Một số đặc điểm ổ dịch bạch hầu tại làng Bông-Hiot, xã Hải Yang, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, tháng 7 năm 2020

Ổ dịch Bạch hầu được ghi nhận tại làng Bông-Hiot, xã Hải Giang, huyện ĐăK Đoa, tỉnh Gia Lai vào tháng 7 năm 2020. Bằng phương pháp cắt ngang mô tả kết hợp hồi cứu số liệu tiêm chủng của Trạm y tế xã Hải Yang, nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của ổ dịch tại địa phương này. Kết quả cho thấy, ổ dịch bạch hầu khu trú tại làng Bông-Hiot có 19 ca được xác định dương tính với Corynebacterium Diphtheriare ((+) C.dip), trong đó có 01 ca tử vong. Ca bệnh đầu tiên ngày 4/7/2020 và ca bệnh cuối cùng ngày 7/7/72020. Có 15/19 trường hợp có triệu chứng lâm sàng (sốt, ho, nuốt đau) và 04/19 trường hợp không có triệu chứng. Tỷ lệ mắc ở nam giới (63,2%) cao hơn nữ giới (36,8%). Có 06/19 trường hợp tiêm chủng đầy đủ, 02/09 trường hợp tiêm chủng không đầy đủ và 11/19 trường hợp không rõ tiền sử tiêm chủng. Ổ dịch đã được khống chế với các biện pháp: khoanh vùng ổ dịch, giám sát, khám sàng lọc, cách ly, điều trị dự phòng được triển khai đồng thời và đầy đủ vì vậy đã khống chế được tình trạng bùng phát lan rộng và kéo dài tại địa phương

pdf 5 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm ổ dịch bạch hầu tại làng Bông-Hiot, xã Hải Yang, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, tháng 7 năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm ổ dịch bạch hầu tại làng Bông-Hiot, xã Hải Yang, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, tháng 7 năm 2020

Một số đặc điểm ổ dịch bạch hầu tại làng Bông-Hiot, xã Hải Yang, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, tháng 7 năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn82
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Ổ dịch Bạch hầu được ghi nhận tại làng Bông-Hiot, 
xã Hải Giang, huyện ĐăK Đoa, tỉnh Gia Lai vào tháng 7 
năm 2020. Bằng phương pháp cắt ngang mô tả kết hợp 
hồi cứu số liệu tiêm chủng của Trạm y tế xã Hải Yang, 
nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của ổ dịch tại địa 
phương này. Kết quả cho thấy, ổ dịch bạch hầu khu trú tại 
làng Bông-Hiot có 19 ca được xác định dương tính với 
Corynebacterium Diphtheriare ((+) C.dip), trong đó có 
01 ca tử vong. Ca bệnh đầu tiên ngày 4/7/2020 và ca bệnh 
cuối cùng ngày 7/7/72020. Có 15/19 trường hợp có triệu 
chứng lâm sàng (sốt, ho, nuốt đau) và 04/19 trường hợp 
không có triệu chứng. Tỷ lệ mắc ở nam giới (63,2%) cao 
hơn nữ giới (36,8%). Có 06/19 trường hợp tiêm chủng 
đầy đủ, 02/09 trường hợp tiêm chủng không đầy đủ và 
11/19 trường hợp không rõ tiền sử tiêm chủng. Ổ dịch đã 
được khống chế với các biện pháp: khoanh vùng ổ dịch, 
giám sát, khám sàng lọc, cách ly, điều trị dự phòng được 
triển khai đồng thời và đầy đủ vì vậy đã khống chế được 
tình trạng bùng phát lan rộng và kéo dài tại địa phương.
Từ khóa: Bạch hầu, Gia Lai.
ABSTRACT
SOME CHARACTERISTICS OF THE 
DIPHTHERIA POCkET AT BONG HIOT 
VILLAGE HAI YANG COMMUNE, DAK DOA 
DISTRICT, GIA LAI PROVINCE IN JULY 2020
A pocket of diphtheria was noted at Bong Biot 
village, Hai Yang commune, Dak Doa district, Gia Lai 
province in July 2020. Employing cross-cutting descriptive 
methods combined with recursive vaccination data of the 
Hai Yang commune clinic, we attempted to find some 
epidemiotological features at the locality. The following 
results are obtained: 19 cases with corynebacterium 
diptheriare (+C.dip) with one mortality. The first case 
was discovered on 4 July 2020 and the last one on 7 July 
2020. Fifteen out of nineteen cases exhibit such symptoms 
as fever, cough and difficulties in swallowing and four out 
of 19 cases are asymptomatic. The incidence rate among 
men was 63.2% much higher than that among women 
(36.8%). Of the 19 cases, six had been fully vaccinated 
against the disease, two not fully vaccinated while 11 
others have no clear vaccination records. The pocket 
was contained by the following measures: identification 
of new disease pockets, supervision, screening medical 
check-up, isolation, preventive treatment. They were 
implemented at the same time and in full which enabled 
the containment of the spread of the diseases in both scope 
and time.
Key words: Diphtheria, Gia Lai.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, việc triển khai tiêm vắc xin chứa thành 
phần bạch hầu đã được đưa vào Chương trình Tiêm chủng 
mở rộng (CTTCMR) từ năm 1984 với 3 liều cơ bản cho 
trẻ dưới 1 tuổi. Đến năm 2012, theo khuyến cáo của Tổ 
chức Y tế thế giới, Việt Nam cũng đã triển khai tiêm nhắc 
vắc xin DPT4 cho trẻ 18 tháng tuổi trên phạm vi toàn quốc 
[1]. Theo báo cáo tổng kết CTTCMR Quốc gia năm 2013, 
tỷ lệ mắc/100.000 dân giảm rõ rệt từ 0,04/100.000 dân 
năm 2007 xuống còn 0,01/100.000 dân năm 2013 [2]. Có 
thể nói rằng, bệnh Bạch hầu đã được kiểm soát, tuy nhiên 
vẫn ghi nhận rải rác ở một số địa phương trong đó có 
miền Trung [3] và Tây Nguyên. Đáng chú ý là tỉnh Gia 
Ngày nhận bài: 20/08/2020 Ngày phản biện: 03/09/2020 Ngày duyệt đăng: 21/09/2020
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM Ổ DỊCH BẠCH HẦU TẠI LÀNG BÔNG-HIOT, 
XÃ HẢI YANG, HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI, THÁNG 7 
NĂM 2020
Ngô Thị Hải Vân1, Viên Chinh Chiến1, Phạm Ngọc Thanh1, Hồ Ngọc Gia2, Nguyễn Văn Chính3
1. Viện VSDT Tây Nguyên
2. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Gia Lai;
3. Trung tâm Y tế huyện Đăk Đoa
Tác giả chính: Ngô Thị Hải Vân; ĐT: 0914111196; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 83
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lai, từ 2004 không xuất hiện bệnh Bạch Hầu, đến tháng 
7/2014 huyện K’bang ghi nhận 7 trường hợp dương tính 
với Corynebacterium Diphtheriare tại một số xã vùng 
sâu, xa [4]. 
Hải Yang là xã thuộc huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai, 
nằm cách trung tâm huyện Đak Đoa 30 km, có tỉnh lộ 670 
(nay là Quốc lộ 19 D) đi ngang qua xã chạy dài hơn 13 
km, với địa hình đồi núi hiểm trở, đi lại khó khăn, độ dốc 
lớn. Gồm 3 thôn/làng với tổng số 1.161 hộ, 4.336 nhân 
khẩu với 07 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Ba 
Na 278 hộ; dân tộc Mường 10 hộ; Dáy 02; Tày 02; Nùng 
01 hộ; Thái 01 hộ và còn lại là dân tộc Kinh. Làng Bông- 
Hiot thuộc xã Hải Yang, nằm cách trạm y tế xã khoảng 3 
km, gồm 267 hộ và 1.421 nhân khẩu, 100% là người dân 
tộc Ba Na. Trong nhiều năm qua, nơi đây không ghi nhận 
ca bệnh bạch hầu, đến tháng 7/2020 xuất hiện ca mắc đầu 
tiên và có 01 trường hợp tử vong. Báo cáo nhằm mô tả 
một số đặc điểm dịch tễ học của ổ dịch bạch hầu tại địa 
phương này.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Ca bệnh mắc, tử vong 
do Bạch hầu 
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Xã Hải Yang, huyện Đăk 
Đoa, tỉnh Gia Lai
2.3. Thời gian: Tháng 7 năm 2020
2.4. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp 
hồi cứu
2.5. Thu thập thông tin và xử lý số liệu: Sử dụng 
phiếu điều tra trường hợp bạch hầu (mẫu 23/2011-
TCMR) kết hợp kiểm tra phiếu tiêm chủng và hồi cứu sổ 
tiêm chủng tại trạm y tế xã. Các trường hợp dương tính 
Corynebacterium Diphtheriare ((+) C.dip) được xác định 
bằng phương pháp Real time PCR tại Viện Vệ sinh Dịch 
tễ Tây Nguyên. Số liệu được mã hóa trước khi nhập vào 
máy tính sau đó xử lý bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Mô tả ổ dịch
Bản đồ 1: Phân bố ca bệnh tại làng Bông Hiot, xã Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai, tháng 7/2020 
Ca bệnh đầu tiên ghi nhận tại tại làng Bông Hiot- xã 
Hải Giang là bệnh nhân Nam, sinh ngày 21/5/2016, người 
dân tộc Ba Na. Bệnh khởi phát ngày 28/6/2020 với triệu 
chứng sốt, ho, đau họng. Tự mua thuốc về uống nhưng 
bệnh không giảm. Ngày 3/7/2020 bệnh nhân đi khám tại 
bệnh viện, được chẩn đoán áp xe amydal thành họng, lấy 
mẫu dịch ngoáy họng gửi xét nghiệm tại Viện Vệ sinh Dịch 
tễ Tây Nguyên. Ngày 4/7/2020 có kết quả dương tính với 
Corynebacterium Diphtheriare bằng kỹ thuật Real time 
PCR. Đến ngày 5/7/2020 bệnh nhân tử vong. Tiền sử tiêm 
chủng đầy đủ vắc xin có thành phần Bạch hầu.
Sau khi điều tra dịch tễ các trường hợp tiếp xúc gần 
đã tiến hành khám sàng lọc và lấy mẫu cho những đối 
tượng có dấu hiệu nghi ngờ, kết quả: có 18/52 mẫu (+) 
C.dip. Như vậy, ổ dịch bạch hầu khu trú tại làng Bông-
Hiot, Hải Yang, Đăk Đoa với 19 trường hợp (+) C.dip, 
trong đó có 01 trường hợp tử vong.
3.2. Diễn biến ổ dịch theo thời gian và một số đặc 
điểm các trường hợp (+) C.dip
3.2.1. Diễn biến ổ dịch
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn84
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Biểu đồ 1: Diễn biến dịch theo ngày (tính từ ngày ghi nhận ca bệnh đầu tiên đến ngày ca bệnh cuối cùng)
Khi xác định ca bệnh đầu tiên (+) C.dip (4/7/2020), 
tiến hành khoanh vùng ổ dịch, điều tra dịch tễ, khám sàng 
lọc và lấy mẫu dịch ngoáy họng những trường hợp nghi 
ngờ, tiếp xúc gần với ca bệnh. Từ ngày 5/7/2020 đến ngày 
7/7/2020 có tới 18 ca được xác định (+) C.dip, sau đó 
không ghi nhận thêm trường hợp nào. 
3.2.2.Phân bố ca bệnh theo nhóm có triệu chứng và 
không có triệu chứng
Số trường hợp (+) C.dip có triệu chứng lâm sàng 
(sốt, ho, nuốt đau) là 15/19 ca và không có triệu 
chứng là 04/19 ca. Trên thực tế, vi khuẩn bạch hầu có 
khả năng đề kháng cao và tồn tại không chỉ ở người 
mắc bệnh mà cả người lành mang vi khuẩn nên bệnh 
bạch hầu có thể xảy ra ở nơi chưa từng xuất hiện bệnh 
trước đó.
32.3. Phân bố ca bệnh theo nhóm tuổi và giới tính
Biểu đồ 2: Phân bố trường hợp (+) C.dip theo nhóm có triệu chứng và không có triệu chứng
Biểu đồ 3: Phân bố số trường hợp (+) C.dip theo nhóm tuổi và giới tính
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 85
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Có 52,6% (9/19) trường hợp (+) C.dip ghi nhận ở 
nhóm < 15 tuổi và 8/19 trường hợp ở nhóm từ 20 tuổi trở 
lên. Tỷ lệ bệnh gặp ở nam giới 63,2% (13/19 ca) cao hơn 
ở nữ 36,8% (06/19 ca).
3.2.4. Thực trạng tiêm chủng tại xã Hải Yang và các 
trường hợp (+) C.dip 
Kết quả điều tra tiêm chủng tại Trạm y tế xã Hải 
Yang từ năm 2015 đến năm 2019 cho thấy, tỷ lệ tiêm 
chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi đạt >90% đối với vắc 
xin của Chương trình tiêm chủng mở rộng qua các năm.
Tại ổ dịch này, trong số 19 trường hợp (+) C.dip có 
06/19 trường hợp tiêm chủng đầy đủ, 02/09 trường hợp 
tiêm chủng không đầy đủ và 11/19 trường hợp không rõ 
tiền sử tiêm chủng. Theo thống kê của Viện Pasteur Tp 
Hồ Chí Minh, tỷ lệ tiêm chủng của tỉnh Bình Phước đạt > 
94% qua các năm, nhưng vẫn ghi nhận rải rác các ổ dịch 
bạch hầu [5]. Một điểm đáng chú ý là miễn dịch đối 
với bệnh bạch hầu giảm dần theo thời gian nên đối tượng 
người lớn và trẻ lớn mặc dù có tiền sử tiêm đủ mũi vắc xin 
phòng bệnh bạch hầu trước đó khoảng 5-7 năm mà không 
được tiêm nhắc lại thì vẫn có khả năng mắc bệnh. Phân 
tích dịch tễ học tình hình bạch hầu trên toàn cầu giai đoạn 
2000-2017 cho thấy, ở các quốc gia có độ bao phủ vắc xin 
DPT3 >90% thì có >50% ca bệnh bạch hầu ở nhóm tuổi 
≥ 15 tuổi; quốc gia có độ bao phủ vắc xin DPT3 càng cao 
thì tỷ lệ ca bệnh bạch hầu ≥ 15 tuổi càng cao [6]. Đây là 
tình trạng tình trạng tiêm chủng không đầy đủ hoặc tiêm 
đầy đủ nhưng không tiêm nhắc lại tích lũy qua các năm 
tạo khoảng trống miễn dịch đủ lớn trong cộng đồng, góp 
phần tạo điều kiện cho bệnh dịch tấn công và đó có thể là 
nguyên nhân dịch bạch hầu bùng phát. Hiện nay, một số 
quốc gia trong khu vực vẫn có sự lưu hành của dịch bệnh 
này, thực tế giao lưu đi lại rất lớn giữa các quốc gia, nếu tỷ 
lệ tiêm chủng thấp, tiêm không đầy đủ hoặc không được 
Biểu đồ 4: Tỷ lệ tiêm chủng trẻ dưới 1 tuổi tại xã Hải Yang (2015-2019)
Biểu đồ 5: Thực trạng tiêm chủng của các trường hợp có (+) C.dip
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn86
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
tiêm nhắc lại thì nguy cơ nhiễm bệnh và bùng phát dịch 
có thể xảy ra ở bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, vấn đề cốt lõi 
để phòng bệnh bạch hầu vẫn là tiêm chủng đầy đủ và tiêm 
nhắc lại theo đúng lịch kết hợp truyền thông giáo dục sức 
khỏe cộng đồng.
3.3. Một số biện pháp xử lý ổ dịch đã triển khai
Ngay từ khi xác định ca bệnh đầu tiên đã khoanh 
vùng ổ dịch, xử lý môi trường. Trường hợp tử vong hướng 
dẫn xử lý tử thi theo qui định. 
Tại xã Hải Yang tiến hành lập 03 chốt cách ly làng 
Bông-Hiot, hạn chế vào và ra tại vùng dịch và tiến hành 
điều tra dịch tễ, khám sàng lọc các trường hợp tiếp xúc 
gần, có triệu chứng được đưa đến bệnh viện cách ly và lấy 
mẫu xét nghiệm. Phun khử khuẩn bằng Chloramin B 0,5% 
cho các hộ xung quanh nhà bệnh nhân. Điều trị dự phòng 
bằng kháng sinh Erythromycin 14 ngày cho toàn bộ người 
dân đang sống trong làng (267 hộ gia đình; 1.421 người), 
thuốc được cấp hàng ngày vào buổi sáng tại hộ gia đình. 
Tại bệnh viện, phun khử khuẩn khu vực cách ly y tế. 
Nhân viên y tế có tiếp xúc với bệnh nhân được uống thuốc 
dự phòng 14 ngày. Các trường hợp dương tính sau quá 
trình điều trị sẽ được xét nghiệm 2 lần có cho kết quả âm 
tính mới được xuất viện.
Như vậy, Ổ dịch bạch hầu tại làng Bông-Hiot, xã 
Hải Yang, Đăk Đoa, Gia Lai với 19 trường hợp mắc, 01 
trường hợp tử vong. Tại đây, kịp thời khoanh vùng ổ dịch, 
giám sát, khám sàng lọc, cách ly, điều trị được triển khai 
đồng thời và đầy đủ vì vậy đã khống chế được tình trạng 
bùng phát lan rộng tại địa phương.
IV. KẾT LUẬN 
Tháng 7 năm 2020, ổ dịch bạch hầu khu trú tại làng 
Bông-Hiot với 19 trường hợp mắc và 01 trường hợp tử 
vong. Ca bệnh đầu tiên ngày 4/7/2020 và ca bệnh cuối 
cùng ngày 7/7/72020. 
Có 15/19 trường hợp có triệu chứng lâm sàng (sốt, 
ho, nuốt đau). Tỷ lệ mắc ở nam giới (63,2%) cao hơn nữ 
giới (36,8%).
Có 06/19 trường hợp tiêm chủng đầy đủ, 02/09 
trường hợp tiêm chủng không đầy đủ và 11/19 trường hợp 
không rõ tiền sử tiêm chủng.
Biện pháp xử lý ổ dịch: Khoanh vùng ổ dịch, giám 
sát, khám sàng lọc, cách ly, điều trị dự phòng được triển 
khai đồng thời và đầy đủ vì vậy đã khống chế được tình 
trạng bùng phát lan rộng tại địa phương.
V. KHUYẾN NGHỊ
Rà soát, tiêm bổ sung vắc xin DPT cho trẻ 18-
24 tháng tuổi, tiêm vét vắc xin 5 trong 1 cho trẻ < 1 tuổi 
chưa được tiêm chủng trong tiêm chủng thường xuyên và 
xây dựng kế hoạch chiến dịch tiêm vắc xin Td cho toàn 
dân. Bên cạnh đó, tăng cường công tác truyền thông về 
tình hình dịch bệnh, biện pháp phòng, chống dịch bệnh 
cho cộng đồng tại vùng có dịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2012), Thành quả 25 năm tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
2. Báo cáo tổng kết tiêm chủng mở rộng năm 2013, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Dự án tiêm chủng mở rộng, 
tr15, 22.
3. Tình hình dịch bệnh bạch hầu tại khu vực miền Trung, năm 2019 truy cập lúc 10h00 ngày 6 tháng 8 năm 2020 
tại Website: 
4. Phạm Văn Doanh, Phạm Thọ Dược, Vũ Ngọc Long (2015), Đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ trong vụ 
dịch bạch hầu tại huyện K’bang tỉnh Gia Lai, Tạp chí Y học Thực hành (982), Viện VSDT Tây Nguyên- Kỷ yếu công 
trình nghiên cứu khoa học(2005-2015). Số 892-2015, tr 60-65.
5. Chương trình tiêm chủng mở rộng, Bạch hầu và nhiều người chưa được tiêm chủng. Truy cập tại website: 
6. Clarke K, MacNeil A, Hadler S, et al. Global Epidemiology of Diphtheria, 2000–2017. Emerging Infectious 
Diseases. 2019;25(10):1834-184].

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_o_dich_bach_hau_tai_lang_bong_hiot_xa_hai_ya.pdf