Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh gạo trên lợn gây nhiễm thực nghiệm

TÓM TẮT

Một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh gạo được theo dõi trên 14 lợn gây nhiễm thực nghiệm

và 7 lợn đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ lợn có triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, rối

loạn tiêu hóa, đau mắt, có dử, kém ăn, vận động chậm chạp, gầy, niêm mạc nhợt nhạt, co giật, sùi

bọt mép dao động từ 28,57% đến 100%. Ở lợn gây nhiễm, tất cả các vị trí ấu trùng Cys. cellulosae

ký sinh đều có tổn thương đại thể; lợn ở lô đối chứng không có tổn thương. Lợn gây nhiễm có số

lượng hồng cầu, hàm lượng Hemoglobin, tỷ khối huyết cầu, thể tích bình quân của hồng cầu, nồng

độ huyết sắc tố và lượng Hemoglobin bình quân đều thấp hơn so với lô đối chứng. Số lượng bạch

cầu, tỷ lệ bạch cầu ái toan, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm và bạch cầu Lympho của lợn gây nhiễm đều tăng;

tỷ lệ bạch cầu đơn nhân lớn, bạch cầu ái kiềm đều giảm so với lợn đối chứng. Hàm lượng Protein

toàn phần, Albumin và Ure máu đều thấp hơn; hàm lượng Bilirubin, GOT - GPT cao hơn so với lô

đối chứng.

Từ khóa: Lợn, bệnh gạo lợn, bệnh lý, lâm sàng, gây nhiễm thực nghiệm

pdf 8 trang phuongnguyen 4400
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh gạo trên lợn gây nhiễm thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh gạo trên lợn gây nhiễm thực nghiệm

Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh gạo trên lợn gây nhiễm thực nghiệm
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 219 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG CỦA BỆNH GẠO 
TRÊN LỢN GÂY NHIỄM THỰC NGHIỆM 
Đỗ Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Kim Lan 
 Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh gạo được theo dõi trên 14 lợn gây nhiễm thực nghiệm 
và 7 lợn đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ lợn có triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, rối 
loạn tiêu hóa, đau mắt, có dử, kém ăn, vận động chậm chạp, gầy, niêm mạc nhợt nhạt, co giật, sùi 
bọt mép dao động từ 28,57% đến 100%. Ở lợn gây nhiễm, tất cả các vị trí ấu trùng Cys. cellulosae 
ký sinh đều có tổn thương đại thể; lợn ở lô đối chứng không có tổn thương. Lợn gây nhiễm có số 
lượng hồng cầu, hàm lượng Hemoglobin, tỷ khối huyết cầu, thể tích bình quân của hồng cầu, nồng 
độ huyết sắc tố và lượng Hemoglobin bình quân đều thấp hơn so với lô đối chứng. Số lượng bạch 
cầu, tỷ lệ bạch cầu ái toan, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm và bạch cầu Lympho của lợn gây nhiễm đều tăng; 
tỷ lệ bạch cầu đơn nhân lớn, bạch cầu ái kiềm đều giảm so với lợn đối chứng. Hàm lượng Protein 
toàn phần, Albumin và Ure máu đều thấp hơn; hàm lượng Bilirubin, GOT - GPT cao hơn so với lô 
đối chứng. 
Từ khóa: Lợn, bệnh gạo lợn, bệnh lý, lâm sàng, gây nhiễm thực nghiệm 
Ngày nhận bài: 21/6/2019; Ngày hoàn thiện: 15/7/2019; Ngày đăng: 29/7/2019 
SOME CLINICAL, PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS 
OF SWINE Cysticercosis ON EXPERIMENTAL INFECTION PIGS 
Do Thi Lan Phuong
*
, Nguyen Thi Kim Lan 
 University of Agriculture and Forestry - TNU 
ABSTRACT 
Some clinical pathological characteristics of swine cysticercosis were assesed on 14 experimental 
pigs and 7 control pigs. The study results showed that: the percentage of pigs with clinical 
symptoms such as fever, cough, digestive disorders, eye pain, diarrhea, poor appetite, slow 
movement, thin, pale cornea, convulsions, sagging flap covers range from 28.57% to 100%. In 
infected pigs, all Cys. cellulosae larvae sites haved general damage; The pigs in the control batch 
did not have any damage. Infected pigs haved the number of erythrocytes, hemoglobin content, 
hemoglobin, average volume of erythrocytes, Hemoglobin concentration and Hemoglobin -shaped 
soldiers were lower than that of the control group. The number of leukocytes, eosinophilia, the rate 
of eosinophils and Lymphocytes of infected pigs were increased; The rate of mononucleosis were 
large, and eosinophils were reduced compared to control pigs. Total protein content, Albumin and 
blood urea were lower; Bilirubun, GOT and GPT contents were higher than that of the control 
group. 
Keywords: Pigs, swine cysticercosis, pathology, clinical experimental infection 
Received: 21/6/2019; Revised: 15/7/2019; Published: 29/7/2019 
* Corresponding author. Email: dothilanphuong@tuaf.edu.vn 
Đỗ Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 220 
1. Mở đầu 
Cysticercus cellulosae (Cys. cellulosae) là ấu 
trùng của sán dây Taenia solium (T. solium). 
Ấu trùng này ký sinh ở cơ vân, cơ tim, não... 
của lợn, người và gây ra bệnh ‘gạo”. Khi lợn 
hoặc người nuốt phải đốt hoặc trứng sán dây 
T. solium, ấu trùng nở ra ở ruột non, qua niêm 
mạc ruột non vào máu, theo máu đến cơ, não, 
mắt, tim... và phát triển thành ấu trùng Cys. 
cellulosae (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006 [1]); 
Phan Lục, 2006 [2], Nguyễn Thị Kim Lan, 
2012 [3]. 
Lợn bị nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae thường 
ăn kém, gầy yếu, sút cân, đi lại khó khăn và 
có triệu chứng thần kinh nếu có ấu trùng ký 
sinh ở não (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [3]). 
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [1]: lợn 
mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển 
hình, khi mổ khám mới thấy có tổn thương 
bệnh lý. 
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu về 
bệnh lý và lâm sàng của bệnh gạo lợn, đặc 
biệt là các chỉ tiêu cận lâm sàng để có cơ sở 
khoa học cho những nghiên cứu về biện pháp 
phòng chống bệnh hiệu quả, từ đó góp phần 
phòng chống bệnh gạo cho lợn là hết sức cần 
thiết (Gabriel S. 2017 [4]). Nghiên cứu này 
được thực hiện trong năm 2018. 
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp 
nghiên cứu 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Lợn 2 tháng tuổi khỏe mạnh, là lợn lai F1 
Landrace x Móng Cái, khối lượng trung bình 
16 - 17 kg: 21 con, trong đó có 14 con gây 
nhiễm bệnh gạo để nghiên cứu đặc điểm bệnh 
lý và lâm sàng, 7 lợn làm đối chứng. 
- Trứng sán dây T. solium để gây nhiễm cho lợn. 
- Mẫu máu lợn gây nhiễm và mẫu máu lợn 
đối chứng. 
Dụng cụ, thiết bị và hóa chất: tube lấy máu có 
tráng chất chống đông, xi lanh nhựa 5 ml, giá 
đựng ống nghiệm, bông, cồn, cốc thủy tinh, 
piptet nhựa, panh, kéo, khay men, túi đựng 
bệnh phẩm, hộp bảo quản bệnh phẩm, dung 
dịch formol 10%, kính hiển vi quang học, 
kính lúp. 
- Máy Celltac F (Nhật Bản) phân tích các chỉ 
tiêu sinh lý máu. 
- Máy AU 480 (Nhật Bản) xét nghiệm các 
chỉ số sinh hóa máu. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và bệnh tích 
đại thể của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm; 
sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng cầu, hệ 
bạch cầu và sinh hóa máu của lợn gây nhiễm 
so với lợn đối chứng. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp gây nhiễm cho lợn: Lấy các 
đốt sán dây T. solium già nghiền nát để giải 
phóng trứng trong nước nuối sinh lý. Đếm số 
trứng sán dây trong 1 ml dung dịch nước 
muối sinh lý dưới kính hiển vi quang học. 
Tính số lượng trứng gây nhiễm cho mỗi lợn ở 
lô thí nghiệm tương ứng với số ml dung dịch 
nước muối sinh lý có chứa trứng. 
Bố trí 3 lô thí nghiệm, mỗi lô 7 lợn. Lô gây 
nhiễm I: cho mỗi lợn nuốt 100.000 trứng; lô 
gây nhiễm II mỗi lợn nuốt 150.000 trứng sán 
dây T. solium. Lô đối chứng gồm 7 lợn cho 
nuốt số ml dung dịch nước muối sinh lý 
tương đương với lô gây nhiễm 2. 
* Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng 
của lợn gây nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae 
- Triệu chứng lâm sàng được xác định bằng 
cách quan sát những biểu hiện của lợn sau khi 
gây nhiễm (thể trạng, ăn uống, da và niêm 
mạc, vận động, trạng thái phân, thân nhiệt). 
So sánh với lợn đối chứng. 
- Tổn thương đại thể: Sau khi gây nhiễm, mỗi 
lô mổ khám 1 lợn vào các ngày thứ 15, 30, 
45, 60, 75, 90 và 120 sau gây nhiễm Lô đối 
chứng cũng mổ khám 1 lợn vào các thời điểm 
trên. Tìm ấu trùng Cys. cellulosae ký sinh ở 
cơ và các khí quan khác trong cơ thể. Quan 
sát tổn thương bằng mắt thường và kính lúp, 
chụp ảnh vùng có tổn thương điển hình. So 
Đỗ Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 221 
sánh với lợn đối chứng mổ khám cùng thời 
điểm để thấy sự khác biệt giữa lợn bệnh và 
lợn khỏe. 
* Phương pháp nghiên cứu sự thay đổi một số 
chỉ tiêu huyết học và một số chỉ tiêu sinh hóa 
máu của lợn mắc bệnh gạo 
- Lấy mẫu máu: 
Sau khi gây nhiễm 45 ngày, lấy mẫu máu của 
tất cả số lợn còn sống tại các thời điểm trên 
để xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý 
và sinh hóa máu của lợn. Cụ thể: lấy 2 ml 
máu tại vịnh tĩnh mạch cổ của 10 lợn gây 
nhiễm vào ngày 45; 8 mẫu máu ở ngày 60; 6 
mẫu máu ở ngày 75; 4 mẫu máu ở ngày 90 và 
2 mẫu máu ở ngày 120 sau gây nhiễm (tổng số 
30 mẫu). Lợn đối chứng lấy 5 mẫu máu ở ngày 
45 sau gây nhiễm; 4 mẫu máu ở ngày 60; 3 
mẫu máu ở ngày 75; 2 mẫu máu ở ngày 90 và 
1 mẫu máu ở ngày 120 (tổng số 15 mẫu). Mẫu 
máu được xét nghiệm ngay trong ngày. 
- Phương pháp xét nghiệm máu: 
+ Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu như: số lượng 
hồng cầu, hàm lượng Hemoglobin, tỷ khối 
hồng cầu, thể tích bình quân của hồng cầu, 
nồng độ huyết sắc tố bình quân và hàm lượng 
Hemoglobin bình quân trong một hồng cầu 
được phân tích trên máy Celltac F (Nhật Bản). 
+ Một số chỉ tiêu hệ bạch cầu như: số lượng 
bạch cầu; tỷ lệ bạch cầu trung tính, bạch cầu 
ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu Lympho 
và bạch cầu đơn nhân lớn cũng được phân 
tích trên máy - Celltac F (Nhật Bản). 
+ Một số chỉ tiêu sinh hóa máu như: GOT, 
GPT, Bilirubin máu, Protein toàn phần, 
Albumin máu và Ure máu được phân tích trên 
máy AU 480 (Nhật Bản). 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh 
gạo do gây nhiễm 
Kết quả về triệu chứng lâm sàng của lợn mắc 
bệnh gạo được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm 
Lô TN 
Số lợn 
(con) 
Số lợn 
có biểu hiện 
lâm sàng 
(con) 
Tỷ lệ có 
biểu hiện 
lâm sàng 
(%) 
Triệu chứng lâm sàng 
 Các triệu chứng 
chủ yếu 
Số lợn 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Lô gây 
nhiễm 
I 
7 7 7 
Sốt 4 57,14 
Ho 5 71,43 
Rối loạn tiêu hóa 4 57,14 
Đau mắt, mắt có dử 5 71,43 
Kém ăn,vận động chậm chạp 2 28,57 
Co giật, sùi bọt mép 2 28,57 
 Gầy, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù 7 100 
Lô gây 
nhiễm 
II 
7 7 7 
Sốt 7 100 
Khó thở, ho 6 85,71 
Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy 5 73,43 
Đau mắt, mắt có dử 7 100 
Kém ăn,vận động chậm chạp 7 100 
Co giật, sùi bọt mép 4 57,14 
 Gầy, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù 7 100 
Lô ĐC 7 0 0 0 0 0,00 
Kết quả bảng 1 cho thấy: 
Ở lô thí nghiệm 1 và 2: sau gây nhiễm từ 1 - 10 ngày lợn có biểu hiện triệu chứng lâm sàng như 
sốt; ho; gầy, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù; rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy; đau mắt có dử; co giật, sùi 
bọt mép, tỷ lệ triệu chứng biến động từ 28,57% - 100%. Ở lô đối chứng 7/7 lợn không có biểu 
hiện lâm sàng. So sánh giữa 2 lô gây nhiễm thấy: lợn ở lô gây nhiễm 2 mắc bệnh với biểu hiện 
nặng hơn so với lợn ở lô 1. 
Đỗ Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 222 
Bảng 2. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm 
Chỉ tiêu hệ hồng cầu 
Lô 
gây nhiễm 
 mxX 
 Lô 
đối chứng 
 mxX 
Mức ý 
nghĩa 
(P) 
Chỉ tiêu 
sinh lý (*) 
Số mẫu máu 30 15 
Số lượng hồng cầu (triệu/mm3) 5,68 ± 0,06 7,23 ± 0,03 < 0,05 6 - 8 
Hàm lượng hemoglobin (Hb) (g%) 9,76 ± 0,08 12,06 ±0,26 < 0,05 11,50 
Tỷ khối huyết cầu (%) 33,17 ± 0,34 36,23 ± 0,04 < 0,05 35,65 
Thể tích bình quân của hồng cầu (µm3) 55,91 ± 0,22 63,26 ± 0,27 < 0,05 63,42 
Nồng độ huyết sắc tố bình quân (%) 27,84 ± 0,12 32,67 ± 0,46 < 0,05 33,20 
Lượng Hb bình quân/hồng cầu (Pg) 16,85 ± 0,07 18,24 ± 0,20 < 0,05 18,15 
 Ghi chú: *Theo tài liệu [8], [9], [10]. 
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [5], Phạm 
Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2011) [6] cho 
biết: nếu số lượng ấu trùng ký sinh ít, lợn 
bệnh có triệu chứng không rõ, không điển 
hình. Nếu số lượng ấu trùng ký sinh nhiều, 
bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu 
nhiễm ấu trùng, với các triệu chứng như: 
giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, 
lợn sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc mắt, miệng 
đỏ ửng. Nếu ấu trùng Cys. cellulosae ký sinh 
ở não thì thấy triệu chứng thần kinh. 
Trevisan C. và cs. (2016) [7] cho biết: có rất 
ít nghiên cứu về dấu hiệu lâm sàng ở hệ thần 
kinh của lợn bị bệnh gạo. Một số nhà khoa 
học cho rằng, trên thực tế lợn bị bệnh có thể 
không có dấu hiệu thần kinh. 
Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn 
bị bệnh do gây nhiễm trong nghiên cứu này 
tương đối phù hợp với mô tả của các tác giả 
trên. Tuy nhiên, với liều gây nhiễm trứng sán 
dây cao thì số lợn có triệu chứng thần kinh 
khá rõ rệt, với tỷ lệ là 28,57% - 57,14%. 
3.2. Bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh gạo 
do gây nhiễm 
Mổ khám mỗi lô 1 lợn vào các ngày 15, 30, 
45, 60, 75, 90 và 120 ngày, quan sát bệnh tích 
của lợn thấy: ở lợn thí nghiệm, sau 15 ngày 
gây nhiễm thấy ruột non, phổi, gan có một số 
điểm sung huyết. Ở ngày thứ 75 - 120 sau gây 
nhiễm, có ấu trùng ở cơ, lưỡi, não, thận, tim 
và gây viêm kết mạc mắt... Tùy theo số lượng 
trứng sán dây gây nhiễm ở các lô, giai đoạn 
phát triển của ấu trùng, sức đề kháng của lợn 
mà có mức độ tổn thương khác nhau. Tỷ lệ 
lợn có tổn thương nhiều nhất ở cơ, não, thận 
và tim. Tổn thương gồm: sung huyết và xuất 
huyết, viêm và thoái hóa ở cơ và nhiều khí 
quan trong cơ thể lợn. Lợn ở lô đối chứng 
không có tổn thương. 
3.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng cầu 
của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm 
Kết quả về sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng 
cầu của lợn mắc bệnh gạo được trình bày ở 
bảng 2. 
Kết quả bảng 2 cho thấy: 
Xét nghiệm 30 mẫu máu của lợn gây nhiễm 
và 15 mẫu máu của lợn ở lô đối chứng thấy: 
số lượng hồng cầu, tỷ khối huyết cầu và hàm 
lượng huyết sắc tố của lợn đối chứng đều nằm 
trong giới hạn sinh lý máu bình thường (so 
sánh với chỉ tiêu sinh lý máu theo Cao Văn và 
Hoàng Toàn Thắng (2003) [9], Nguyễn Đức 
Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2003) [10], Phạm 
Thị Hiền Lương và Phan Đình Thắm (2009) 
[11]. Số lượng hồng cầu; hàm lượng 
Hemoglobin; tỷ khối huyết cầu; thể tích bình 
quân của hồng cầu; nồng độ huyết sắc tố bình 
quân; lượng Hemoglobin bình quân/hồng cầu 
của lợn ở lô gây nhiễm đều giảm thấp so với 
lô đối chứng. Sự thay đổi một số chỉ tiêu của 
hệ hồng cầu ở lợn lô gây nhiễm và lô đối 
chứng khác nhau rõ rệt (P < 0,05). 
Theo Pathak K. M. và cs. (1984) [12], Radfar 
M. H. và cs. (2014) [13], lợn bị bệnh ấu trùng 
Cys. cellulosae có số lượng hồng cầu giảm. 
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét 
của các tác giả trên. 
Đỗ Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 223 
3.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ bạch cầu 
của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm 
Kết quả về sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ bạch 
cầu của lợn mắc bệnh gạo được trình bày ở 
bảng 3. 
Bảng 3 cho thấy: 
Một số chỉ tiêu của hệ bạch cầu như: số lượng 
bạch cầu; tỷ lệ bạch cầu trung tính; tỷ lệ bạch 
cầu ái toan; tỷ lệ bạch cầu ái kiềm; tỷ lệ bạch 
cầu Lympho và tỷ lệ bạch cầu đơn nhân lớn 
của lợn đối chứng đều nằm trong giới hạn 
sinh lý bình thường. Một số chỉ tiêu tăng hơn 
so với lô đối chứng như: số lượng bạch cầu 
(27,12 ± 0,13 nghìn mm
3
 so với 20,27 ± 0,12 
nghìn mm
3
); tỷ lệ bạch cầu ái toan (8,38 ± 
0,05% so với 4,01 ± 0,04%); tỷ lệ bạch cầu ái 
kiềm (1,58 ± 0,02% so với 1,40 ± 0,02%); tỷ 
lệ bạch cầu Lympho (51,32 ± 0,09% so với 
48,66 ± 0,05%). Một số chỉ tiêu giảm hơn so 
với lô đối chứng như: tỷ lệ bạch cầu trung 
tính (36,12 ± 0,09% so với 42,60 ± 0,03%), tỷ 
lệ bạch cầu đơn nhân lớn (2,60 ± 0,03% so 
với 2,98 ± 0,03%). Sự thay đổi các chỉ tiêu 
trên có sự khác nhau rõ rệt (P < 0,05). 
Bảng 3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ bạch cầu của lợn mắc bệnh do gây nhiễm 
Chỉ tiêu hệ bạch cầu 
 Lô 
gây nhiễm 
 mxX 
Lô 
Đối chứng 
 mxX 
Mức ý nghĩa 
(P) 
Chỉ tiêu sinh lý (*) 
 Số mẫu máu 30 15 
Số lượng bạch cầu (nghìn mm3) 27,12 ± 0,13 20,27 ± 0,12 < 0,05 20,0 
Tỷ lệ bạch cầu trung tính (%) 36,12 ± 0,09 42,95 ± 0,05 < 0,05 43,0 
Tỷ lệ bạch cầu ái toan (%) 8,38 ± 0,05 4,01 ± 0,04 < 0,05 4,0 
Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm (%) 1,58 ± 0,02 1,40 ± 0,02 < 0,05 1,4 
Tỷ lệ bạch cầu Lympho (%) 51,32 ± 0,09 48,66 ± 0,05 < 0,05 48,6 
Tỷ lệ bạch cầu đơn nhân lớn (%) 2,60 ± 0,03 2,98 ± 0,03 < 0,05 3,0 
 Ghi chú: * Theo tài liệu của Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] 
Theo Phạm Thị Hiền Lương và Phan Đình Thắm (2009) [11], bạch cầu ái toan tham gia vào quá 
trình bảo vệ cơ thể, chống cảm nhiễm. Khi cơ thể cảm nhiễm ký sinh trùng thì bạch cầu ái toan 
tăng lên. 
Theo Pathak K. M. và cs. (1984) [12], Radfar M. H. và cs. (2014) [13], khi lợn mắc bệnh ấu 
trùng Cys. cellulosae thì số lượng bạch cầu tăng so với lợn không mắc bệnh. 
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả trên. 
3.5. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm 
Kết quả về sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn lợn gây nhiễm được trình bày ở bảng 4. 
Bảng 4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm 
Chỉ tiêu 
sinh hóa máu 
 Lô thí nghiệm 
 mxX 
Lô đối chứng 
 mxX 
Mức ý nghĩa 
(P) 
Chỉ tiêu sinh lý 
(*) 
Số mẫu máu 30 15 
GOT (UI/l) 65,08 ± 0,20 36,05 ± 0,19 < 0,05 37,05 
GPT (UI/l) 48,11 ± 0,20 35,87 ± 0,23 < 0,05 36,90 
Bilirubin máu (mg/dl) 0,79 ± 0,01 0,23 ± 0,01 < 0,05 0,06 - 0,69 
Protein toàn phần (g/dl) 4,55 ± 0,03 5,79 ± 0,62 < 0,05 5,07 - 8,65 
Albumin máu (g/dl) 2,80 ± 0,03 3,81 ± 0,07 < 0,05 3,15 - 5,03 
Ure máu (mg/dl) 4,56 ± 0,04 6,27 ± 0,13 < 0,05 4,91 - 20,87 
Ghi chú: * Theo tài liệu của Nguyễn Thị Hồng Minh và cs. (2013) [14], Su-Cheong Yeom và cs. (2012) [15] 
Đỗ Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 224 
Bảng 4 cho thấy: 
Hàm lượng GOT, GPT và Bilirubin trong máu 
của lợn gây nhiễm cao hơn so với lợn đối 
chứng. Sự khác nhau về các chỉ tiêu trên giữa 2 
lô gây nhiễm và đối chứng có sự khác nhau rõ 
rệt (P < 0,05). 
Hàm lượng Protein toàn phần phản ánh tình 
trạng dinh dưỡng của con vật. Lợn ở lô gây 
nhiễm có hàm lượng Protein toàn phần giảm 
so với lợn đối chứng (4,55 ± 0,03 g/dl so với 
5,79 ± 0,62 g/dl). Sự thay đổi hàm lượng 
Protein toàn phần có sự khác nhau rõ rệt, với 
P < 0,05. 
Hàm lượng Albumin máu và Ure máu của lợn 
ở lô gây nhiễm giảm rõ rệt (P < 0,05) so với 
lô đối chứng (2,80 ± 0,03 g/dl ; 4,56 ± 0,04 
mg/dl so với 3,81 ± 0,07 g/dl; 6,27 ± 0,13 
mg/dl). Hàm lượng Albumin và Ure máu 
phản ánh chức năng gan, thận và sự hấp thu 
dinh dưỡng của con vật, nếu gan tổn thương 
hoặc hấp thu dinh dưỡng không tốt dẫn đến 
sự tổng hợp Albumin và Ure máu kém hơn. 
Theo Nguyễn Hồng Minh và cs. (2013) [14], 
hàm lượng của enzym GOT và GPT trong 
máu của lợn có triệu chứng viêm tăng cao 
hơn so với lợn khỏe mạnh. 
Kết quả của chúng tôi về hàm lượng của GOT 
và GPT trong máu lợn gây nhiễm phù hợp với 
nhận xét của tác giả trên. 
4. Kết luận 
- Cả 14 lợn gây nhiễm đều mắc bệnh gạo 
lợn. Lợn mắc bệnh gạo có các triệu chứng: 
sốt; ho; rối loạn tiêu hóa; đau mắt, có dử; 
kém ăn, vận động kém; gầy, niệm mạc nhợt 
nhạt; co giật, sùi bọp mép với tỷ lệ dao 
động từ 28,57% đến 100%. 
- Ở lợn mắc bệnh gạo đều có tổn thương đại 
thể như: sung huyết, xuất huyết, viêm, thoái 
hóa tổ chức. 
- Lợn mắc bệnh gạo có số lượng hồng cầu, 
hàm lượng Hemoglobin, tỷ khối huyết cầu, 
thể tích bình quân của hồng cầu, nồng độ 
huyết sắc tố và lượng Hemoglobin bình quân 
đều thấp hơn so với lợn khỏe. 
- Số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu ái toan, tỷ 
lệ bạch ái kiềm và Lympho của lợn mắc bệnh 
gạo tăng so với lợn khỏe. Tỷ lệ bạch cầu đơn 
nhân lớn, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm giảm so với 
lợn khỏe. 
- Hàm lượng Protein toàn phần, Albumin máu 
và Ure máu của lợn mắc bệnh gạo giảm thấp 
so với lợn khỏe; hàm lượng Bilirubun, GOT 
và GPT tăng cao hơn so với lợn khỏe. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, 
Nguyễn Văn Thọ, Các bệnh ký sinh trùng và bệnh 
nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng 
trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 74 – 78, 2006. 
[2]. Phan Lục, Giáo trình bệnh ký sinh trùng thú 
y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 79 – 81, 2006. 
[3]. Nguyễn Thị Kim Lan, Ký sinh trùng và bệnh 
ký sinh trùng thú y (Giáo trình dùng đào tạo bậc 
Đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 115 – 
120, 2012. 
[4]. S. Gabriel, P. Dorny, K. E. Mwape, C. 
Trevisan, U. C. Braae, P. Magnussen, S. Thys, C. 
Bulaya, I. K. Phiri, C. S. Sikasunge, S. Afonso, M. 
V. Johansen, “Control of Taenia solium 
taeniasis/cysticercosis: The best way forward for 
sub-Saharan Africa”, Acta. Trop, 165, pp. 252 – 
260, 2017. 
[5]. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, 
Nguyễn Quang Tuyên, Giáo trình ký sinh trùng 
thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 72 - 76, 83 - 
85, 115 – 120, 1999. 
[6]. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2011), Bệnh 
ký sinh trùng ở gia súc và biện pháp phòng trị, 
Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2011. 
[7]. C. Trevisan, B. Devleesschauwer, Schmidt, 
A. S. Winkler, W. Harrison, M. V. Johansen, “The 
societal cost of Taenia solium cysticercosis in 
Tanzania”, Cta. Trop., (15), pp. 30199 – 30206, 
2016. 
[8]. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo 
trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà 
Nội, tr. 44 – 53, 2006. 
[9]. Cao Văn, Hoàng Toàn Thắng, Sinh lý học gia 
súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 67 – 72, 2003. 
[10]. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ, Thuốc 
thú y và cách sử dụng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 
tr. 392, 2003. 
Đỗ Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 219 - 225 
 Email: jst@tnu.edu.vn 225 
[11]. Phạm Thị Hiền Lương, Phan Đình Thắm, Tổ 
chức và phôi thai học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 
2009. 
[12]. K. M. Pathak, S. N. Gaur, M. Kumar, 
“Changes in blood cellular components, serum 
proteins and serum enzyme activities in pigs 
naturally infected with C. tenuicollis”, Research 
in Veterinary Science, 36 (3), pp. 263 – 265, 1984. 
[13]. M. H. Radfar, M. B. Zarandi, M. Bamorovat, 
R. Kheirandish, I. Sharifi, “Hematological, 
biochemical and pathological findings in goats 
naturally infection with C. tenuicollis”, Journal of 
Parasitic Diseases, 38 (1), pp. 68 – 72, 2014. 
[14]. Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Văn Thanh, 
Trịnh Đình Thâu, Phạm Đăng Kim, “Biểu hiện 
lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, huyết học máu 
của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung và 
mất sữa”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, 
số 5, tr. 642 – 647, 2013. 
[15]. Su-Cheong Yeom., Seong-Yong 
Cho., Chung-Gyu Park., and Wang-Jae Lee., 
“Analysis of reference interval and age-related 
changes in serum biochemistry and hematology in 
the specific pathogen free miniature pig”, Lab. 
Anim. Res., 28 (4), pp. 245-253, 2012. 
  Email: jst@tnu.edu.vn 226 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_benh_ly_lam_sang_cua_benh_gao_tren_lon_gay_n.pdf