Một số đặc điểm ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van Freedom solo

ĐẶT VẤn ĐỀ

Đối với bệnh lý van động mạch chủ, đặc biệt là hẹp van động mạch chủ khít thì phẫu thuật thay van được xem là phương pháp hiệu quả nhất. Sau khi thay van, chức năng tâm thu và chức năng tâm trương thất trái được cải thiện rõ rệt do làm giảm phì đại khối cơ thất trái. Điều đó cũng làm cho các triệu chứng lâm sàng thay đổi theo chiều hướng tốt hơn. So sánh với các loại van sinh học có gọng hay van cơ học, van sinh học không có gọng cho thấy chênh áp qua van sau mổ giảm đi đáng kể nhất [1].

Vì cấu trúc của van động mạch chủ không có gọng làm giảm chênh áp qua van và mở rộng hơn diện tích hiệu dụng nên chúng mang lại lợi thế tuyệt đối ở những bệnh nhân có gốc động mạch chủ bé. Cũng vì tác dụng cải thiện huyết động nên van động mạch chủ không có gọng được cho rằng đem lại lợi ích cho những bệnh nhân với chức năng tâm thu thất trái suy giảm nặng

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van Freedom solo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van Freedom solo

Một số đặc điểm ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van Freedom solo
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201584
ĐẶT VẤn ĐỀ
Đối với bệnh lý van động mạch chủ, đặc biệt 
là hẹp van động mạch chủ khít thì phẫu thuật thay 
van được xem là phương pháp hiệu quả nhất. Sau 
khi thay van, chức năng tâm thu và chức năng tâm 
trương thất trái được cải thiện rõ rệt do làm giảm 
phì đại khối cơ thất trái. Điều đó cũng làm cho các 
triệu chứng lâm sàng thay đổi theo chiều hướng 
tốt hơn. So sánh với các loại van sinh học có gọng 
hay van cơ học, van sinh học không có gọng cho 
thấy chênh áp qua van sau mổ giảm đi đáng kể 
nhất [1].
Vì cấu trúc của van động mạch chủ không có 
gọng làm giảm chênh áp qua van và mở rộng hơn 
diện tích hiệu dụng nên chúng mang lại lợi thế 
tuyệt đối ở những bệnh nhân có gốc động mạch 
chủ bé. Cũng vì tác dụng cải thiện huyết động 
nên van động mạch chủ không có gọng được cho 
rằng đem lại lợi ích cho những bệnh nhân với chức 
năng tâm thu thất trái suy giảm nặng [1].
Van động mạch chủ không có gọng Freedom 
Solo là thế hệ van mới được đưa vào sử dụng trong 
vài năm gần đây trên thế giới. Một số báo cáo đã 
cho thấy hiệu quả đáng kể của loại van này khi 
ứng dụng vào thực tế [2][3][4]. Tuy nhiên van 
Freedom Solo vẫn chưa được sử dụng phổ biến ở 
Việt Nam mà mới chỉ có ở một vài trung tâm phẫu 
thuật tim mạch trong đó có Đơn vị Phẫu thuật tim 
mạch - Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai. Vì 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
đích bước đầu mô tả một số đặc điểm ở bệnh nhân 
đã được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng 
van Freedom Solo.
Đối TƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn cứu
Đối tượng:
10 bệnh nhân có bệnh lý van động mạch chủ 
đã được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng 
van sinh học Freedom Solo tại Đơn vị Phẫu thuật 
tim mạch - Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch mai 
từ 01/2013 đến 01/2015.
Phương pháp
Hồi cứu mô tả can thiệp lâm sàng không đối 
chứng.
Các tham số nghiên cứu
- Dịch tễ chung: tuổi, giới.
- Các đặc điểm toàn thân: cân nặng, chiều 
cao, BSA, bệnh lý kèm theo (đái tháo đường, tăng 
huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch cảnh, mổ 
tim cũ, viêm nội tâm mạc...)
- Các đặc điểm trước mổ: kết quả siêu âm, số 
lượng tiểu cầu 
Một số đặc điểm ở bệnh nhân được phẫu thuật 
thay van động mạch chủ bằng van Freedom solo
Dương Đức Hùng, Phan Thanh Nam
Đơn vị phẫu thuật Tim mạch
Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 85
- Các đặc điểm trong mổ: thời gian chạy máy, 
thời gian cặp động mạch chủ, tổn thương van 
động mạch chủ, tổn thương kèm theo, cỡ van thay, 
phẫu thuật kèm theo.
- Các đặc điểm sau mổ: kết quả siêu âm, số 
lượng tiểu cầu, biến chứng, quá trình điều trị, số 
ngày nằm viện... 
Xử lý số liệu 
Bằng các thuật toán thống kê y học (sử dụng 
phần mềm SPSS 20.0).
KẾT quẢ
Đặc điểm chung trước mổ
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trước mổ
n %
Tổng số 10 100
Tuổi 59.5 ± 15.9
(min: 19, 
 max: 74)
Giới
 Nam
 Nữ
5
5
50
50
Cân nặng (kg) 50.8 ± 9.8
Chiều cao (cm) 153.7 ± 6.6
BSA (m2) 1.46 ± 0.15
Bệnh phối hợp (*)
 Mạch vành
 Mạch cảnh
 Mổ tim cũ
 Đái tháo đường
 Tăng huyết áp
 Viêm nội tâm mạc
4
1
3
1
2
1
40
10
30
10
20
10
(*): Có thể có nhiều bệnh phối hợp trên cùng một 
bệnh nhân.
Đặc điểm trong mổ
Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân trong mổ
n %
Thời gian chạy máy (phút) 95 ± 21.25
Thời gian cặp ĐMC (phút) 67 ± 21.47
Tổn thương van
 Hẹp khít
 Sa van
 Khác
8
1
1
80
10
10
Cỡ van thay
 21
 23
 25
6
3
1
60
30
10
Phẫu thuật kèm theo (*)
 Bắc cầu chủ vành
 Sửa van hai lá
 PT mạch cảnh
3
1
1
30
10
10
(*): Có thể có nhiều phẫu thuật trên cùng một bệnh 
nhân
1 bệnh nhân bị hở van động mạch chủ do 
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ăn thủng lá van và 
lan vào vòng van.
1 bệnh nhân được thực hiện cả 3 phẫu thuật 
cùng lúc: bóc nội mạc gốc động mạch cảnh trong 
hai bên, bắc cầu chủ vành (1 cầu) và thay van động 
mạch chủ.
So sánh kết quả siêu âm trước và sau mổ.
Bảng 3. So sánh kết quả siêu âm trước và sau mổ.
Trước mổ Sau mổ
Dd (mm) 49.84 ± 9.57 47.26 ± 5.01
Ds (mm) 31.93 ± 8.68 31.06 ± 8.08
Ppeak (mmHg) 93.07 ± 30.40 23.64 ± 8.23
Pmean (mmHg) 57.49 ± 20.77 11.82 ± 6.09
EF (%) 64.5 ± 13.30 61.46 ± 14.76
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201586
Bảng 4. Liên quan giữa cỡ van Freedom Solo và kết 
quả siêu âm sau mổ
21(n=6) 23(n=3) 25(n=1)
Ppeak (mmHg) 22.00 ± 
8.97
27.00 ± 
8.89
23.40
Pmean (mmHg) 10.45 ± 
6.61
13.00 ± 
6.25
16.50
EF (%) 67.30 ± 
15.66
56.33 ± 
5.69
48.10
Thay đổi số lượng tiểu cầu trước và sau mổ
Bảng 5. Thay đổi số lượng tiểu cầu trước và sau mổ.
Trung bình
Trước mổ 246.60 ± 72.61
Sau mổ
 Ngày 1
 Ngày 3
 Ngày 6
143.80 ± 76.17
70.70 ± 49.56
110.60 ± 45.84
Có 7/10 bệnh nhân cần phải truyền tiểu cầu 
sau phẫu thuật do giảm số lượng tiểu cầu nặng. 
Không có bệnh nhân nào có biến chứng xuất 
huyết do giảm tiểu cầu.
Kết quả điều trị và biến chứng
Số ngày nằm viện ít nhất là 7 ngày và nhiều nhất 
là 77 ngày với thời gian trung bình là 25.5 ngày. Số 
BN có biến chứng sau phẫu thuật là 4 bệnh nhân, 
trong đó 3 trường hợp là biến chứng thần kinh cần 
phải thở máy dài ngày, 1 bệnh nhân bị hở cạnh van 
cần phải phẫu thuật lại. Tất cả các bệnh nhân đều 
xuất viện trong tình trạng ổn định, không có di 
chứng. Không có bệnh nhân nào tử vong.
Bàn luẬn
Van động mạch chủ sinh học Freedom Solo 
được xem là một một bước tiến mới trong các loại 
van sinh học không có gọng, được làm từ hai mảnh 
màng tim bò mà không cần có sự hỗ trợ của khung 
van (hình1). Sau khi khử độc, van được bảo quản 
trong dung dịch không có aldehyde nên không 
cần phải rửa lại trước khi thay. Kỹ thuật thay van 
không quá phức tạp chỉ với một đường khâu vắt 
nên rút ngắn thời gian khâu van và có thể áp dụng 
thành thục sau một thời gian ngắn (hình 2). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù hầu hết các bệnh 
nhân được phẫu thuật thay van đều có kèm theo 
phẫu thuật khác như bắc cầu chủ vành, sửa van hay 
phẫu thuật ở bệnh nhân đã mổ thay van tim trước 
đó nhưng thời gian cặp động mạch chủ không dài, 
trung bình là 67 ± 21.47 phút và tương đương như 
trong nghiên cứu của Oses Pierre ở 100 bệnh nhân 
là 63,1 ± 21.7 phút [5]. 
Hình 1, 2. Van động mạch chủ Freedom Solo và 
cách khâu van.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 87
Ở những trường hợp vôi hoá van động mạch 
chủ, mổ lại sau thay van động mạch chủ hay gốc 
động mạch chủ bé, sau khi cắt bỏ van thì còn lại rất 
ít tổ chức vòng van để có thể khâu cố định đối với 
các loại van sinh học có gọng thông thường. Nếu 
cố lấy sâu tổ chức dưới van để các mũi khâu được 
chắc chắn sẽ dẫn đến nguy cơ phạm vào đường 
dẫn truyền. Nguy cơ không tương hợp kích cỡ 
giữa van nhân tạo với cơ thể cũng có thể gặp phải 
do gốc động mạch chủ bé hoặc do kỹ thuật sai. Do 
van Freedom Solo được khâu trên vòng van động 
mạch chủ bằng một mũi khâu vắt nên tránh được 
hầu hết các biến chứng này. Nghiên cứu của chúng 
tôi có 8 bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ 
trong đó 6 trường hợp van vôi và 2 trường hợp 
thoái hoá van sau thay van động mạch chủ. Không 
có bệnh nhân nào gặp các biến chứng như đã nói ở 
trên. Theo Aymard và cộng sự, van Freedom Solo 
có thời gian sử dụng bền. Trong nghiên cứu với 
109 bệnh nhân, các tác giả thấy không có trường 
hợp nào bị thoái hoá van sau 48 tháng. Với những 
ưu điểm trên, loại van này ngày càng được sử dụng 
nhiều hơn trong lâm sàng [6].
Một cách lý thuyết, do cấu tạo của van không 
có gọng nên sẽ làm cho dòng máu đi qua ít bị cản 
trở nhất. Vì vậy nó làm cho chênh áp qua van thấp 
và tăng diện tích hiệu dụng của lỗ van. Mặc dù kết 
quả cụ thể khác nhau giữa các báo cáo nhưng đều 
có chung một kết luận là chênh áp qua van giảm 
đáng kể ngay sau mổ và hạ dần theo thời gian. 
Với 10 bệnh nhân, chúng tôi thấy chênh áp tối đa 
trước mổ là 93.07 ± 30.40 đã hạ xuống còn 23.64 
± 8.23 ngay sau mổ, chênh áp trung bình từ 57.49 
± 20.77 hạ xuống còn 11.82 ± 6.09. Kết quả này 
cũng tương tự như ở một số nghiên cứu khác [2]
[3][4][5][6]. Bên cạnh đó, với 6 bệnh nhân được 
thay van số 21 cho kết quả chênh áp thấp ngay sau 
mổ đã chứng minh cho hiệu quả của loại van này 
trong những trường hợp có gốc động mạch chủ 
bé. Hầu hết các nghiên cứu về van Freedom Solo 
đều cho thấy khối lượng cơ thất trái giảm một cách 
có ý nghĩa sau phẫu thuật và cải thiện các triệu 
chứng lâm sàng. Những thay đổi này được cho là 
có nguyên nhân do giảm chênh áp qua van và kéo 
dài thời gian sống của bệnh nhân. Mối liên quan tỷ 
lệ thuận này cũng đã được Ali và cộng sự báo cáo 
trong nghiên cứu của mình năm 2011 [7].
Giảm tiểu cầu ở những bệnh nhân thay van 
Freedom Solo trong thời gian hậu phẫu là một dấu 
hiệu đáng lo ngại. Rất nhiều nghiên cứu đã cảnh 
báo về tình trạng giảm tiểu cầu sau mổ thay van 
động mạch chủ bất kể loại van nào, tuy nhiên tình 
trạng này dường như đặc trưng ở nhóm bệnh nhân 
thay van Freedom Solo. Nguyên nhân chính cho 
đến nay vẫn chưa được xác định cụ thể. Mặc dù vật 
liệu cấu tạo van được khử độc với acid homocysteic 
và bảo quản trong dung dịch trung tính, không có 
aldehyde nhưng tình trạng giảm số lượng tiểu cầu 
vẫn xảy ra. Cơ chế có thể do tác dụng gây độc trực 
tiếp trên tiểu cầu hoặc do tác dụng cơ học của loại 
van này. Theo dõi 10 bệnh nhân của chúng tôi đều 
cho thấy có hiện tượng giảm số lượng tiểu cầu với 
số lượng thấp nhất ở ngày thứ 3 sau mổ và hồi 
phục dần sau đó. Tuy nhiên không có bệnh nhân 
nào xuất hiện biến chứng xuất huyết do giảm tiểu 
cầu. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên 
cứu của Picardo và cộng sự [8]. Hầu hết các tác giả 
đều cho rằng đây là thay đổi thoáng qua và không 
nên quá sợ hãi. Tuy nhiên cần phải theo dõi chặt 
chẽ ở những bệnh nhân có tình trạng sụt giảm số 
lượng tiểu cầu nặng để có giải pháp phòng biến 
chứng chảy máu. 
Biến chứng liên quan đến van Freedom Solo 
có thể gặp do hỏng cấu trúc van như vôi hoá, xé 
lá van...hoặc do kỹ thuật mổ như bung đường chỉ 
khâu van, chọn cỡ van sai... Những biến chứng 
này ít gặp và chỉ được báo cáo một vài trường hợp 
[9][10]. Có 1 bệnh nhân của chúng tôi bị bung 
đường chỉ khâu van ở vị trí lá vành phải gây ra biến 
chứng hở cạnh van ngay sau mổ. Đây là bệnh nhân 
bị vôi hoá van rất nhiều lan lên cả vòng van và 
thành động mạch chủ. Vì vậy đường khâu vào tổ 
chức trở nên không chắc chắn và bị bung ra. Tuy 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201588
nhiên sau đó bệnh nhân đã được mổ khâu lại và ra 
viện trong tình trạng ổn định. 
KẾT luẬn
Với những bệnh nhân có chỉ định thay van 
động mạch chủ sinh học thì van Freedom Solo là 
một lựa chọn phù hợp, đặc biệt là ở những bệnh 
nhân lớn tuổi, gốc động mạch chủ bé hoặc chức 
năng tim kém. Tuy nhiên, để có những đánh giá 
chính xác và cụ thể, cần tiến hành những nghiên 
cứu sâu rộng và lâu dài hơn.
ABSTRACT
Background: The Freedom Solo aortic 
valve is a bovine pericardial stentless valve which 
designed for supra-annular and requires only one 
suture line. We retrospectively evaluated clinical 
and heamodynamic characteristics of the first 10 
consecutively implanted valves at the Vietnam 
National Heart Institute.
Methods: 10 patients (5 males), mean 
age 59.5 ± 15.9 years underwent aortic valve 
replacement with a Freedom Solo valve from 
January 2013 to January 2015. Their pre- and 
post-operative clinical parameters, platelet levels, 
echocardiographic and operative data were 
analyzed.
Results: Main associated conditions were: 
coronary artery disease (4/10), reoperation 
(3/10), carotid arterial disease (1/10). 
Concomitant procedures were performed in 3 
patients: 1 coronary artery bypass graft (CABG), 
1 CABG + mitral valve repair, 1 CABG + carotid 
arterial endarterectomy. Mean cross-clamp 
time was 65 ± 21.47 min with main aortic valve 
pathology was stenosis (80%). Echocardiographic 
peak gradients were 93.07 ± 30.40 (preoperative) 
and 23.64 ± 8.23 (postoperative). Temporary 
thrombocytopenia was documented in all 
patients during early postoperative follow-up 
which was lowest level at day 3. Four patients 
had complications: 3 were non valve-related 
complications and one was perivalvular leak. 
Hospital mortality was none.
Conclusion: The Freedom Solo aortic 
bioprosthesis is an easy-to-implant valve with 
good haemodynamic performance, particularly in 
the elderly or small aortic diameters. These results 
should be confirmed by further studies.
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease: A Report of 
the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. 
Rick A. Nishimura, Catherine M. Otto, Robert O. Bonow, Blase A. Carabello, John P. Erwin III, Robert 
A. Guyton, Patrick T. O’Gara, Carlos E. Ruiz, Nikolaos J. Skubas, Paul Sorajja, Thoralf M. Sundt III, and 
James D. Thomas. Circulation. 2014;129:e521-e643.
2. Grubitzsch H, Wang S, Matschke K, Glauber M, Heimansohn D, Tan E, Francois K, Thalmann M. Clinical 
and haemodynamic outcomes in 804 patients receiving the Freedom Solo stentless aortic valve: results 
from an international prospective multicenter study. Eur J Cardiothorac Surg. 2015 Mar; 47(3):e97-e104.
3. Thalmann M, Kaiblinger J, Krausler R, Pisarik H, Veit F, Taheri N, Kornigg K, Dinges C et al. Clinical 
experience with the Freedom Solo stentless aortic valve in 277 consecutive patients. Ann Thorac Sur. 2014 
Oct;98(4):1301-7.
4. Repossini A, Rambaldini M, Lucchetti V, Da Col U, Cesari F, Mignosa C, Picano E, Glauber M. Early 
clinical and haemodynamic results after aortic valve replacement with the Freedom Solo bioprosthesis 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 89
(Experience of Italian multicenter study). Eur J Cardiothorac Surg. 2012 May;41(5):1104-10.
5. Oses P, Guibaud JP, Elia N, Dubois G, Lebreton G, Pernot M, Roques X. Freedom Solo valve: early- and 
intermediate-term results of a single centre’s first 100 cases. Eur J Cardiothoracic Surg. 2011 Feb;39(2):256-
61.
6. Aymard T, Eckstein F, Englberger L, Stalder M, Kadner A, Carrel T. The Sorin Freedom Solo stentless 
aortic valve: technique of implantation and operative results in 109 patients. J Thorac Cardiovasc Surg. 
2010;139(3):775-7.
7. Ali A, Patel A, Ali Z, Abu-Oma Y, Saeed A, Athanasious T, Pepper J. Enhanced left ventricular mass 
regression after aortic valve replacement in patients with aortic stenosis is associated with improved long-
term survival. J Thorac Cardiovasc Surg. 2011;142(2):285-91.
8. Picardo A, Rusinaru D, Petitprez B, Marticho P, Vaida I, Tribouilloy C, Caus T. Thrombocytopenia after 
aortic valve replacement with Freedom Solo bioprosthesis: a propensity study. Ann Thorac Surg. 2010; 
89(5):1425-30.
9. Caprili A, Asgharnejad NF, Zussa C, Cristell DM. Very early malfunction of a large stentless aortic valve. 
Eur J Cardiothorac Surg. 2009;36: 417-8.
10. Wollersheim LW, Li WW, Van der Meulen J et al. A 76-year old man with a torn Freedom Solo bioprosthesis. 
Interact Cardiovasc Thorac Surg. 2014 Jan;18(1):141-2.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_o_benh_nhan_duoc_phau_thuat_thay_van_dong_ma.pdf