Một số đặc điểm bất thường siêu âm liên quan đến hội chứng Down ở thai nhi có độ mờ da gáy lớn hơn 2,4mm
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mối liên quan giữa một số dấu hiệu bất thường siêu
âm, ở thai nhi có độ mờ da gáy ≥ 2,4mm với hội chứng Down.
Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 195 thai
phụ mang thai đơn, có thai nhi với độ mờ da gáy ≥ 2,4mm, sinh thường tại Bệnh viện
Hoàn Mỹ-Đồng Nai, từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2018.
Kết quả: Tỷ lệ thai nhi có Hội chứng Down là 55,4%. Thai nhi có: bất sản
xương mũi; bàng quang to; thai chậm phát triển; một động mạch rốn; dị tật bẩm sinh,
lần lượt là 5,1%; 2,6%; 2,6%; 2,1% và 1,5%. Tỷ lệ thai đa ối; bất thường cấu trúc;
xương đùi ngắn và dãn bể thận, lần lượt là: 2,1%; 1,5%; 3,6% và 4,1%. Nguy cơ mắc
Hội chứng Down ở nhóm thai nhi có từ 1 dấu hiệu bất thường siêu âm trở lên, cao hơn
7,63 lần so với nhóm thai nhi có siêu âm bình thường, với OR = 7,63; KTC 95% = 3,05
– 19,10; p <>
Kết luận: Các dấu hiệu bất thường siêu âm ở thai nhi trong thai kỳ,
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm bất thường siêu âm liên quan đến hội chứng Down ở thai nhi có độ mờ da gáy lớn hơn 2,4mm
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BẤT THƯỜNG SIÊU ÂM LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG DOWN Ở THAI NHI CÓ ĐỘ MỜ DA GÁY LỚN HƠN 2,4MM Hoàng Nghĩa Hòa1, Trần Công Đoàn2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mối liên quan giữa một số dấu hiệu bất thường siêu âm, ở thai nhi có độ mờ da gáy ≥ 2,4mm với hội chứng Down. Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 195 thai phụ mang thai đơn, có thai nhi với độ mờ da gáy ≥ 2,4mm, sinh thường tại Bệnh viện Hoàn Mỹ-Đồng Nai, từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2018. Kết quả: Tỷ lệ thai nhi có Hội chứng Down là 55,4%. Thai nhi có: bất sản xương mũi; bàng quang to; thai chậm phát triển; một động mạch rốn; dị tật bẩm sinh, lần lượt là 5,1%; 2,6%; 2,6%; 2,1% và 1,5%. Tỷ lệ thai đa ối; bất thường cấu trúc; xương đùi ngắn và dãn bể thận, lần lượt là: 2,1%; 1,5%; 3,6% và 4,1%. Nguy cơ mắc Hội chứng Down ở nhóm thai nhi có từ 1 dấu hiệu bất thường siêu âm trở lên, cao hơn 7,63 lần so với nhóm thai nhi có siêu âm bình thường, với OR = 7,63; KTC 95% = 3,05 – 19,10; p < 0,05. Kết luận: Các dấu hiệu bất thường siêu âm ở thai nhi trong thai kỳ, là chỉ điểm g quan trọng gợi ý Hội chứng Down ở thai nhi có Dộ mờ da gáy ≥ 2,4mm. Từ khóa: Hội chứng Down, ĐMDG ≥ 2,4mm, Bất thường siêu âm thai nhi. ULTRASONOGRAPHIC DOWN-SYNDROME RELATED DEFORMITIES IN FETUSES WITH NUCHAL TRANSLUCENCY GREATER THAN 2,4MM 1 Bệnh viện Hoàn Mỹ 2 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Nghĩa Hòa ([email protected]) Ngày nhận bài: 24/8/2017, ngày phản biện: 30/8/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 50 ABSTRACT Study objective: identify the proportion and relationship of ultrasonographic deformities in fetuses with nuchal translucency greater than 2,4mm with Down syndrome. Material and method: cross-sectional observational study, performed on 195 singleton pregnant women, with fetuses with nuchal translucency ≥ 2,4mm, with un- intervened delivery at Dong Nai-Hoan My Hospital, from September-2016 to April-2018. Results: the proportion of fetuses with Down syndrome is 55.4%. Fetuses have: abnormal nasal bone length; large bladder; slow fetal growth, single umbilical artery; birth defect, respectively at 5,1%; 2,6%; 2,6%; 2,1% and 1,5%. The rate for Polyhydramnios, structural abnormalities, short femur and pyelectasis, are at : 2,1%; 1,5%; 3,6% và 4,1% respectively. The rate for having Down syndrome among fetuses with one ultrasonographic abnormality increased by 7.63 times compared with those with normal ultrasonography results, with OR = 7,63; KTC 95% = 3,05 – 19,10; p < 0,05. Conclusion: ultrasonographic abnormalities in fetuses are important clues that suggest the presence of Down syndrome in fetuses with nuchal translucency ≥ 2,4mm. Keywords: Down syndrome, NT ≥ 2,4mm, fetal ultrasonographic abnormalities 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị tật bẩm sinh có thể gặp ở 3% sơ sinh, là vấn đề thai sản gây sang chấn, gánh nặng tâm lý, kinh tế và luôn là mối quan tâm của mỗi gia đình và cộng đồng [1, 2]. Dị tật bẩm sinh gắn liền với các bất thường về nhiễm sắc thể, thường gặp là do tam bội thể của các cặp nhiễm sắc thể 13, 18 và 21, dẫn tới các dị tật về tim, sứt môi-hở hàm ếch, vẹo chân và hội chứng Down [3]. Trong đó, Hội chứng Down có tỷ lệ mắc ước tính từ 1/1.000 đến 1/1.100 ca sinh sống trên toàn thế giới [4]. Trẻ mắc Hội chứng Down có 3 NST nhiễm sắc thể (NST) thứ 21, biểu hiện khuyết tật trí tuệ, khuôn mặt đặc trưng và trương lực cơ yếu (giảm trương lực) [1, 2, 4, 5]. Việc chẩn đoán sớm bệnh Down ngay trong giai đoạn đầu thai kỳ, hoặc ít nhất khi trẻ còn chưa sinh ra, là nhu cầu đặt ra nhằm tư vấn can thiệp, giảm thiểu sang chấn tâm lý cho người mẹ, gia đình thai phụ. Đo độ mờ da gáy (ĐMDG) kết hợp với xét nghiệm sinh hóa máu mẹ là phương pháp không xâm lấn, nhằm sàng lọc tầm soát bất thường nhiễm săc thể (NST) ngay từ 3 tháng đầu của thai kỳ [1, 2, 6, 7]. Tại Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51 ĐMDG của thai nhi từ 2,35 mm hay 2,4 mm trở lên, được coi như là một dấu hiệu chỉ điểm cho sự bất thường NST [8, 9, 10]. Nghiên cứu bổ sung dữ liệu về giá trị các dấu hiệu bất thường thai nhi trên siêu âm, góp phần cung cấp bằng chứng hỗ trợ quan trọng trong sàng lọc bất thường NST nói chung và Hội chứng Down ở thai nhi nói riêng, luôn là vấn đề cần thiết đặt ra. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và mối liên quan giữa một số dấu hiệu bất thường siêu âm ở thai nhi có độ mờ da gáy ≥ 2,4mm với hội chứng Down, trên các thai phụ khám, theo dõi thai kỳ và sinh thường, tại Bệnh viện Hoàn Mỹ-Đồng Nai. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu trên thai phụ mang thai đơn đến khám thai thường quy, sinh thường tại Bệnh viện Hoàn Mỹ-Đồng Nai, hồi cứu hồ sơ từ tháng 9/2016 đến tháng 2/2017 và tiến cứu từ tháng 3/2017 đến tháng 4/2018. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu ng- hiên cứu - Thai phụ khám siêu âm và thai nhi có kết quả đo độ mờ da gáy từ 2,4 mm trở lên, ở tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, có chiều dài đầu mông từ 45 – 84 mm. - Thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu và có đầy đủ kết quả xét nghiệm máu: free ß-hCG và PAPP-A; kết quả sàng lọc Double test, kết quả chẩn đoán thai nhi sau sinh là bình thường hoặc bị tình trạng Down. 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Thai phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu, không cung cấp hồ sơ theo dõi thai, đang theo dõi bệnh lý sốt siêu vi hoặc có sử dụng thuốc ảnh hưởng đến thai trong thời kì mang thai. - Thai phụ có hồ sơ hồi cứu không đầy đủ dữ liệu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. - Thu thập thông tin thai phụ, số liệu nghiên cứu bằng phiếu thu thập thông tin, sao chép kết quả siêu âm độ mờ da gáy và các chỉ số siêu âm khác của thai nhi, cũng như kết quả các xét nghiệm sàng lọc hội chứng Down, kết quả xét nghiệm và mô tả kết quả thai nhi lúc sinh về tình trạng sức khỏe và tình trạng Down nếu có. - Nhập, xử lý số liệu bằng phần TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 52 mềm thống kê y sinh học SPSS v22.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm thai phụ, thai nhi trong nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm thai phụ trong nghiên cứu (N=195) Đặc điểm thai phụ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình (Nhỏ nhất – Lớn nhất) 31 ± 6 (15 – 45) Độ tuổi (năm) < 20 6 3,1 20 đến 34 141 72,3 ≥ 35 48 24,6 Sinh con ≥ 2lần (con dạ) 19 9,7 Thai kỳ bất thường 108 55,4 Nhận xét: - Tuổi trung bình của thai phụ là 31 ± 6 tuổi, nhỏ nhất là 15 tuổi (01 thai phụ) và lớn nhất là 45 tuổi; Độ tuổi từ 20 – 25 tuổi chiếm tỷ lệ 72,3% (141/195 thai phụ); số thai phụ độ tuổi từ 35 tuổi trở lên chiếm 24,6% (48/195 thai phụ). - Tỷ lệ thai phụ sinh con ≥ 2lần (con dạ) chiếm 9,7% (19/195 thai phụ). - Tỷ lệ thai kỳ bất thường là 55,4% (108/195 thai kỳ). Bảng 2. Đặc điểm siêu âm thai nhi trong nghiên cứu (N=195) Chỉ số nghiên cứu Trung bình (Nhỏ nhất – Lớn nhất) Tuổi thai trung bình (tuần, ngày) (12 tuần + 2 ngày) ± 6 ngày ((11 tuần + 1 ngày) – (13 tuần + 5 ngày)) ĐMDG trung bình (mm) 3,07 ± 0,84 (2,4 - 7,0) CDĐM trung bình (mm) 58,37 ± 7,52 (45,0 - 77,0) Nhận xét: - Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu là: 12 tuần 2 ngày ± 6 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần 01 ngày và lớn nhất là 13 tuần 05 ngày. - Độ mờ da gáy trung bình của thai nhi là 3,07 ± 0,84 mm, nhỏ nhất là 2,4 mm và lớn nhất là 7,0 mm. - Chiều dài đầu – mông trung bình của thai nhi là 58,37 ± 7,52 mm, nhỏ nhất là 45 mm và lớn nhất là 77 mm. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53 3.2. Tỷ lệ dự báo trisomy 21 trên Double test và Hội chứng Down ở thai nhi Bảng 3. Tỷ lệ dự báo Trisomy 21 trên Double test và Hội chứng Down ở thai nhi Chỉ số nghiên cứu Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trisomy 21 Cao (≥ 1/250) 151 77,4 Thấp (< 1/250) 44 22,6 Hội chứng Down ở thai nhi 108 55,4 Nhận xét: - Tỷ lệ thai nhi có nguy cơ cao mắc Trisomy 21 (Hội chứng Down) theo tính toán trên Double test là 77,4% (151/195 thai nhi). - Tỷ lệ thai nhi có Hội chứng Down là 55,4% (108/195 thai nhi); 3.3. Tỷ lệ một số dấu hiệu siêu âm bất thường ở thai nhi 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Độ mờ da gáy ( ≥ 3mm) Dị tật bẩm sinh Bất sản xương mũi Một động mạch rốn Bàng quang to Thai chậm phát triển 73 3 10 4 5 5 37,4 1,5 5,1 2,1 2,6 2,6 Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biểu đồ 1. Tỷ lệ một số bất thường siêu âm thai nhi ở 11 – 13 tuần tuổi (N=195) Nhận xét: - Độ mờ da gáy của thai nhi ≥ 3 mm chiếm tỷ lệ 37,4% (73/195 thai nhi); - Tỷ lệ thai nhi có: dị tật bẩm sinh là 1,5% (3/195); Bất sản xương mũi chiếm 5,1% (10/195); Một động mạch rốn là 2,1% (4/195); Bàng quang to và thai chậm phát triển chiếm tỷ lệ bằng nhau là 2,6% (5/195). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 54 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Đa ối Bất thường cấu trúc Xương đùi ngắn Giãn bể thận 4 3 7 8 2,1 1,5 3,6 4,1 Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biểu đồ 2. Tỷ lệ một số chỉ số siêu âm của thai nhi ở 14 – 18 tuần (N=195) Nhận xét: Tỷ lệ thai đa ối là 2,1% (4/195 thai); Bất thường cấu trúc chiếm 1,5% (3/195 thai), Xương đùi ngắn là 3,6% (7/195 thai) và Giãn bể thận là 4,1% (8/195 thai). 3.4. Mối liên quan giữa thai kỳ, bất thường siêu âm với hội chứng Down Bảng 4. Mối liên quan giữa độ tuổi và đặc điểm sản khoa của thai phụ với Hội chứng Down (N = 195) Chỉ số NC Hội chứng Down OR KTC 95% pKhông (n,%) Có (n, % ) Độ tuổi (năm) < 35 (n=157) 83 (52,9) 64 (40,8) 2,66 (1,58 – 3,73) 0,000 ≥ 35 (n=48) 4 (8,3) 44 (91,7) Lần sinh Lần 1 (n=176) 84 (47,7) 92 (52,3) 1,58 (0,32 – 2,85) 0,014 ≥ 2 lần (n=19) 3 (15,8) 16 (84,2) * OR= hệ số liên quan, KTC 95%=Khoảng tin cậy 95%, p phép kiểm Spearman Correlation. Nhận xét: - Nguy cơ Hội chứng Down ở thai nhi của nhóm thai phụ có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên cao hơn 2,66 lần, so với nhóm thai phụ có độ tuổi dưới 35 tuổi với OR = 2,66; KTC 95% = 1,58 – 3,73; có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 < 0,05. - Nguy cơ này ở nhóm thai phụ sinh con từ lần thứ 2 (con dạ) trở lên cao hơn 1,58 lần, so với nhóm thai phụ sinh con lần đầu (con so) với OR = 2,66; KTC 95% = CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 55 1,58 – 3,73; có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 < 0,05. Bảng 5. Mối liên quan giữa ĐMDG, bất thường siêu âm với Hội chứng Down (N=195) Chỉ số nghiên cứu Hội chứng Down OR KTC 95% pKhông (n,%) Có (n, % ) ĐMDG mm 2,4-2,9 (n=122) 57 (46,7) 65 (53,3) 1,26 (0,70 – 2,26) 0,445 ≥ 3 (n=73) 30 (41,1) 43 (58,9) Bất thường siêu âm Không (n=150) 81 (54,0) 69 (46,0) 7,63 (3,05 – 19,10) 0,000 Có (n=45) 6 (13,3) 39 (96,7) * OR= hệ số liên quan, KTC 95%=Khoảng tin cậy 95%, p phép kiểm Spearman Correlation. Nhận xét: - Nhóm thai nhi có ĐMDG ≥ 3 mm có nguy cơ mắc Hội chứng Down cao hơn 1,26 lần, so với nhóm thai nhi có ĐMDG từ 2,4 – 2,9 mm với OR = 1,26; KTC 95% = 0,70 – 2,26; không có ý nghĩa thống kê với p = 0,445 > 0,05. - Nguy cơ mắc Hội chứng Down ở nhóm thai nhi có từ 1 dấu hiệu bất thường siêu âm trở lên cao hơn 7,63 lần, so với nhóm thai nhi có kết quả siêu âm bình thường, với OR = 7,63; KTC 95% = 3,05 – 19,10; có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 < 0,05. Bảng 6. Mối liên quan giữa kết hợp nguy cơ Double test và chỉ số siêu âm bất thường thai nhi với Hội chứng Down (N=195) Chỉ số NC Hội chứng Down OR KTC 95% pKhông (n,%) Có (n, % ) Double test + Siêu âm Âm tính (n=40) 33 (82,5) 7 (17,5) 8,12 (3,66 – 21,26) 0,000 Dương tính (n=155) 54 (34,8) 101 (65,2) * OR= hệ số liên quan, KTC 95%=Khoảng tin cậy 95%, p phép kiểm Spearman Correlation. Nhận xét: Nguy cơ mắc Hội chứng Down ở nhóm thai nhi có kết quả dương tính Double test và/hoặc bất thường siêu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 56 âm trở lên cao hơn 8,12 lần, so với nhóm thai nhi có kết quả âm tính Double test và siêu âm bình thường, với OR = 8,12; KTC 95% = 3,66 – 21,26; có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 < 0,05. 4. BÀN LUẬN 4.1. Về đặc điểm chung của thai phụ và thai nhi Kết quả thống kê về tuổi trung bình và độ tuổi thai phụ trong nghiên cứu, cho thấy chủ yếu thai phụ trong độ tuổi thai sản (20 – 35) tuổi. Số thai phụ ở độ tuổi có nguy cơ cao (từ 35 tuổi trở lên) với Hội chứng Down chiếm tỷ lệ là 24,6%. Tô Mai Xuân Hồng và cộng sự (2011), nghiên cứu các yếu tố nguy cơ liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể (NST) thai nhi, trên 523 thai phụ có chỉ định và được chọc ối khảo sát NST thai nhi tại Bệnh viện Hùng Vương, cho thấy tuổi trung bình của thai phụ được chọc dò ối là 34,5 ± 5,4 tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 47 tuổi; thai phụ có độ tuổi nguy cơ cao với Hội chứng Down chiếm tỷ lệ cao (69,2%; 362/533 thai phụ) [6]. Một nghiên cứu khác của tác giả này năm 2011, khi khảo sát điểm cắt độ mờ da gáy (ĐMDG) của thai nhi trong sàng lọc hiện tượng lệch bội lẻ, cho thấy tuổi trung bình của thai phụ là 28,9 ± 4,5 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 47 tuổi; có tới 12,1% (302/2500 thai phụ) độ tuổi từ 35 tuổi trở lên [10]. F. Audibert và cộng sự (2010), cũng cho thấy: tuổi trung bình của thai phụ sinh con bình thường là 34,4 tuổi, nhỏ nhất là 14 tuổi và lớn nhất là 50 tuổi; tuổi trung bình thai phụ sinh con Hội chứng Down là 39,5 tuổi, nhỏ nhất là 19,6 tuổi và lớn nhất là 47,2 tuổi [7]. Kết quả thống kê về tiền sử thai sản của chúng tôi cũng có sự khác biệt so với tác giả Tô Mai Xuân Hồng về số lần sinh con của thai phụ. Nghiên cứu của tác giả trên cho thấy, tỷ lệ sinh con dạ ở nhóm thai phụ chỉ định chọc ối chiếm 65,6% (343/523), và ở nhóm thai phụ lựa chọn ngẫu nhiên chiếm 50,4% (1260/2500) [6, 10]. Nghiên cứu của Tô Mai Xuân Hồng và cộng sự (2011) trên 2500 thai phụ ngẫu nhiên, kết quả cho thấy ĐMDG và CDĐM trung bình của thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ, lần lượt là: 1,6 ± 0,5 mm và 55,4 ± 8,0 mm [10]. Kết quả thống kê về ĐMDG trung bình của chúng tôi có cao hơn so với tác giả Xuân Hồng, điều này là do khác biệt về tiêu chuẩn lựa chọn mẫu giữa 2 nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu của chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn lựa chọn thai phụ có thai nhi với ĐMDG từ 2,4mm trở lên, trong khi mẫu nghiên cứu của tác giả To Mai X.-H là lựa chọn ngẫu nhiên ở nhóm nguy cơ thấp, không áp dụng tiêu chuẩn này. 4.2. Về dự báo Trisomy 21 trên Double test và Hội chứng Down ở thai nhi Kết quả thống kê cho thấy, số thai CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 57 kỳ bất thường ở nhóm thai nhi có ĐMDG ≥ 2,4 mm trên siêu âm tại thời điểm 3 tháng đầu thai kỳ, trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ khá cao 55,4%. Tỷ lệ dự báo trên Double test là 77,4%. Nghiên cứu của Tô Mai Xuân Hồng và cộng sự (2011) trên 2500 thai phụ mang thai đơn ở miền Nam Việt Nam cho tỷ lệ dị tật ở thai nhi là 1,5% (38/2500 trường hợp) và tỷ lệ bất thường thai nhi bất thường về NST là 1,2% (29/2500 trường hợp) [10]. Nghiên cứu khác cũng của tác giả này năm 2011, trên 523 thai phụ mang thai đơn, có chỉ định và được chọc ối xét nghiệm NST đồ, cho thấy tỷ lệ thai nhi bất thường NST là 3,4% (18/523 trường hợp), trong đó trisomy 21 chiếm 99,7% [6]. Năm 2013, Outi và cộng sự nghiên cứu đánh giá kết quả thai kỳ với tăng ĐMDG trên 1063 thai phụ đơn thai, kết quả cho thấy tỷ lệ thai nhi có bất thường NST chiếm 22,0% [15]. Các kết quả nghiên cứu trên, cho thấy tỷ lệ dị tật và bất thường NST thai nhi ở Việt Nam hiện nay, đang là một trong những vấn đề cần được quan tâm và tính cấp thiết của việc áp dụng chương trình sàng lọc bất thường NST, nhằm phát hiện sớm trước sinh ngay trong thai kỳ, để có thể tư vấn cho thai phụ và gia đình về các vấn đề liên quan đến tâm lý, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ sau sinh. Các nghiên cứu cũng cho thấy khả năng tầm soát dị tật NST ở thai nhi, dựa trên xét nghiệm sinh hóa 3 tháng đầu thai kỳ, cho những kết quả khá tốt và thích hợp khi kết hợp thêm các dấu hiệu siêu âm bất thường [8]. 4.3. Về tỷ lệ dấu hiệu bất thường siêu âm của thai nhi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về các chỉ số siêu âm bất thường ở thai nhi thời điểm 3 tháng đầu thai kỳ, phù hợp với nghiên cứu của Tô Mai Xuân Hồng (2011) trên 523 thai phụ chọc ối xét nghiệm NST đồ thai nhi, cho thấy tỷ lệ thai nhi có ĐMDG ≥ 2,5 mm là 4/523 trường hợp; Xương mũi ngắn 3/523 trường hợp và một động mạch rốn 1/523 trường hợp. Tác giả không gặp trường hợp bị dị tật bẩm sinh, bàng quang to hoặc thai chậm phát triển [6]. Nghiên cứu của Kagan và cộng sự (2010), cũng cho thấy tỷ lệ thai nhi bình thường có bất sản xương mũi chiếm 2,6% (513/19614 trường hợp) và tỷ lệ này ở thai nhi trisomy 21 là 59,8% (73/122 trường hợp) [8]. Kết quả thống kê tỷ lệ bất thường siêu âm của thai nhi ở 14 – 18 tuần của chúng tôi, cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Tô Mai Xuân Hồng (2011), trên 523 thai phụ chọc ối cho thấy: bất thường thần kinh trung ương là 15/523 trường hợp; Sứt môi 2/523 trường hợp; ruột tăng độ sáng 2/523 trường hợp; bất thường ối là 5/523 trường hợp và xương đùi ngắn là 1/523 trường hợp [6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ yếu là Dãn bể thận (4,1%), xương đùi ngắn (3,6%), không gặp các trường hợp bất TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 58 thường thần kinh trung ương, sứt môi như của tác giả. 4.4. Về liên quan giữa thai kỳ và bất thường siêu âm với hội chứng Down Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi ch thấy, tuổi thai phụ càng cao, có nguy cơ tác động ảnh hưởng càng cao đến nguy cơ thai kỳ. Tuy nhiên, kết quả trên có sự khác với kết quả nghiên cứu của To Mai X.-H và cộng sự (2011), khi khảo sát nguy cơ tuổi mẹ liên quan đến Hội chứng Down ở thai nhi, nhận thấy có tới 58% trẻ sơ sinh mắc Hội chứng Down từ các thai phụ trong độ tuổi dưới 35 tuổi, và chỉ có 12,1% ở nhóm thai phụ độ tuổi ≥ 35 tuổi [10]. Nghiên cứu khác của tác giả này trên nhóm thai phụ có nguy cơ cao và được chọc ối xét nghiệm NTS đồ thai nhi cũng cho thấy, nguy cơ hội chứng Down ở thai nhi của nhóm thai phụ độ tuổi từ 35 tuổi trở lên là 0,45 lần, so với nhóm có độ tuổi dưới 35 tuổi với OR = 0,45; KTC 95% = 0,25 – 1,15; không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [6]. Các nghiên cứu trước đây cũng nhận thấy rằng, hầu hết các trẻ mắc Hội chứng Down đều được sinh ra bởi các thai phụ dưới 35 tuổi, các tác giả nhận định do đây là nhóm phụ nữ có tỷ lệ sinh cao. Tô Mai Xuân Hồng (2011), khảo sát trên 523 thai phụ nguy cơ cao được chọc ối, cho thấy nguy cơ hội chứng Down ở thai nhi của nhóm thai phụ sinh con so cao hơn 10 lần so với các thai phụ sinh con dạ (từ 2 con trở lên), với OR = 10,0 ; KTC 95% = 0,69– 66,3; có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [6]. Kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa bất thường siêu âm với hội chứng Down ở thai nhi của chúng tôi, cũng phù hợp với nghiên cứu của Tô Mai Xuân Hồng và cộng sự (2011) cho thấy, nguy cơ lệch bội NST ở thai nhi trong nhóm có bất thường siêu âm (3 tháng đầu và 3 tháng giữa thai kỳ) cao hơn 3,72 lần so với nhóm không có bất thường siêu âm, với OR=3,72; KTC 95% = 0,84-12,6; có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [6]. Đặc biệt các nghiên cứu cũng chỉ rõ các dấu hiệu có tần xuất bắt gặp cao: bất sản xương mũi, một động mạch rốn, bất thường hệ thần kinh trung ương, bất thường hệ tim mạch, xương đùi ngắn, dãn bể thận và bất thường ối, ở nhóm nguy cơ thấp và trung bình [6, 8, 10]. 5. KẾT LUẬN - Tuổi trung bình của thai phụ là 31 ± 6 tuổi, nhỏ nhất là 15 tuổi (01 thai phụ) và lớn nhất là 45 tuổi; Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu là: 12 tuần 2 ngày ± 6 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần 01 ngày và lớn nhất là 13 tuần 05 ngày. - Tỷ lệ thai nhi có Hội chứng Down là 55,4%. Thai nhi có dấu hiệu: bất sản xương mũi; bàng quang to; thai chậm phát triển; một động mạch rốn; dị tật bẩm sinh, lần lượt là 5,1%; 2,6%; 2,6%; 2,1% và 1,5%. Tỷ lệ thai đa ối; bất thường cấu CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 59 trúc; xương đùi ngắn và dãn bể thận, lần lượt là: 2,1%; 1,5%; 3,6% và 4,1%. - Nguy cơ mắc Hội chứng Down ở nhóm thai nhi có từ 1 dấu hiệu bất thường siêu âm trở lên, cao hơn 7,63 lần so với nhóm thai nhi có siêu âm bình thường, với OR = 7,63; KTC 95% = 3,05 – 19,10; p < 0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2010) Quy trình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, ban hành theo Quyết định số 573/QĐ - BYT ngày 11/2/2010. 2. Bộ Y tế (2003) Tỷ suất chết sơ sinh và tỷ suất chết thô toàn quốc các năm 2000-2003, trong: Niên giám thống kê y tế, 22-36. 3. Global Down syndrome Foundation Down Syndrome Research and Medical Care Timeline, globaldownsyndrome.org/about-down- syndrome/history-of-down-syndrome/ research-and-medical-care-timeline/, 23/4/2016. 4. Center, for Disease Control and Prevention Facts about Down Syndrome, downsyndrome.html, 20/8/2016. 5. Centers of Disease Control and Prevention During Pregnancy: Prenatal Testing, birthdefects/diagnosis.html, 22/8/2016. 6. Tô Mai Xuân Hồng, Nguyễn Duy Tài (2011) “Các yếu tố nguy cơ của bất thường nhiễm sắc thể thai nhi”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 15 (1), tr. 18-23. 7. Audibert F., Dommergues M., Benattar C., Taieb J., Thalabard J. C., Frydman R. (2001) “Screening for Down syndrome using first-trimester ultrasound and second-trimester maternal serum markers in a low-risk population: a prospective longitudinal study”. Ultrasound Obstet Gynecol, 18 (1), 26-31. 8. Kagan K. O., Staboulidou I., Cruz J., Wright D., Nicolaides K. H. (2010) “Two-stage first-trimester screening for trisomy 21 by ultrasound assessment and biochemical testing”. Untrasound Obstet Gymecol, 36, 542-547. 9. Outi Äyräs, Minna Tikkanen, Marianne Eronen, Jorma Paavonen, Vedran Stefanovic (2013) “Increased nuchal translucency and pregnancy outcome: a retrospective study of 1063 consecutive singleton pregnancies in a single referral institution”. Research and Reports in Neonatology, 4, 169-176. 10. Tomai X.-H., Schaaps J. P., Foidart J. M. (2011) “Fetal nuchal translucency thickness in different cut- off points for aneuploidy screening in the south of Vietnam”. J. Obstet Gynaecol Res., 37 (10), 1327-34.
File đính kèm:
mot_so_dac_diem_bat_thuong_sieu_am_lien_quan_den_hoi_chung_d.pdf

