="" tự="" do="" chiếm="" tỷ="" lệ="">
(63,4%). 99,2% BN cho rằng phải đóng góp kinh phí 8.000 đồng/ngày là thỏa đáng và hợp lý;
84,2% BN cho rằng khi phải đóng góp 8.000 đồng/ngày không gây khó khăn về tài chính.
- 100% người nhà BN cho rằng việc tổ chức điều trị bằng methadone là rất cần thiết và cần
thiết. 88,2% người nhà BN cho rằng không gặp khó khăn về kinh tế khi phải đóng góp; 98,8%
cho rằng mô hình xã hội hóa là hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế tại địa phương. 98,8%
cho rằng mô hình có khả năng nhân rộng ra các địa phương khác có điều kiện tương tự.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sử dụng ma túy, việc làm và khả năng chi trả của bệnh nhân điều trị nghiện ma túy bằng methadone ở cơ sở xã hội hóa tại Hải Dương

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 27 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG MA TÚY, VIỆC LÀM VÀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY BẰNG METHADONE Ở CƠ SỞ Xà HỘI HÓA TẠI HẢI DƯƠNG n n n * TÓM TẮT Môc ®Ých: nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm và khả năng chi trả của bệnh nhân (BN) điều trị nghiện ma túy bằng methadone. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng: BN đang điều trị tại cơ sở methadone xã hội hóa tại Hải Phòng. Kết quả: ®a số BN bắt đầu nghiện ở tuổi < 40 (88,9%). Nghề nghiệp hiện tại của BN làm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao (63,4%). 99,2% BN cho rằng phải đóng góp kinh phí 8.000 đồng/ngày là thỏa đáng và hợp lý; 84,2% BN cho rằng khi phải đóng góp 8.000 đồng/ngày không gây khó khăn về tài chính. - 100% người nhà BN cho rằng việc tổ chức điều trị bằng methadone là rất cần thiết và cần thiết. 88,2% người nhà BN cho rằng không gặp khó khăn về kinh tế khi phải đóng góp; 98,8% cho rằng mô hình xã hội hóa là hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế tại địa phương. 98,8% cho rằng mô hình có khả năng nhân rộng ra các địa phương khác có điều kiện tương tự. * Từ khóa: Methadone; Ma túy; Xã hội hóa; Thành phố Hải Phòng. Some Characteristics of Drug Use, Labor and Solvency of Patients in Socialized Methadone Treatment Model in Haiphong Summary Objective: The aim of this study was to describe some characteristics and solvency of patients who were treated with methadone in socialized methadone treatment model in Haiphong. Methods and subjects: A cross-sectional study on 254 patients and 254 relatives of patients. Results: patients were used drug at the first time when age under 40 years old (88.9%); with jobless: 63.4%; but most patients had thought that they had to pay 8.000 VND perday was reasonable (99.2%). Most relatives of patients also had thought that the socialized methadone treatment model was reasonable too (98.8%) and that model could be expanded to others provinces. * Key words: Methadone; Drug; Socialization; Haiphong City. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Phòng chống tội phạm và Ma tuý Liên hợp quốc năm 2012, mặc dù thế giới đã chi phí tới > 1.000 tỷ đô la cho công tác phòng chống ma túy, nhưng đến nay vẫn có khoảng 270 triệu người sử dụng ma túy các loại. * Học viện Quân y N ời phản h i (Corresponding): n n n (d duon vqy@ ma l.com) N ày n ận bà : 04/09/2014; N ày p ản biện đán á bà báo: 15/12/2014 N ày bà báo đ ợc đăn : 27/12/2014 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 28 Cũng theo tổ chức này, năm 2008 trên thế giới có khoảng 155 - 250 triệu người độ tuổi từ 15 - 64 lạm dụng các loại ma tuý. Trong đó, 15,6 triệu người nghiện ma tuý các chất dạng thuốc phiện, chủ yếu tập trung ở các nước có thu nhập thấp và trung bình với 13,5 triệu người [6]. Tại Việt Nam, năm 2012 cả nước có khoảng 190.000 - 210.000 người nghiện ma túy quản lý được [2]. Trước thực trạng cai nghiện còn gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ thành công thấp như hiện nay, việc triển khai biện pháp can thiệp giảm hại điều trị bằng methadone đường uống, để giảm và tiến tới cắt tiêm chích ma túy mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, điều trị bằng methadone gây ra gánh nặng về ngân sách, nên việc xã hội hóa (BN phải trả một phần chi phí) là hướng đi tất yếu trong tương lai [1, 4]. Hải Phòng là cơ sở đầu tiên trực thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thí điểm mô hình xã hội hóa. Vấn đề đặt ra: BN là những ai và khả năng chi trả của họ thế nào?, có thể nhân rộng mô hình này không?. Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm về sử dụng ma túy, việc làm và khả năng chi trả của BN được điều trị bằng methadone xã hội hóa tại Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Thành phố Hải Phòng năm 2013. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đ ứ - BN đang được điều trị nghiện ma túy bằng methadone theo mô hình xã hội hóa tại Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Thành phố Hải Phòng, tình nguyện tham gia nghiên cứu. - Người nhà: bố hoặc mẹ hoặc vợ hoặc chồng của BN đang được điều trị nghiện ma túy bằng methadone theo mô hình xã hội hóa tại Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Thành phố Hải Phòng, tình nguyện tham gia nghiên cứu. P ứ - Phương pháp mô tả cắt ngang để thu thập các thông tin cần thiết nhằm mô tả một số đặc điểm về sử dụng ma túy, việc làm và khả năng chi trả của BN. - Cỡ mẫu: áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ BN tình nguyện tham gia nghiên cứu, cụ thể đã điều tra 254 BN và 254 người nhà BN. - Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi.info 6.04. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc đ ểm của đ cứu. * Phân bố BN theo tuổi đời khi bắt đầu nghiện (n = 254): < 18 tuổi: 43 BN (16,9%); 18 - 24 tuổi: 84 BN (33,1%); 25 - 29 tuổi: 56 BN (22,0%); 30 - 34 tuổi: 43 BN (16,9%); 35 - 39 tuổi: 20 BN (7,9%); 40 - 44 tuổi: 6 BN (2,4%); 45 - 49 tuổi: 2 BN (0,8%); ≥ 50 tuổi: 0 BN (0%). Đa số BN bắt đầu nghiện ở tuổi < 40. Tính chung cho nhóm < 40 tuổi là 88,9%. 16,9% BN bắt đầu nghiện ở tuổi vị thành niên (< 18 tuổi). Tuổi đời bắt đầu nghiện trung bình 25,3 ± 7,3. Kết quả này cao hơn so với kết quả một số khảo sát tuổi đời trung bình bắt đầu nghiện là 21,4 [3, 5]. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 29 * Phân bố BN theo thời gian nghiện ma túy trước khi vào điều trị (n = 254): Thời gian nghiện < 5 năm: 26 BN (10,2%); 5 - 9 năm: 76 BN (29,9%); 10 - 14 năm: 89 BN (35,0%); 15 - 19 năm: 42 BN (16,5%); 20 - 24 năm: 11 BN (4,3%); ≥ 25: 10 BN (3,9%). Thời gian nghiện ma túy trước khi vào điều trị: nhóm BN có thời gian nghiện từ 10 - 14 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (35,0%); tiếp đến là nhóm 5 - 9 năm (29,9%); 15 - 19 năm (16,5%) và < 5 năm (10,2%). Thời gian nghiện trung bình trước khi vào điều trị là 11,3 ± 5,9 năm. Đối với người nghiện ma túy, thời gian nghiện càng dài thì việc cai nghiện càng khó khăn. Đây là một trong những lý do BN chọn phương pháp điều trị thay thế chất gây nghiện bằng methadone. * Phân bố BN theo đường dùng ma túy (n = 254): Tiêm chích: 168 BN (66,2%); hút - hít: 86 BN (33,8%); uống: 0 BN (0%). Kết quả này phù hợp với loại ma túy sử dụng (chủ yếu là heroin). Bảng 1: Phân bố BN theo nghề nghiệp tại thời điểm điều tra (n = 254). n Làm ruộng 0 - Công nhân 40 15,7 Viên chức 3 1,2 Lực lượng vũ trang 0 - Buôn bán 12 4,7 Tự do 161 63,4 Học sinh, sinh viên 0 - Nghề khác 38 15,0 Cộng 254 100,0 Nghề nghiệp hiện tại của BN cao nhất là làm nghề tự do (63,4%), công nhân (15,7%). BN trả lời là nghề tự do, nhưng thực chất không có việc làm. Không có việc làm cũng là một trong những yếu tố đẩy BN tiếp tục đến với ma túy, mặc dù đang được điều trị bằng methadone [3, 5]. * Phân bố BN theo thu nhập từ nghề đang làm hiện nay (n = 57): 57/254 BN trả lời câu hỏi về thu nhập hàng tháng từ việc làm, trong đó 29 BN (50,9%) có thu nhập hàng tháng từ nghề đang làm ≥ 5 triệu và từ 3 - < 5 triệu/tháng là 38,6%. Chỉ có 6 BN (10,5%) có mức thu nhập hàng tháng < 3 triệu đồng. 2. Khả ă rả và q a đ ểm của BN, ờ à BN về mô ì xã hộ óa * Tự đánh giá của BN về việc phải đóng góp một phần kinh phí (8.000 đồng/ngày) để điều trị methadone (n = 254): Có thỏa đáng: 252 BN (99,2%); không thỏa đáng nhưng chấp nhận: 2 BN (0,8%). Theo chúng tôi, đối với mỗi BN, đóng góp 8.000 đồng/ngày không phải là cao so với mặt bằng kinh tế - xã hội tại Hải Phòng. Tuy nhiên, dù mức đóng góp rất hợp lý như vậy cũng đã hỗ trợ rất lớn cho ngân sách hàng năm (chiếm 45,0% ngân sách). Đây là một căn cứ rất quan trọng để nhân rộng mô hình xã hội hóa. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 30 Bảng 2: Tự đánh giá của BN về khó khăn tài chính khi phải đóng góp một phần kinh phí (8.000 đồng/ngày) để điều trị methadone (n = 228). n (%) Có 36 15,8 Không 192 84,2 Các biện pháp giải quyết khó khăn (n = 36): Xin bố mẹ hoặc vợ con tiền để nộp Xin bạn bè hoặc người thân khác Đi làm để tự bù đắp chi phí 21 10 29 58,3 27,8 80,6 36 BN gặp khó khăn về tài chính thường giải quyết bằng tự đi làm để bù đắp chi phí; xin bố mẹ hoặc vợ con và xin bạn bè người thân khác. Với mức chi phí không lớn, người thân của BN (bố mẹ và vợ con, anh chị em họ hàng) có thể hỗ trợ được. Đây cũng là một trong những yếu tố để có thể đi đến quyết định nhân rộng mô hình xã hội hóa ra các địa phương khác có điều kiện tương tự như Hải Phòng. * Ý kiến của người nhà BN về việc triển khai điều trị bằng methadone (n = 254): Rất cần thiết: 201 người (79,1%); cần thiết: 53 người (20,9%); không cần thiết: 0 người (%). 100% người nhà BN cho rằng việc tổ chức điều trị bằng methadone là cần thiết và rất cần thiết. Bảng 3: Ý kiến của người nhà BN về mô hình xã hội hóa (n = 254). n (%) Khó khăn về kinh tế khi phải đóng tiền Có 30 11,8 Không 224 88,2 Mô hình xã hội hóa là hợp lý Có 251 98,8 Không 3 1,2 Mô hình xã hội hóa là phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, dân trí của địa phương Có 251 98,8 Không 3 1,2 Khả năng nhân rộng mô hình này Có 251 98,8 Không 3 1,2 88,2% người nhà BN cho rằng không có khó khăn về kinh tế khi phải đóng góp; 98,8% cho rằng mô hình xã hội hóa là hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế tại địa phương. Khi được hỏi về khả năng nhân rộng mô hình, 98,8% người nhà BN cho rằng có khả năng. Chỉ có 1,2% số người nhà cho rằng không có khả năng nhân rộng mô hình. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 31 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 254 BN và 254 người nhà của BN, chúng tôi thấy: - Đa số (88,9%) BN bắt đầu nghiện ở tuổi < 40. 16,9% BN bắt đầu nghiện ở tuổi vị thành niên (< 18 tuổi). Tuổi trung bình bắt đầu nghiện ma túy 25,3 ± 7,3. - Nghề nghiệp tại thời điểm điều tra BN chủ yếu làm nghề tự do (63,4%), tiếp đến là công nhân (15,7%). Trong số 57 BN trả lời câu hỏi về thu nhập hàng tháng, 50,9% có thu nhập ≥ 5 triệu đồng và từ 3 - < 5 triệu/tháng là 38,6%. - 99,2% BN cho rằng phải đóng góp kinh phí 8.000 đồng/ngày là thỏa đáng và hợp lý; 84,2% BN cho rằng khi phải đóng số tiền này không gây khó khăn về tài chính. - Những BN có gặp khó khăn về tài chính chủ yếu giải quyết bằng tự đi làm để bù đắp chi phí (80,6%); xin bố mẹ hoặc vợ con (58,3%) và xin bạn bè người thân khác (27,8%). - 100% ý kiến của người nhà BN cho rằng việc tổ chức điều trị bằng methadone là cần thiết và rất cần thiết. 88,2% người nhà BN cho rằng không có khó khăn về kinh tế khi phải đóng góp; 98,8% cho là mô hình xã hội hóa hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế tại địa phương; 98,8% cho rằng có khả năng nhân rộng mô hình xã hội hóa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone. Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010. 2010. 2. Bộ Y tế. Báo cáo tổng kết công tác phòng chống ma túy năm 2012 và kế hoạch công tác năm 2013. 2013. 3. Vũ Văn Công. Kinh nghiệm và kết quả triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại Thành phố Hải Phòng. 2010. 4. Đái Duy Ban, Lê Quang Huấn. Các thuốc hỗ trợ điều trị cai nghiện ma túy, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2009. 5. Vũ Việt Hưng. Thực trạng hoạt động, sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ điều trị thay thế methadone cho người tiêm chích ma túy tại huyện Từ Liêm, Hà Nội năm 2010, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học Y tế Công cộng. Hà Nội. 2011. 6. United Nations Office on Drugs and Crime. World Drug Report. 2011. New York. 2011.
File đính kèm:
mot_so_dac_diem_su_dung_ma_tuy_viec_lam_va_kha_nang_chi_tra.pdf