Một số đặc điểm lâm học của cây mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở vườn quốc gia Cúc Phương

TÓM TẮT

Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) là cây gỗ lớn có giá trị kinh tế

và giá trị đa dạng sinh học cao. Trong sách đỏ Việt Nam, Mun là loài ở mức

sắp nguy cấp và trong sách đỏ thế giới Mun được xếp vào mức cực kỳ nguy

cấp cần được bảo tồn. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của

Mun ở Vườn Quốc gia Cúc Phương cho thấy, Mun có phân bố trên các

loại đất Renzin vàng, vàng nâu hoặc đất feralit vàng phát triển trên đá vôi

với độ dày tầng đất từ 1,0 đến 1,6m, hàm lượng mùn tương đối cao, đất có

pH = 5 - 6,5. Mun mọc rải rác hay thành từng đám trong trảng cây bụi cao

rậm hoặc trên các vùng núi đá vôi có độ cao dưới 700m. Trong các trạng

thái rừng tự nhiên, Mun thường sống chung với các loài cây gỗ khác như

Chà vải, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, Trai thảo và có mối quan hệ ngẫu

nhiên với các loài này. Mun là loài ưu thế trong tổ thành loài, có trị số quan

trọng IV (%) là 11,02% lớn hơn 4 loài khác và kém ưu thế hơn loài Chà vải

(IV% là 12,96%). Mun có khả năng tái sinh cả bằng hạt (86%) và chồi

(14%) tương đối tốt.

pdf 6 trang phuongnguyen 1360
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm học của cây mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở vườn quốc gia Cúc Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm lâm học của cây mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở vườn quốc gia Cúc Phương

Một số đặc điểm lâm học của cây mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) ở vườn quốc gia Cúc Phương
Tạp chí KHLN 2/2014 (3302 - 3307) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3302 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC 
CỦA CÂY MUN (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) 
Ở VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG 
Ngô Văn Nhương 
Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình 
Từ khoá: Cây Mun, 
đặc điểm lâm học, 
Vườn Quốc gia Cúc 
Phương. 
TÓM TẮT 
Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) là cây gỗ lớn có giá trị kinh tế 
và giá trị đa dạng sinh học cao. Trong sách đỏ Việt Nam, Mun là loài ở mức 
sắp nguy cấp và trong sách đỏ thế giới Mun được xếp vào mức cực kỳ nguy 
cấp cần được bảo tồn. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của 
Mun ở Vườn Quốc gia Cúc Phương cho thấy, Mun có phân bố trên các 
loại đất Renzin vàng, vàng nâu hoặc đất feralit vàng phát triển trên đá vôi 
với độ dày tầng đất từ 1,0 đến 1,6m, hàm lượng mùn tương đối cao, đất có 
pH = 5 - 6,5. Mun mọc rải rác hay thành từng đám trong trảng cây bụi cao 
rậm hoặc trên các vùng núi đá vôi có độ cao dưới 700m. Trong các trạng 
thái rừng tự nhiên, Mun thường sống chung với các loài cây gỗ khác như 
Chà vải, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, Trai thảo và có mối quan hệ ngẫu 
nhiên với các loài này. Mun là loài ưu thế trong tổ thành loài, có trị số quan 
trọng IV (%) là 11,02% lớn hơn 4 loài khác và kém ưu thế hơn loài Chà vải 
(IV% là 12,96%). Mun có khả năng tái sinh cả bằng hạt (86%) và chồi 
(14%) tương đối tốt. 
Keywords: Diospyros 
mun A.Chev. ex Lecomte, 
silvicultural characteristics, 
Cuc Phuong National 
Park. 
Some silvicultural characteristics of Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte 
in Cuc Phuong National Park 
Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte a large timber species, which has high 
economic and biological value. In Vietnam's Red Book, it is endangered at 
upcoming and in the World Red Book, it is placed on the critically 
endangered, should be preserved. Research results silvicutural characteristics 
of Diospyros mun at Cuc Phuong National Park showed that, this species is 
distributed on Renzin yellow, brown yellow or yellow feralitic soils, 
with soil depth from 1.0 to 1.6 meters, relatively high humus content, soil 
pH = 5 - 6.5, It grows scattered or form clumps in high scrub jungle or on 
the limestone mountains with elevations below 700 meters. In the natural 
forest, Diospyros mun usually grows with other tree species such as 
Nephelium chryseum, Dimocarpus fumatus, Callophyllum ceriferum, 
Sinosideroxylon racemosum and random relationship with these species. 
Diospyros mun is the dominant species in which values can be IV = 11.02% 
to be greater than 4 other dominant species and less than Nephelium 
chryseum species (IV% is 12.96%). Mun has the ability to regenerate whole 
seeds (86%) and shoots (14%) relatively good. 
Ngô Văn Nhương, 2014(2) Tạp chí KHLN 2014 
3303 
I. MỞ ĐẦU 
Mun là loài cây bản địa gỗ lớn, có phân bố tự 
nhiên trong các trạng thái rừng lá rộng thường 
xanh ở Vườn Quốc gia Cúc Phương. Đây là 
loài cây đặc hữu đã được ghi trong sách đỏ 
Việt Nam ở mức sắp nguy cấp (Bộ Khoa học, 
Công nghệ và Môi trường, 2007) và là loài 
cực kỳ nguy cấp trên thế giới (IUCN, 2013). 
Gỗ Mun thường được dùng để trang trí nội 
thất, làm đồ mộc gia dụng, đặc biệt các đồ 
mộc cao cấp. Trước đây loài cây này có phân 
bố tự nhiên ở nhiều tỉnh trong cả nước như 
Ninh Bình, Hòa Bình, Tuyên Quang, Quảng 
Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận... Nhưng do 
các quần thể Mun mọc tự nhiên đã bị tìm 
kiếm và khai thác quá mức nên đã làm cho số 
lượng cá thể của loài cây này bị giảm đi rất 
nhanh và hiện nay chỉ còn lại rất ít trong rừng 
tự nhiên, ở một số ít vườn quốc gia, khu bảo 
tồn thiên nhiên hoặc rừng cấm. Do có giá trị 
cao và chỉ còn lại số lượng cá thể ít nên trong 
những năm gần đây Mun là một trong những 
loài cây rừng rất được quan tâm trong chương 
trình bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm 
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997). Tuy nhiên, đến 
nay các nghiên cứu cơ bản về loài cây này, 
đặc biệt là tại Vườn Quốc gia Cúc Phương 
chưa được quan tâm nhiều. Để có cơ sở cho 
việc gây trồng, bảo tồn và phát triển loài cây 
gỗ quý hiếm này thì việc nghiên cứu một số 
đặc điểm lâm học của Mun là cần thiết. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Vật liệu 
Loài cây Mun trong rừng tự nhiên ở Vườn 
Quốc gia Cúc Phương. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Áp dụng phương pháp kế thừa tài liệu kết hợp 
với điều tra khảo sát và thu thập số liệu trên 
các ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời để nghiên 
cứu các đặc điểm lâm học của cây Mun. 
Trước hết khảo sát theo tuyến chính để xác 
định các khu vực có Mun phân bố. Tại các 
trạng thái rừng tự nhiên ở Vườn Quốc gia 
Cúc Phương, nơi có Mun phân bố, tiến hành 
lập 3 ô tiêu chuẩn sơ cấp có diện tích 1000m2 
(20 × 50m), trong mỗi ô tiêu chuẩn sơ cấp 
chia thành 10 ô thứ cấp để thu thập số liệu tầng 
cây cao. Trong mỗi ô thứ cấp thu thập các chỉ 
tiêu của tất cả các cây có đường kính ngang 
ngực từ 6cm trở lên, bao gồm: tên loài cây, 
đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút 
ngọn (Hvn). Đồng thời trong mỗi ô tiêu chuẩn 
thứ cấp lập 1 OTC dạng bản có diện tích là 
4m2 (2m × 2m) để điều tra tái sinh. Các chỉ tiêu 
điều tra cây tái sinh (có đường kính ngang 
ngực < 6cm) bao gồm: loài cây, đường kính 
gốc, chiều cao vút ngọn, phẩm chất và nguồn 
gốc tái sinh (hạt, chồi). Từ số liệu cây tái sinh 
thu được, tiến hành thống kê số cây/ha theo các 
cấp chiều cao và xác định tỷ lệ cây triển vọng 
(có chiều cao 1m trở lên) cho từng loài ưu thế. 
Sử dụng chỉ số quan trọng IV% của Daniel 
Marmilod (dẫn từ Châu Quang Hiển, 1981) 
thông qua hai chỉ tiêu về tỷ lệ mật độ (N%) và 
tiết diện ngang (G%) của loài để xác định các 
loài ưu thế trong lâm phần. Xác định mối 
quan hệ của Mun với các loài cây khác thông 
qua các chỉ tiêu thống kê 2χ (Nguyễn Hải 
Tuất, 1991) như sau: 
2
tχ = ( )
2
ad bc 0,5 n
(a b)(c d)(a c)(b a)
− −
+ + + + 
Trong đó: a = nAB (số ô tiêu chuẩn xuất hiện 
đồng thời hai loài A và B), b = nB (số ô tiêu 
chuẩn chỉ xuất hiện loài B), c = nA (số ô tiêu 
chuẩn chỉ xuất hiện loài A), n là tổng số ô 
quan sát, d là số ô tiêu chuẩn không chứa cả 
hai loài A và B. 2tχ tính được so sánh với 2bχ 
(0,05; k = 1) = 3,84: 
Nếu 2tχ ≤ 3,84 thì mối quan hệ giữa hai loài 
là ngẫu nhiên. 
Nếu 2tχ ≥ 3,84 thì giữa hai loài có quan hệ 
với nhau. 
Tạp chí KHLN 2014 Ngô Văn Nhương, 2014(2) 
3304 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm phân bố của Mun 
Theo các kết quả nghiên cứu đã có, ở Việt 
Nam Mun có phân bố trong hai kiểu rừng là 
rừng thường xanh và bán thường xanh, từ Khu 
BTTN Na Hang - Tuyên Quang đến Vườn 
quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng - Quảng Bình 
và VQG Núi Chúa - Ninh Thuận, nơi có độ 
cao dưới 700m so với mực nước biển. Mun 
phân bố tập trung trên các khu vực núi đá vôi, 
có địa hình tương đối dốc. Các nghiên cứu 
cũng cho thấy, hiện nay các quần thể Mun đều 
bị khai thác ở các mức độ khác nhau, chỉ còn 
các quần thể Mun ở VQG Cúc Phương - Ninh 
Bình, Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông - 
Hòa Bình, Khu BTTN Na Hang - Tuyên 
Quang, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng - Quảng 
Bình, VQG Núi Chúa - Ninh Thuận là ít bị tác 
động. Tại các xã Cam Thịnh Đông và xã Cam 
Thịnh Tây thuộc thành phố Cam Ranh - Khánh 
Hòa, Mun đã bị tác động và khai thác rất lớn 
bởi người dân địa phương. 
Năm 2012, Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi 
trường, thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và 
kỹ thuật tỉnh Phú Yên đã tìm thấy một quần thể 
gỗ Mun tại khu vực Suối Ké, một nhánh của 
Sông Trà Bương, thuộc địa phận xã Sơn Hội 
(huyện Sơn Hòa) với số lượng khoảng 40 cây, 
trong đó có 5 cây gỗ Mun lớn, đường kính 
khoảng 40cm. 
Qua kết quả điều tra tại Vườn Quốc gia Cúc 
Phương cho thấy Mun có phân bố trên một số 
loại rừng tự nhiên khác nhau, từ các trạng thái 
rừng phục hồi đến các trạng thái rừng trung 
bình và rừng giàu. Mun có phân bố chủ yếu 
trên đất Rezin vàng, vàng nâu hoặc Feralit 
vàng, tập trung nhiều trên các khu vực núi đá 
vôi với độ sâu tầng đất tương đối dày từ 1,0 
đến 1,6m, hàm lượng mùn tương đối khá, đất 
có pH = 5 - 6,5. Ít gặp Mun trên các khu vực 
bằng phẳng của núi đất hoặc ở khu vực vùng 
đệm của vườn quốc gia. Phân bố của loài Mun 
tại các trạng thái rừng tự nhiên ở Vườn Quốc 
gia Cúc Phương cũng không đều, có khu vực 
Mun phân bố thành từng cụm nhưng có những 
khu vực lại phân bố rải rác với số lượng cá thể 
loài rất ít. Tại các lỗ trống trong rừng, nơi có 
nhiều ánh sáng, thường gặp loài này phân bố 
tập trung hơn. Điều này có thể thấy rằng loài 
Mun có nhu cầu ánh sáng tương đối cao. 
3.2. Tổ thành loài trong các lâm phần có 
Mun phân bố 
Kết quả tính trị số IV% cho từng loài trong 
các lâm phần có Mun phân bố ở Vườn Quốc 
gia Cúc Phương được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Tổ thành các loài cây trong rừng thường xanh có Mun phân bố ở Vườn Quốc gia Cúc Phương 
STT Tên loài IV (%) 
1 Chà vải Nephelium chryseum 12,96 
2 Mun Diospyros mun 11,02 
3 Vải vàng Dimocarpus fumatus 8,62 
4 Rì rì Callophyllum ceriferum 7,92 
5 Chành chạ Sageretia theezans 7,71 
6 Trai thảo Sinosideroxylon racemosum 6,69 
7 Muỗm Mangifera flava 4,05 
8 Hèo Rhapis micrantha 3,28 
9 Trá Drypetes hoaensis 2,50 
10 Màu cau Goniothalamus macrocalyx 2,22 
11 Ớt núi Ludwigia octovalvis 2,04 
Ngô Văn Nhương, 2014(2) Tạp chí KHLN 2014 
3305 
STT Tên loài IV (%) 
12 Măng cụt Pterospermum truncatolobatum 1,57 
13 Trâm trắng Syzygium rubicundum 1,52 
14 Thù lù Physalis angulata 1,47 
15 Dạ hương cestrum noeturnum 1,44 
16 Mạo đài Pilea plataniflora 1,43 
17 Mang xanh Pterospermum heterophyllum 1,38 
18 Trâm Syzygium eburneum 1,13 
19 Sơn núi Drymicarpus racemosus 1,03 
20 Nhựa ruồi Ilex cinerea 0,99 
21 Thôi chanh Trung Quốc Alangium chinense 0,92 
22 Gội gà Amoora gigantea 0,83 
23 Quế boni Cinnamomum bonii 0,80 
24 Sang lẻ cao su Lagerstroemia calyculata 0,80 
25 Đẹn 3 lá Vitex stylosa 0,78 
26 Mãi táp Tarenna collinsae 0,77 
27 Ô rô Streblus laxiflorus 0,73 
28 Trâm tím Syzygium samarangense 0,67 
29 Gội mủ Aglaia lawii 0,65 
30 Giá thông Iodes cirrhosa 0,63 
31 Bông bíp Mallotus barbatus 0,63 
32 Gội Aphanamixis grandifolia 0,61 
33 Các loài khác (30 loài) 10,21 
Số liệu bảng 1 cho thấy, mức độ đa dạng về 
loài cây trên các lâm phần tại khu vực nghiên 
cứu là khá cao (trên 33 loài), trong đó có 6 
loài cây chiếm ưu thế (loài có IV ≥ 5%) là 
Chà vải, Mun, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, 
Trai thảo. Trong nhóm loài chiếm ưu thế thì 
Mun là loài có chỉ số IV% tương đối lớn 
(11,02%), cao hơn 4 loài ưu thế khác và chỉ 
thấp hơn loài Chà vải (IV = 12,96%). Điều 
này chứng tỏ rằng Mun có tỷ lệ tổ thành 
tương đối cao trong các lâm phần tại Vườn 
Quốc gia Cúc Phương. 
Từ kết quả trên đã xác định được công thức tổ 
thành của các lâm phần có Mun phân bố tại 
Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương là: 
12,96% CV + 11,02% M + 8,62% VV + 7,92% 
RR + 7,71% CC + 6,69% TT + 10,21% LK. 
(CV = Chà vài, M = Mun, VV = Vải vàng, RR 
= Rì rì, CC = Chành chạ, TT = Trai thảo, LK 
= Loài khác). 
3.3. Quan hệ giữa Mun với các loài cây ưu 
thế trong lâm phần 
Như kết quả nghiên cứu đã nêu trên, trong các 
lâm phần rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia 
Cúc Phương, Mun thường mọc cùng 5 loài ưu 
thế sinh thái là Chà vải, Vải vàng, Rì rì, 
Chành chạ và Trai thảo. Kết quả nghiên cứu 
về quan hệ của Mun với 5 loài ưu thế này 
được tổng hợp như trong bảng 2. 
Tạp chí KHLN 2014 Ngô Văn Nhương, 2014(2) 
3306 
Bảng 2. Quan hệ giữa Mun với các loài cây ưu thế khác ở rừng thường xanh VQG Cúc Phương 
STT Loài cây χ2 Quan hệ 
1 Mun - Chà vải 0,115 Ngẫu nhiên 
2 Mun - Vải vàng 0,009 Ngẫu nhiên 
3 Mun - Rì rì 0,334 Ngẫu nhiên 
4 Mun - Chành chạ 0,334 Ngẫu nhiên 
5 Mun - Trai thảo 0,334 Ngẫu nhiên 
Số liệu về quan hệ giữa Mun với các loài ưu 
thế trong rừng thường xanh VQG Cúc Phương 
ở bảng 2 cho thấy quan hệ giữa Mun với các 
loài ưu thế khác ở rừng thường xanh là quan 
hệ ngẫu nhiên, có nghĩa là Mun và các loài 
cây ưu thế khác có thể cùng tồn tại trong các 
lâm phần rừng tự nhiên. Đây là cơ sở để chọn 
loài cây trồng rừng hỗn giao với Mun. 
Ảnh 1. Mun trong rừng tự nhiên ở Vườn quốc gia Cúc Phương 
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun 
Kết quả điều tra khả năng tái sinh của Mun 
trong các trạng thái rừng tự nhiên ở Vườn 
Quốc gia Cúc Phương được trình bày ở 
bảng 3. 
Bảng 3. Khả năng tái sinh tự nhiên của Mun tại Vườn Quốc gia Cúc Phương 
Số lượng cây tái sinh theo cấp 
chiều cao (cây/ha) Loại rừng có Mun tái sinh 
 100cm 
Tổng 
cộng 
Tỷ lệ 
cây 
chồi 
(%) 
Tỷ lệ cây 
triển 
vọng 
(%) 
Rừng thường xanh trên đất Rezin xám vàng, đá lẫn 
nhiều, thực bì dày, độ tàn che 0,50 - 0,65. 50 60 10 120 8 8,3 
Rừng thường xanh trên đất Rezin xám vàng, đất chặt 
cứng, đá lẫn nhiều, thực bì dày, độ tàn che 0,50 - 0,65. 0 80 20 100 20 20 
Rừng thường xanh, đất Rezin xám vàng, đất hơi chặt, 
đá lẫn ít, thảm tươi ít, độ tàn che 0,45 - 0,5. 0 110 30 140 14 21,4 
Tổng 50 250 60 360 42 49,7 
Ngô Văn Nhương, 2014(2) Tạp chí KHLN 2014 
3307 
Kết quả bảng 3 cho thấy, số lượng cây tái sinh 
trong các trạng thái rừng tự nhiên có Mun 
phân bố ở VQG Cúc Phương biến động từ 
100 - 140 cây/ha, trung bình 120 cây/ha, 
chiếm 13,5 - 29% số lượng cây tái sinh trong 
lâm phần. Mun có khả năng tái sinh hạt rất 
mạnh, tỷ lệ cây tái sinh đạt từ 80 - 92%, trung 
bình là 86%, trong khi đó tỷ lệ cây tái sinh 
chồi chiếm từ 8 - 20% (trung bình là 14%). 
Phần lớn cây tái sinh của Mun trong lâm 
phần có chiều cao dưới 1m, tỷ lệ cây triển 
vọng (có chiều cao từ 1m trở lên) chỉ chiếm 
từ 8,3 - 21,4%. Mun có thể tái sinh trên đất 
xấu, trên đất kèm đá vôi, chặt cứng, ở đất tốt 
Mun có khả năng tái sinh tốt hơn. 
IV. KẾT LUẬN 
- Tại VQG Cúc Phương Mun phân bố theo 
cụm hoặc đám trên đất Rezin vàng, vàng 
nâu hoặc Feralit vàng phát triển trên đá vôi, 
tầng đất dày, hàm lượng mùn tương đối khá, 
đất có pH = 5 - 6,5. Mun thường mọc ở 
chân, sườn núi dốc ở độ cao dưới 700m so 
với mực nước biển, trên các loại rừng có độ 
tàn che từ 0,45 - 0,65. 
- Trong các trạng thái rừng tự nhiên ở Vườn 
Quốc gia Cúc Phương, Mun chiếm tỷ lệ tổ 
thành tương đối cao với chỉ số IV = 11,02%, 
cao hơn hơn 4 loài khác (Vải vàng, Rì rì, 
Chành chạ, Trai thảo) và kém ưu thế hơn loài 
Chà vải (IV% = 12,96%). 
- Trong các trạng thái rừng tự nhiên ở Vườn 
Quốc gia Cúc Phương, Mun có phân bố 
ngẫu nhiên với 5 loài ưu thế khác là Chà 
vải, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, Trai thảo. 
Đây là các loài có thể lựa chọn để trồng hỗn 
giao với Mun. 
- Mun là loài cây có khả năng tái sinh tự nhiên 
tương đối tốt, mật độ cây tái sinh trung bình 
của Mun đạt 120 cây/ha, trong đó cây tái sinh 
triển vọng chiếm 16,6%. Tỷ lệ Mun tái sinh 
hạt chiếm 86%, trong khi đó tỷ lệ cây tái sinh 
chồi là 14%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, pp. 119. 
2. Châu Quang Hiền, 1981. Lâm học, hướng dẫn thực hành cho sinh viên lâm sinh. Trường Đại học Lâm nghiệp 
Việt Nam. 
3. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997. Bảo tồn nguồn gen cây rừng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Nguyễn Hải Tuất, 1991. “Thử nghiệm một phương pháp nghiên cứu quan hệ giữa các loài cây trong rừng tự 
nhiên”. Tạp chí Lâm nghiệp, (4), Hà Nội. 
5. IUCN, 2013. IUCN Red List of Threatened Species: version 2. 
Người thẩm định: TS. Hoàng Văn Thắng 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_hoc_cua_cay_mun_diospyros_mun_a_chev_ex.pdf