Một số đặc điểm sinh thái của bọ que hai luồng (Baculum apicalis Chen et He) và thử nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ chúng tại Thanh Hóa

TÓM TẮT

Bọ que hại luồng Baculum apicalis Chen et He thuộc họ Phasmatidae , bộ Bọ

que (Phasmatodea), là loài côn trùng thuộc kiểu biến thái không hoàn toàn , vòng đời

của chúng có 3 pha: trứ ng, ấu trùng và pha trưở ng thà nh . Pha trưở ng thà nh có sự

khác nhau về hình dạng, kích thước và màu sắc giữa con đực và con cái . Bọ que hại

luồng phát sinh, phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ 250C - 300C, trong khoảng dao

động này khi nhiệt độ càng cao thì vò ng đ ời càng ngắn : Nhiệt độ trung bình 25,50C thì

vòng đờ i là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 28,50C vòng đời là 105 ngày. Mật độ bọ que

tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9, trong đó mật độ ở vị trí đỉnh đồi là cao nhất tiếp đến

là vị trí sườn đồi và thấp nhất ở vị trí chân đồi. Các loài ký sinh thiên địch của bọ que

hại luồng gồm các nhóm vi sinh vật ký sinh, nhóm côn trùng ký sinh pha trứng, côn

trùng ăn thịt và nhóm động vật ăn thịt. Kế t quả thử nghiệ m cá c loạ i thuố c cho thấ y , độ

hữ u hiệ u cao nhấ t là thuố c Patox 95 SP, thấ p nhấ t là thuố c VBT 1600 WP

pdf 9 trang phuongnguyen 1180
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm sinh thái của bọ que hai luồng (Baculum apicalis Chen et He) và thử nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ chúng tại Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sinh thái của bọ que hai luồng (Baculum apicalis Chen et He) và thử nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ chúng tại Thanh Hóa

Một số đặc điểm sinh thái của bọ que hai luồng (Baculum apicalis Chen et He) và thử nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ chúng tại Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 41 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA BỌ QUE HẠI LUỒNG 
(Baculum apicalis Chen et He) VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC 
MỘT SỐ THUỐC TRƢ̀ CHÖNG TẠI THANH HÓA 
Phạm Hữu Hùng1, Lại Thị Thanh1, Nguyễn Hƣ̃u Quân2 
TÓM TẮT 
Bọ que hại luồng Baculum apicalis Chen et He thuộc họ Phasmatidae , bộ Bọ 
que (Phasmatodea), là loài côn trùng thuộc kiểu biến thái không hoàn toàn , vòng đời 
của chúng có 3 pha: trứng, ấu trùng và pha trưở ng thành . Pha trưởng thành có sự 
khác nhau về hình dạng , kích thước và màu sắc giữa con đực và con cái . Bọ que hại 
luồng phát sinh, phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ 250C - 300C, trong khoảng dao 
động này khi nhiệt độ càng cao thì vòng đ ời càng ngắn : Nhiệt độ trung bình 25,50C thì 
vòng đời là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 28,50C vòng đời là 105 ngày. Mật độ bọ que 
tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9, trong đó mật độ ở vị trí đỉnh đồi là cao nhất tiếp đến 
là vị trí sườn đồi và thấp nhất ở vị trí chân đồi. Các loài ký sinh thiên địch của bọ que 
hại luồng gồm các nhóm vi sinh vật ký sinh, nhóm côn trùng ký sinh pha trứng, côn 
trùng ăn thịt và nhóm động vật ăn thịt. Kết quả thử nghiệm các loại thuốc cho thấy , độ 
hữu hiệu cao nhất là thuốc Patox 95 SP, thấp nhất là thuốc VBT 1600 WP. 
Từ khóa: Bọ que hại luồng , Baculum apicalis Chen et He, sâu hại rừng luồng 
Thanh Hóa. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây Luồng đƣợc trồng phổ biến tại vùng miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Thanh 
Hóa. Những năm gần đây, rừng luồng đang bị suy giảm chất lƣợng, một trong những 
nguyên nhân chủ yếu là do sự phá hại của dịch sâu bệnh hại trong đó có loài bọ que ăn 
lá luồng. Tại Thanh Hóa, sâu bọ que bắt đầu gây hại từ năm 2008. Tổng diện tích 
nhiễm 10ha, tại Lô 7, khoảnh 2, tiểu khu 198 thuộc bản Na Hồ, bản Na Phƣờng, xã Sơn 
Điện, huyện Quan Sơn. Đến năm 2009, Bọ que đã phát sinh, phát triển gây hại trên địa 
bàn 2 huyện Quan Sơn và Quan Hóa với diện tích bị hại 600ha. Năm 2010, diện tích bị 
hại là 700ha đến năm 2011 tình hình dịch bọ que diễn biến phức tạp. Diện tích nhiễm 
1.000ha tập trung xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn và xã Nam Động, huyện Quan Hóa. 
Tại ổ dịch mật độ lên đến 150 - 200 con/cây, 600ha diện tích rừng bị trụi lá hoàn toàn, 
tỷ lệ bị hại trên 50%. 
1
 ThS. Giảng viên Khoa NLNN, trường Đại học Hồng Đức 
2 Ban Quản lý rừng phòng hộ Tĩnh Gia, Thanh Hóa 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 42 
Bọ que là côn trùng ăn lá, gây hại nhiều loại cây rừng ở cả pha ấu trùng và trƣởng 
thành, thuộc dạng biến thái không hoàn toàn. Bọ que phát triển thuận lợi trong điều kiện 
thời tiết nóng ẩm, mƣa xen kẽ, có sức phá hại lớn, mật độ cao có thể gây trụi lá làm cho 
cây rừng chết hàng loạt gây ảnh hƣởng lớn đến kinh tế và môi trƣờng sinh thái. Trong khi 
đó, tài liệu nghiên cƣ́u về bọ que còn hạn chế . Vì vậy , các cơ quan chuyên môn còn 
lúng túng trong việc dự tính dự báo, chƣa có quy trình kỹ thuật phòng trừ bọ que, các 
chủ rừng còn gặp nhiều khó khăn trong việc thƣ̣c hiện các biện pháp phòng trừ . 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Bọ que hại luồng tại huyện Quan Hóa và Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 
Thuốc bảo vệ thực vật: Ammate 30 WG, Patox 95 SP, Prevathon 35WG, Chế 
phẩm sinh học VBT 1600 WP. 
 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-38: 
2010/BNNPTNT) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tƣ số 
71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2010. Thu thập và xác định các đặc điểm 
sinh thái của Bọ que theo tài liệu Viện Bảo vệ thực vật, Bộ NN&PTNT, Phương pháp 
nghiên cứu bảo vệ thực vật, NXB NN, Hà Nội, 1997 [2], Giáo trình điều tra dự tính, 
dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Trƣờng ĐH Lâm nghiệp [1]. Định loại tên loài theo 
tài liệu [3] và [4]. 
Chọn địa điểm nghiên cứu có xuất hiện nhiều Bọ que, thuộc 2 xã Nam Động, 
huyện Quan Hóa và Sơn Điện, huyện Quan Sơn. Mỗi xã lập 3 tuyến điều tra gồm 9 ô 
tiêu chuẩn để điều tra xác định các đặc điểm sinh thái của bọ que. 
Để xác định các đặc điểm sinh thái, chúng tôi tiến hành nuôi Bọ que theo 2 phƣơng 
pháp sau: 
Phương pháp nuôi sâu bằng nhà lưới tại hiện trường 
Nhà lƣới đƣợc bố trí tại lô 3 khoảnh 7 tiểu khu 175 xã 
Nam Động, Quan Hóa và lô 3 khoảnh 1 tiểu khu 206B xã Sơn 
Điện, Quan Sơn: tiến hành chọn một bụi luồng có chiều cao 4-
5m, có 5 - 6 thân khí sinh phát triển tốt, đặc biệt có tán lá bình 
thƣờng, không bị sâu bệnh. Dùng lƣới có kích thƣớc mắt lƣới 
2mm x 2mm (hình 01) quây kín xung quanh khóm luồng để 
nuôi sâu. Thả bọ que trƣởng thành có cả đực và cái để chúng đẻ 
trứng. Hàng ngày chăm sóc đo đếm số liệu về nhiệt độ , độ ẩm 
và theo dõi, ghi chép quá trình phát dục từng pha của bọ que. 
Hình 01. Kích thƣớc mắt lƣới và tập tính giao phối của Bọ que 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 43 
Phương pháp nuôi sâu bằng nhà lưới tại khu thí nghiệm 
Nhà lƣới đƣợc đặt tại khu thí nghiệm của Trạm bảo vệ 
thực vật huyện Quan Hóa và huyện Quan Sơn, tiến hành trồng 
mới 5 bụi luồng giống có chiều cao thân khí sinh từ 1,5 đến 
2m, trồng trong nhà lƣới. Nhà lƣới có kích thƣớc cao 3m, rộng 
3m, dài 3m đƣợc làm bằng 4 cột đóng thành khung rồi dùng 
lƣới có lỗ kích thƣớc 2mm x 2mm quây xung quanh. Hàng 
ngày chăm sóc đo đếm số liệu về nhiệt độ, độ ẩm và theo dõi, 
ghi chép quá trình phát dục từng pha của bọ que. 
Hình 02. Khung lƣới nuôi Bọ que 
Xác định tên loài theo tài liệu của Qu Tianshen,Wang Haojie, 2004. Main pest 
of bamboo in china. 
Thí nghiệm xác định hiệu lực một số thuốc bảo vệ thực vật 
Xác định hiệu lực một số thuốc bảo về thực vật đƣợc tiến hành trên Bọ que tuổi 1 
và 2. Tiến hành chọn loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc (danh mục thuốc bảo vệ 
thực vật đƣợc phép sử dụng tại Việt Nam) (Theo Thông tƣ số 10/2012/TT-
BNNPTNTT, ngày 22/02/2012 của Bộ Nông nghiệp PTNT) để thí nghiệm hiệu lực diệt 
sâu của các loại thuốc. Trong đó lựa chọn 3 loại thuốc hóa học, 1 loại thuốc sinh học 
với nồng độ và liều lƣợng đƣợc các nhà sản xuất khuyến cáo ghi trên nhãn mác bao bì. 
Lập 5 ô thí nghiệm kích thƣớc 20m x 20m = 400m2. Bố trí các ô cách nhau bởi các dải 
phân cách với bề rộng 100m. Loại thuốc, liều lƣợng đƣợc theo các công thức sau: 
Công thức 1: đối chứng (Phun nƣớc lã) 
Công thức 2: Phun Ammate 30 WDG. Liều lƣợng 1kg/ha. 
Công thức 3: Phun Patox 95 SP. Liều lƣợng 1kg/ha 
Công thức 4: Phun Prevathon 35WDG. Liều lƣợng 1kg/ha. 
Công thức 5: Phun chế phẩm sinh học VBT 1600 WP. Liều lƣợng 1kg/ha 
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ nhắc lại 3 lần. 
Hiệu lực của thuốc đƣợc tính theo công thức của Henderson Tilton: E = Hiệu 
quả (%) 
Tb = Số sâu ở ô thí nghiệm trƣớc khi xử lý; Cb = Số sâu ở ô đối chứng trƣớc khi xử lý 
Ta = Số sâu ở ô thí nghiệm sau khi xử lý; Ca = Số sâu ở ô đối chứng sau khi xử lý 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 44 
3. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 
Số liệu thu thập đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm Excel. 
Lựa chọn công thức tốt nhất theo tiêu chuẩn Ducan, phần mềm SPSS. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Căn cứ và đặc điểm hình thái cho thấy Bọ que hại luồng có tên khoa học là 
Baculum apicalis Chen et He thuộc họ Phasmatidae, bộ Bọ que Phasmatodea. Bọ que 
hại luồng là loại côn trùng có kích thƣớc lớn, thuộc kiểu biến thái không hoàn toàn, 
hình dạng giống nhƣ chiếc que, màu sắc biến đổi phụ thuộc vào độ tuổi, cá thể đực cái 
và môi trƣờng sống (hình 03). 
Trứng Ấu trùng Trưởng thành đực Trưởng thành cái 
Hình 03. Hình thái các pha phát dục Bọ que hại luồng 
4.1. Quan hệ nhiệt độ, độ ẩm với thời gian phát dục của Bọ que hại luồng 
Kết quả theo dõi thí nghiệm nuôi sâu trong nhà lƣới (trong khu thí nghiệm và 
ngoài hiện trƣờng tại 2 địa điểm là xã Nam Động, huyện Quan Hóa và xã Sơn Điện , 
huyện Quan Sơn ) trong điều kiện nhiệt độ từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 2 năm 2013 
cho thấy . Đối với thí nghiệm ngoài hiện trƣờng tại Quan Sơn , nhiệt độ trung bình là 
25,5
0
C, độ ẩm 85%, nhiệt độ trung bình tại Quan Hóa là 260C, độ ẩm 77%. Trong khu 
thí nghiệm nhiệt độ cao hơn , tại Quan Sơn , nhiệt độ trung bình là 27,50C, độ ẩm 80%, 
nhiệt độ trung bình tại Quan Hóa là 28,50C, độ ẩm 75%. Ảnh hƣởng của nhiệt độ , độ 
ẩm đến thời gian phát dục của Bọ que đƣợc thể hiện bảng 01: 
Bảng 1. Ảnh hƣởng nhiệt độ, độ ẩm đến thời gian phát dục Bọ que 
Các chỉ tiêu 
Theo dõi 
Thời gian phát dục các pha của Bọ que (ngày) 
Tại huyện Quan Sơn Tại huyện Quan Hóa 
Thí nghiệm 1 
(ngoài hiện trƣờng) 
Thí nghiệm 2 
(trong khu 
thí nghiệm) 
Thí nghiệm 3 
(ngoài hiện trƣờng) 
Thí nghiệm 4 
(trong khu 
thí nghiệm) 
Trứng 17 15 16 14 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 45 
Ấu trùng tuổi 1 15 14 15 13 
Ấu trùng tuổi 2 18 16 18 16 
Ấu trùng tuổi 3 18 18 19 17 
Ấu trùng tuổi 4 21 18 18 18 
Ấu trùng tuổi 5 22 21 20 20 
Trƣởng thành 
tiền đẻ trứng 
8 7 8 7 
Vòng đời 119 109 114 105 
Thời gian trƣởng 
thành đẻ trứng 
3 4 4 3 
Đời Bọ que 122 113 118 108 
Nhiệt độ TB (oC) 25,5 27,5 26 28,5 
Ẩm độ TB (%) 85 80 77 75 
 Nhƣ vậy, nhiệt độ trung bình 25,5 0C thì vòng đời là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 
26
0C thời gian phát dục là 114 ngày, nhiệt độ trung bình 27,50C vòng đời là 109 ngày, 
nhiệt độ trung bình 28,50C thời gian phát dục là 105 ngày. Nhiệt độ trong khoảng 250C - 
30
0
C là thích hợp cho Bọ que hại luồng phát sinh , phát triển và trong khoảng nhiệt độ 
dao động này khi nhiệt độ càng cao thì vòng đời càng ngắn . Đối với yếu tố độ ẩm , 
trong khoảng dao động tƣ̀ 75% đến 85% là thích hợp cho Bọ que và sự biến động độ 
ẩm trong khoảng dao động đó không ảnh hƣởng lớn đến vòng đời Bọ que hại luồng . 
4.2. Biến động mật độ bọ que theo vị trí địa hình 
Kết quả điều tra xác định mật độ bọ que trên các vị trí chân , sƣờn và đỉnh trong 
thời gian từ tháng 7 năm 2012 đến hết tháng 9 năm 2013 đƣợc thống kê nhƣ sau: 
Bảng 2. Ảnh hƣởng của vị trí địa hình tới mật độ bọ que 
Vị trí ÔTC 
điều tra 
Địa điểm và thời gian điều tra 
Trung bình 
Tại xã Sơn Điện, Quan Sơn Tại xã Nam Động, Quan Hóa 
Mật độ sâu TB 
(con/cây) 
Đợt điều tra 
7/2012 
Mật độ sâu 
TB (con/cây) 
Đợt điều tra 
9/2012 
Mật độ sâu TB 
(con/cây) 
Đợt điều tra 
7/2012 
Mật độ sâu TB 
(con/cây) 
Đợt điều tra 
9/2012 
Chân 4.67 6.33 10.00 13.00 8.50 
Sƣờn 9.00 11.67 14.33 18.00 13.25 
Đỉnh 9.33 11.33 18.00 23.33 15.50 
Trung bình 7.67 9.78 14.11 18.11 12.42 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 46 
 Nhƣ vậy trên diện tích rừng luồng đƣợc điều tra, mật độ bọ que ở vị trí đỉnh là 
cao nhất trung bình 15,5 con/cây, tiếp đến là vị trí sƣờn trung bình 13,25 con/cây, và 
thấp nhất ở vị trí chân trung bình chỉ có 8,5 con/cây. Nguyên nhân là do ở vị trí chân 
đồi thƣờng có nhiệt độ và độ ẩm thấp hơn nên mật độ bọ que thấp hơn. Kết quả điều tra 
cũng cho thấy ở hai địa điểm điều tra mật độ bọ que tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9. 
4.3. Các loài thiên dịch của Bọ que hại luồng 
Kết quả điều tra theo dõi thực tế trong khu vực nghiên cứu, các loài ký sinh 
thiên địch của bọ que hại luồng gồm các nhóm sau. 
Nhóm vi sinh vật ký sinh : Gồm nấm, vi khuẩn, vi rút. Khi nấm bạch cƣơng ký 
sinh thì ấu trùng chết có màu trắng; nấm xanh ký sinh thì ấu trùng chết có màu xanh ; vi 
khuẩn ký sinh làm cho ấu trùng chết thối ; khi virus ký sinh thì ấu trùng bị chết treo lơ 
lƣ̉ng trên cây. 
Côn trùng ký sinh pha trứng: nhƣ Ong mắt đỏ (Trichogramma), ong đen đùi to 
(Anastatus), ong đen (Telenomus). Qua theo dõi trong quá trình nuôi trƣ́ng (thí nghiệm 1, 
thu thập 50 quả trứng tại thực địa rừng luồng Quan Sơn , thí nghiệm 2 thu thập 50 quả 
trƣ́ng tại thƣ̣c địa rƣ̀ng luồng Quan Hóa ) cho thấy tỉ lệ bị ký sinh trung bình là 23%. Vì 
vậy việc nhân nuôi và sƣ̉ dụng các loài côn trùng trên sẽ có hiệu quả cao trong công tác 
phòng trừ bọ que hại luồng. 
Nhóm côn trùng ăn thịt: Kiến vống, kiến cong đuôi, kiến đen, kiến đỏ, bọ rùa ăn 
trứng của bọ que. Bọ ngựa ăn ấu trùng bọ que tuổi 1 và tuổi 2. 
Nhóm động vật ăn thịt bọ que hại luồng giai đoạn ấu trùng: Chim chèo bẻo, chim 
tƣơng tƣ, quạ đen, cóc nhái, bò sát ăn bọ que cả pha trứng, ấu trùng và pha trƣởng thành. 
Tỷ lệ ký sinh thiên địch của bọ que ở hai địa điểm nghiên cứu đƣợc thể hiện ở 
bảng 3 và 4. 
Bảng 3a. Tỷ lệ ký sinh thiên địch của bọ que tại huyện Quan Sơn 
Tuyến 
điều tra 
số 
ÔTC 
điều 
tra 
Mật độ 
trứng TB 
con/cây 
Mật độ sâu 
trung bình 
(con/cây) 
Số lƣợng sâu 
trƣởng thành 
(con/cây) 
Loài ký sinh, 
thiên địch 
Tỷ lệ % 
ký sinh, 
thiên địch Vi sinh 
vật 
Côn trùng, 
động vật 
Tuyến 
điều tra 
số 1 
1 12 7 6 Vi khuẩn Bọ rùa 41,7 
2 14 8 7 
Vi rus 
Nấm 
Bọ ngựa, 
ĐV ăn thịt 
43,1 
3 14 8 7 Vi rus Ong 43,1 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 47 
Tuyến 
điều tra 
số 2 
1 12 7 7 Vi khuẩn Kiến 41,7 
2 17 11 10 Nấm Bọ ngựa 41,2 
3 17 12 11 Vi khuẩn 
Kiến, 
ĐV ăn thịt 
35,3 
Tuyến 
điều tra 
số 3 
1 9 5 5 Vi rus Bọ rùa 44,5 
2 30 16 15 
Vi khuẩn, 
Nấm 
Bọ rùa, 
ĐV ăn thịt 
50,0 
3 20 14 14 
Vi rus, 
Nấm 
Bọ ngựa 30,0 
 TB 16 10 9 41,2 
Bảng 3b: Tỷ lệ ký sinh thiên địch của bọ que tại huyện Quan Hóa 
Tuyến 
điều tra 
số 
ÔTC 
điều 
tra 
Mật độ 
trứng TB 
con/cây 
Mật độ sâu 
non ở các 
tuổi TB 
(con/cây) 
Số lƣợng 
trƣởng 
thành 
(con/cây) 
Loài ký sinh, 
thiên địch Tỷ lệ % ký 
sinh, thiên địch Vi sinh 
vật 
Côn trùng, 
động vật 
Tuyến 
điều tra 
số 1 
1 25 15 14 
Vi 
khuẩn 
Vi rus 
Bọ rùa, 
ĐV ăn 
thịt 
40 
2 18 12 10 
Vi rus 
Nấm 
Bọ ngựa 35 
3 21 15 12 Vi rus Ong, ĐV 35 
Tuyến 
điều tra 
số 2 
4 18 8 8 
Vi 
khuẩn 
Kiến 40 
5 20 16 16 
Vi rus, 
nấm 
Bọ ngựa, 
ĐV ăn 
thịt 
40 
6 22 20 15 
Vi 
khuẩn 
Kiến, ĐV 30 
Tuyến 
điều tra 
số 3 
7 26 16 15 Nấm Bọ rùa 40 
8 20 16 12 
Vi 
khuẩn, 
Nấm 
Bọ rùa, 
ĐV ăn 
thịt 
35 
9 28 20 15 Vi rus Bọ ngựa 35 
 TB 22 15 13 36,6 
 Tỷ lệ ký sinh, thiên địch trên các tuyến điều tra ở cả hai địa điểm tƣơng đối 
đồng đều, trong đó tại huyện Quan Sơn tỷ lệ % ký sinh, thiên địch cao hơn so với 
huyện Quan Hóa. Trong công tác phòng trừ bọ que cần tăng cƣờng nhân giống, nuôi 
thả các loài ký sinh, thiên địch của bọ que. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 48 
4.4. Thử nghiệm hiệu lực một số thuốc bảo về thực vật 
Kết quả thí nghiệm về hiệu lực diệt sâu của các loại thuốc nhƣ sau: 
Bảng 4. Số lƣợng bọ que sống trƣớc và sau khi phun thuốc 
(Nồng độ phun theo khuyến cáo ghi trên nhãn bao bì) 
Lần 
lặp 
Công thức 
Thí nghiệm 
Liều 
lƣợng phun 
Số bọ que 
thí nghiệm 
(con) 
Tuổi 
ấu trùng 
Số bọ que chết sau 
Số bọ que sống 
sau phun (con) 5 ngày 
(con) 
10 ngày 
(con) 
15 ngày 
(con) 
I 
CT1 Phun nƣớc lã 25 1, 2 3 2 2 18 
CT 2 1 kg/ha 30 1, 2 23 2 3 2 
CT 3 1 kg/ha 25 1, 2 19 4 2 0 
CT 4 1 kg/ha 24 1, 2 18 3 1 2 
CT 5 1 kg/ha 26 1, 2 5 7 10 4 
II 
CT1 Phun nƣớc lã 17 1, 2 2 2 1 12 
CT 2 1 kg/ha 19 1, 2 15 1 2 1 
CT 3 1 kg/ha 14 1, 2 11 2 1 0 
CT 4 1 kg/ha 15 1, 2 11 2 1 1 
CT 5 1 kg/ha 20 1, 2 4 5 7 4 
III 
CT1 Phun nƣớc lã 27 1, 2 3 2 2 20 
CT 2 1 kg/ha 24 1, 2 19 3 1 1 
CT 3 1 kg/ha 20 1, 2 15 3 1 1 
CT 4 1 kg/ha 26 1, 2 19 3 1 3 
CT 5 1 kg/ha 30 1, 2 6 8 11 5 
Hiệu lƣ̣c các loại thuốc trên theo công thƣ́c Henderson - tilton nhƣ sau: 
Bảng 5. Kết quả hiệu lực diệt bọ que của các loại thuốc đƣợc thƣ̉ nghiệm 
Lần lặp 
Loại thuốc 
Đối chứng 
(phun nƣớc lã) 
Ammate 
30 WDG 
Patox 
95 SP 
Prevathon 
35WDG 
VBT 
1600 UP 
(CT2) (CT3) (CT4) (CT5) (CT1) 
1 90,74 100 88,42 78,63 28 
2 92,54 100 9056 71,67 29,41 
3 94,38 93,25 84,42 77,5 25,93 
Si 277.66 293.25 263.4 227.8 83.34 
Xtb 92.55 97.75 87.80 75.93 27.78 
Nhƣ vậy độ hƣ̃u hiệu các loại thuốc biến động tƣ̀ 75,93% đến 97,75%. Qua phân 
tích cho thấy, độ hƣ̃u hiệu của các loại thuốc có sƣ̣ khác nhau rõ rệt . Theo tiêu chuẩn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 
 49 
Ducan thì độ hƣ̃u hiệu loại thuố c Patox 95 SP là cao nhất tiếp đến là thuốc Ammate 30 
WDG, Prevathon 35 WDG và thấp nhất là VBT 1600 UP. 
5. KẾT LUẬN 
Nhiệt độ trong khoảng 250C - 300C là thích hợp cho Bọ que hại luồng phát sinh, 
phát triển và trong khoảng nhiệt độ dao động này khi nhiệt độ càng cao thì vòng đời 
càng ngắn. Nhiệt độ trung bình 25,50C thì vò ng đời là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 
27,5
0C vòng đời là 109 ngày; Nhiệt độ trung bình 260C vòng đời là 114 ngày: Nhiệt độ 
trung bình 28,5
0C vòng đời là 105 ngày. Đối với yếu tố độ ẩm , trong khoảng dao động 
tƣ̀ 75% đến 85% là thích hợp cho Bọ que và sự biến động độ ẩm trong khoảng dao 
động đó không ảnh hƣởng lớn đến vòng đời Bọ que hại luồng. 
Do có sự phù hợp về nhiệt độ và độ ẩm, mật độ bọ que ở vị trí đỉnh là cao nhất 
tiếp đến là vị trí sƣờn và thấp nhất ở vị trí chân. Tại hai địa điểm điều tra mật độ bọ que 
tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9. Các loài ký sinh thiên địch của bọ que hại luồng gồm: 
nhóm vi sinh vật ký sinh, nhóm côn trùng ký sinh pha trứng, nhóm côn trùng ăn thịt và 
nhóm động vật ăn thịt. 
Độ hữu hiệu của các loại thuốc đƣợc thử nghiệm biến động từ 75,93% đến 
97,75%, cao nhất là thuốc Patox 95 SP, thấp nhất là thuốc VBT 1600 UP. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 2001, Giáo trình điều tra 
dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Trƣờng ĐH Lâm nghiệp. 
[2] Viện Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT, 1997, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ 
thực vật, Nxb. NN, Hà Nội, 
[3] Xiao Gangrou Chief Editor, 1991, Côn trùng rừng Trung Quốc. Nxb. Lâm 
nghiệp Trung Quốc. 
[4] Qu Tianshen,Wang Haojie, 2004. Main pest of bamboo in china. 
SOME ECOLOGICAL CHARACTERISTICS OF (Baculum apicalis 
Chen et He) FEEDING ON BAMBOO FOREST AND TESTING OF 
PESTICIDE CONTROL IN THANH HOA PROVINCE 
Pham Huu Hung, Lai Thi Thanh, Nguyen Huu Quan 
ABSTRACT
Baculum apicalis Chen et He, belonging to the family of Phasmatidae and the 
order of Phasmatodea is a type of insect that undergoes hemimetabola. Their life cycle 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_sinh_thai_cua_bo_que_hai_luong_baculum_apica.pdf