Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cấp nước sinh hoạt của hồ treo
MỞ ĐẦU *
Trên cao nguyên đá Đồng Văn- Hà Giang
và các khu vực đá vôi ở m t s tỉnh miền núi
phía Bắc đã và đang thi công nhiều hồ chứa
cấp nƣ c cho sinh hoạt. Hầu hết các hồ nƣ c
là dạng hồ treo m i đƣợc áp d ng r ng vào
thực tế hơn 10 năm trở lại đ y. Nhiều hồ đã
đƣa vào sử d ng và phát huy hi u quả. Tuy
nhiên vẫn c n nhiều tồn tại cần cải tiến và
điều chỉnh.
Hồ treo là hồ thu trữ nƣ c từ nguồn nƣ c
ngầm vách núi đá vôi, dùng để cấp ch yếu cho
sinh hoạt ở các khu vực rất khó khăn về nguồn
nƣ c. Trong thực tế, hồ treo c n đƣợc hiểu r ng
ra là dùng để thu và trữ các nguồn nƣ c phi
truyền th ng khác nhƣ nƣ c mƣa, nƣ c chảy
tràn trên các sƣờn đồi núi, nƣ c khe cạn, nƣ c
hang đ ng nông. Điểm nổi bật và cũng là đặc
thù của hồ treo nằm ở hệ thống thu gom nước.
Nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa ằng h th ng
đƣờng ng hoặc kênh dẫn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cấp nước sinh hoạt của hồ treo
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẤP N C SINH HOẠT C A HỒ TREO VŨ CAO MINH, TRẦN TUẤN ANH TRỊNH QUỐC HẢI, NGUYỄN MẠNH TÙNG* Measures to encrease the water supply efficency of up-hill lakes Abstract: Up-hill (hanging) lake is the type of water storage that harvest water from the epikarst zone and other non-conventional sources to supply drinking water. In recent years, about 100 lakes has been built on Dong Van karst plateau where the water shortage is very severe. After some period of up-hill lakes exploitation there is a need to make some analysis to know their advantages as well as their limitations to encrease their efficency. The main limitations are low hygienic quality and low water supply. The are still moss, algaes, frogs and rubbish in the lake water. 33% of lakes has not enough water inflow. The measures to overcome these minus belong to field survey and lake designing. Proposals are made to take into account 3 engineering functions of the system: water harvestng, water storage and water supply. The hydrogeological, engineering- geological and geophysical works are demanded to determine the water discharge and lake foundation conditions. The proposals to design clean harvesting system and convinient water use are pointed. Key words: Up-hill lake, water storage, epikarst, seepage harvasting, Dong Van. MỞ ĐẦU * ra là dùng để thu và trữ các nguồn nƣ c phi Trên cao nguyên đá Đồng Văn- Hà Giang truyền th ng khác nhƣ nƣ c mƣa, nƣ c chảy và các khu vực đá vôi ở m t s tỉnh miền núi tràn trên các sƣờn đồi núi, nƣ c khe cạn, nƣ c phía Bắc đã và đang thi công nhiều hồ chứa hang đ ng nông. Điểm nổi bật và cũng là đặc cấp nƣ c cho sinh hoạt. Hầu hết các hồ nƣ c thù của hồ treo nằm ở hệ thống thu gom nước. là dạng hồ treo m i đƣợc áp d ng r ng vào Nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa ằng h th ng thực tế hơn 10 năm trở lại đ y. Nhiều hồ đã đƣờng ng hoặc kênh dẫn. đƣa vào sử d ng và phát huy hi u quả. Tuy Hồ treo đƣợc x y dựng thử nghi m đầu tiên nhiên vẫn c n nhiều tồn tại cần cải tiến và tại xã Sà Phìn huy n Đồng Văn tỉnh Hà Giang điều chỉnh. vào năm 2002 v i dung tích 3.000m3. Vào năm Hồ treo là hồ thu trữ nƣ c từ nguồn nƣ c 2005 đã tiếp t c x y dựng thí điểm m t hồ l n ngầm vách núi đá vôi, dùng để cấp ch yếu cho hơn v i dung tích 30.000m3 tại xã Tả L ng sinh hoạt ở các khu vực rất khó khăn về nguồn huy n M o Vạc cũng thu c cao nguyên đá vôi nƣ c. Trong thực tế, hồ treo c n đƣợc hiểu r ng Đồng Văn- Hà Giang. Từ năm 2007 mô hình thực tế này đã đƣợc nh n r ng ra 4 huy n vùng * Viện Địa chất- Viện Hàn Lâm Khoa học và CN Việt Nam cao núi đá Hà Giang và m t s khu vực khác 82 đường Pháp Đài Láng, Hà Nội Email:vucaominh@gmail.com miền núi phia Bắc. 8 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 Các hợp phần ch yếu c a công trình hồ treo ao gồm h th ng thu, h th ng trữ và h th ng cấp. H th ng thu có các hạng m c : vách nhả nƣ c, hào thu, ể gom, đƣờng ng hoặc kênh dẫn nƣ c. H th ng trữ và cấp ao gồm ể lọc thô, hồ nƣ c, hàng rào ảo v . Các h th ng này có thể đƣợc tham khảo trên hình 1 và hình 2. Vách nhả nƣ c là vách đƣợc đào vào sƣờn núi để nƣ c trong h th ng khe nứt c a đá vôi thấm rỉ và ch y ra. Nƣ c trong đá vôi là nƣ c epikarst đƣợc hình thành trong h khe nứt ề Hình 2. Hồ ch a Đ nh đ o M Pì L ng, mặt v i nguồn ổ cập là nƣ c mƣa.Trong đá vôi Pải Lủng hu ện Đồng V n dạng kh i, đ i epikarst thƣờng có chiều dầy 2- 3m. Dƣ i ch n vách là rãnh thu gom nƣ c v i Cho đến nay trên cao nguyên đá vôi Đồng đáy đƣợc trát phẳng và ờ ao. Cu i rãnh là ể Văn đã x y dựng khoảng 100 hồ chứa phỏng gom nƣ c và từ đ y nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa theo nguyên lý hồ treo. Vi c lựa chọn dạng công ằng kênh hoặc ng dẫn (hình 1). Trƣ c khi vào trình thu gom rất đa dạng, ph thu c nhiều vào hồ chứa, nƣ c đi qua ể lọc thô để loại t rác đặc điểm nguồn nƣ c. Bên cạnh vi c thu nƣ c và các vật li u thô cơ học. Bể lọc thô thƣờng từ vách đá c n có các công trình thu nƣ c mƣa, thiết kế liền kề hồ chứa. Hồ chứa đƣợc thiết kế nƣ c thấm rỉ từ vỏ phong hóa, nƣ c khe su i, đáy và tƣờng ao v i khả năng ch ng thấm và nƣ c mạch l . Vị trí x y dựng hồ chứa có thể ch ng lún, sập, có hàng rào ảo v (hình 2). đƣợc chọn rất linh đ ng sao cho đáp ứng t i ƣu Mực nƣ c thiết kê thƣờng cao 2-3m, ít khi t i 4- ài toán kinh tế - kỹ thuật và cảnh quan môi 5m. Dung tích hồ thƣờng trong khoảng 4.000- trƣờng. Thiết kế x y dựng hồ cũng có đ tự do 8.000m3. Cá i t có hồ nhỏ 1.600m3 và l n rất cao. Yêu cầu cơ ản c a thiết kế là ảo đảm 16.000m3, 30.000m3. chứa nƣ c ền vững, không ị iến dạng quá l n, không ị sập, không ị r rỉ mất nƣ c. Ngƣời thiết kế có thể chọn giải pháp cứng, giải pháp mềm. Đáy hồ có thể là ê tông, đất đầm n n, ê tông c t thép, vải ch ng thấm Chính vì vậy, v i nhiều đơn vị tham gia thiết kế thi công, trong nhiều năm x y dựng trên các địa àn khác nhau, đã xuất hi n đa dạng các loại hồ. Các hồ này có ƣu điểm là tạo đƣợc nguồn nƣ c t i thiểu để đáp ứng nhu cầu cấp nƣ c sinh hoạt cho d n cƣ địa phƣơng. Tuy nhiên chúng cũng c l nhiều mặt hạn chế về lƣu lƣợng và chất lƣợng nƣ c. Những hạn chế này đã từng đƣợc phản ánh m t phần trên các nghiên cứu c a Hình 1. Hệ thống thu gom nước t vách núi Nguyễn Thị Nguy t- 2013, Trịnh Qu c Hải và hồ Tả Lủng , Sảng Tủng hu ện Đồng V n nnk- 2014. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 9 Bài áo tổng hợp những hạn chế trong sử 1. Một số tồn tại và nguyên nhân d ng nƣ c hồ treo từ trƣ c đến nay, từ đó ph n tích nguyên nh n và đề xuất các i n Vấn đ r u tảo trong nước hồ. Hầu hết các pháp cải tiến nhằm n ng cao hi u quả c a loại hồ chứa nƣ c sau vài năm sử d ng đều đã có hình cấp nƣ c này. Cũng cần nhắc thêm rằng, rêu và tảo. Tại m t vài hồ nhỏ nƣ c c n có mầu loại hình hồ treo lấy nƣ c ngầm thấm rỉ từ xanh nhạt. Hi n tƣợng này làm dấy lên lo ngại vách núi đá vôi (nƣ c epikarst) nhƣ đã triển về chất lƣợng nƣ c. Đề tài đã lấy mẫu nƣ c khai, là c n ít đƣợc đề cập trong văn li u ở ph n tích lƣợng rêu tảo. Mật đ này,trong mùa Vi t Nam và trên thế gi i. Trƣ c năm 2000 ở lạnh, dao đ ng trong khoảng từ 800-1.200 tế Vi t Nam cũng đã có địa phƣơng, đơn vị x y ào/lít. Để ti n so sánh có thể lấy ví d nƣ c Hồ dựng m t s hồ chứa nhỏ trên cơ sở thu nƣ c T y Hà N i có mật đ tảo là 7-12 tri u tế mạch l , nƣ c khe su i cạn, tuy nhiên chƣa có bào/m3 nƣ c. Nhƣ vậy tại thời điểm hi n tại, tổng kết công . Vì vậy các ph n tích trong hàm lƣợng cá thể rêu tảo không l n, không ảnh ài áo này dựa vào các s li u về hồ treo đã hƣởng t i chất lƣợng nƣ c. Tuy nhiên vi c có x y dựng trên cao nguyên đá Đồng Văn từ rêu, tảo đã ảnh hƣởng t i màu sắc nƣ c hồ, làm năm 2002 trở lại đ y. giảm cảm quan và g y t m lý e ngại c a ngƣời PHƯƠNG PHÁP IỀU TR NGHI N C U sử d ng. Các tác giả đã khảo sát đánh giá hi n trạng Ở các hồ nhỏ không có mái che nắng thì vi c hơn 24 hồ trên địa àn 2 huy n Đồng Văn, phát triển rêu tảo là quá trình phát triển tự nhiên. M o Vạc. Ngoài ra cũng đã thị sát rút kinh Nếu không có giải pháp giảm thiểu, các cá thể nghi m cho hơn 10 hồ chứa khác trên cao rêu tảo phát triển mạnh sẽ ảnh hƣởng t i chất nguyên đá. Công vi c khảo sát đƣợc tiến hành lƣợng nƣ c. Nguồn rêu tảo đƣợc dẫn vào hồ ch vào các tháng cu i mùa khô (tháng 3, tháng 4) yếu qua đƣờng nƣ c thu gom và gió cu n. Nh n các năm 2012, 2017. Đ i tƣợng khảo sát là t ch quan dẫn đến rêu tảo phát triển nhiều là nguồn nƣ c và các công trình thu dẫn nƣ c về h th ng thu gom và dẫn nƣ c về hồ cho đến hồ, công trình chứa và cấp nƣ c. Công tác nay ch yếu đƣợc thiết kế hở (xem hình 1). Đất khảo sát thực địa ao gồm: đo vẽ mặt ằng cát, rác đƣợc cu n vào hồ qua đƣờng này. Gờ trí công trình, đo vẽ kết cấu các hạng m c x y x y tƣờng ao quanh hồ thấp cũng là nh n t lắp, đánh giá tại thực địa mức đ chứa nƣ c, thuận lợi cho gió cu n i rác vào hồ (xem hình tình trạng sử d ng, tình trạng v sinh, lấy mẫu 2). Mặt khác hồ nƣ c và h th ng thu gom nƣ c, lấy mẫu vi sinh để ph n tích. Bên cạnh không đƣợc làm v sinh định k làm lƣợng ùn đó c n tiến hành đánh giá mùi vị nƣ c, hi n rác tồn đọng tăng lên. Đ y là những nh n t ch trạng v sinh môi trƣờng ằng phƣơng pháp yếu cần đƣợc xem xét để có i n pháp thiết kế cảm quan chuyên gia. Các tác gỉa cũng đã thực giảm thiểu. hi n trao đổi v i nh n d n địa phƣơng về diễn Vấn đ rác b n, động vật c trong nước hồ. iến làm vi c c a các hồ chứa. Cũng nhƣ vấn đề rêu tảo, ở nhiều hồ đã quan sát KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thấy hi n tƣợng cóc su i sinh s ng và rác n Bên cạnh những mặt t t nhƣ tham gia giải trong nguồn nƣ c hồ. Vào mùa sinh sản trong quyết đƣợc cơ ản nhu cầu về nƣ c cho ngƣời hồ có nhiều đám l n n ng nọc mầu đen. Trong d n địa phƣơng, thì hồ treo vẫn để lại những nƣ c hồ c n có những ấu thể côn trùng, trùng tồn tại cần phải cải tiến khắc ph c. Nổi ật hơn ánh xe, trùng ch n ch o. Đặc i t phản cảm là cả là vấn đề v sinh nguồn nƣ c, vấn đề lƣợng các rác thải nhƣ túi nylon, vỏ ánh kẹo, lá c y nƣ c sử d ng. trôi nổi trên mặt hồ. 10 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 Đ y là vấn đề ảnh hƣởng nghiêm trọng t i Vào thời điểm khảo sát tháng 4 (c n hơn 1 cảm quan c a ngƣời sử d ng, ảnh hƣởng t i tháng đến mùa mƣa), trong s 24 hồ đã điều chất lƣợng nguồn nƣ c. Nguyên nh n ch yếu tra có 6 hồ ở vào tình trạng ít nƣ c, 2 hồ cạn c a hi n tƣợng này là chƣa có i n pháp hạn nƣ c, 8 hồ tƣơng đ i nhiều nƣ c và 8 hồ đƣợc chế sự x m nhập c a m t s loài đ ng vật nhƣ đánh giá là nhiều nƣ c (xem ảng 1). Hồ ít ếch nhái vào hồ. H th ng hồ chứa cấp nƣ c nƣ c (IN) là hồ có mực nƣ c thấp hơn mực chƣa có khu vực lấy nƣ c riêng i t, ngƣời sử nƣ c thiết kế. Hồ nhiều nƣ c có mực nƣ c d ng trực tiếp vào hồ lấy nƣ c, vứt rác n, cao hơn 2/3 mực nƣ c thiết kế. S lƣợng hồ thậm chí c n tắm giặt ngay ậc thang vào hồ. cạn nƣ c và ít nƣ c chiếm t i 33 và đ y là con s khá cao. Bảng 1. Mức độ đầy nƣớc ở các hồ chứa Thời điểm khảo sát tháng 4.2012 Dung tích Mức độ chức STT Tên hồ Huyện Xã hồ ( m3) nƣớc 1 Lũng Phùa M o Vạc Lũng Chinh 5.350 NN 2 Khâu Vai - Khâu Vai 4.000 TĐN 3 Làn Chải - Lũng Pù 9.423 NN 4 Chó Do - Cán Chu Phìn 5.834 IN 5 Giàng Chu phìn - Giàng Chu phìn 10.410 CN 6 S ng Nhì B - S ng Máng 8.870 NN 7 Hạ P ng Cáy - S ng Trà 7.797 TĐN 8 Tả L ng - Tả L ng 30.000 TĐN 9 T Đú - TT.M o vạc 7.254 IN 10 Pải Lùng - Pải Lùng 7.840 TĐN 11 Pải Lùng B - Pải Lùng 4.140 TĐN 12 Lũng Phìn Đồng Văn Lũng phìn 16.000 NN 13 Tả L ng - Tả L ng 4.200 CN 14 Sính Lùng - Sình Lùng 4.000 TĐN 15 Tả Phìn B - Tả Phìn 5.720 TĐN 16 Ha Búa Đa - Thài phìn T ng 10.000 NN 17 Xà Phìn B - Xà Phìn B 4.700 IN 18 Lũng Thầu - Lũng Thầu 5.000 NN 19 Vần Chải - Vần Chải 4.140 IN 20 Mà L ng A - Lũng Táo 1.600 IN 21 Nhù Sang - Lũng Táo 5.341 NN 22 Sính Thầu - Sảng T ng 5.680 TĐN 23 S o L ng A - Sảng T ng 3.778 IN 24 Tả L ng A - Sảng T ng 6.562 TĐN NN- Nhiều nƣ c, TĐN- Tƣơng đ i nhiều nƣ c, IN- t nƣ c, CN- Cạn nƣ c ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 11 Đ i v i hai hồ cạn nƣ c, công tác khảo sát 3 khu chức năng để có sự chú trọng đầu tƣ đúng sơ cho thấy có hi n tƣợng mất nƣ c qua mức. Đó là khu khai thác nguồn nước, khu đáy hồ. Đáy hồ ị nứt trồi lên. Ph n tích sơ ch a nước và khu cấp nước. cho thấy đ y là tác đ ng c a áp lực đ y nổi do Khu khai thác nguồn nước có chức năng thu mực nƣ c ngầm d ng cao dƣ i nền hồ trong đ lƣợng nƣ c yêu cầu v i đ nhiễm n tự các trận mƣa l n. nhiên thấp nhất. Trong khu này có đới sinh thủ Đ i v i 6 hồ ít nƣ c cũng đã xác định đƣợc tạo ra nguồn nƣ c để khai thác. Đ i này cần nguyên nh n ch yếu là do nguồn nƣ c về hồ đƣợc xác định r phạm vi và ảo v thích đáng. thiếu, trong i cảnh lƣợng nƣ c mất đi do c Không chăn thả gia súc trong đ i này, không sử hơi khá l n. Vi c nƣ c về hồ ít ch yếu do chƣa d ng các loại ph n ón và thu c ảo v thực khảo sát, điều tra chi tiết đặc điểm cũng nhƣ khả vật. Cần khoanh vùng đ i sinh th y tách i t năng cung cấp c a nguồn nƣ c, chƣa có i n v i khu sinh hoạt, sản xuất c a d n cƣ. Khuyến pháp thiết kế thu gom đầy đ . khích trồng c y l u năm trong đ i sinh th y và Bên cạnh những hạn chế nêu trên, c n có có hàng rào c y ảo v . trƣờng hợp 3 công trình thu gom nước đ thi Trong khu khai thác, các hạng m c công công bị loại bỏ phải chu ển sang khai thác trình thu gom cần đƣợc kín hóa. Vi c kín hóa nguồn khác. Điều này làm ảnh hƣởng t i giá nhằm giữ sạch nguồn nƣ c và tạo cảm quan tích thành và hi u quả đầu tƣ c a dự án. Và cực cho ngƣời sử d ng. Các công trình thu nƣ c nguyên nh n chính cũng là công tác điều tra cần phải có khả năng làm sạch sơ nguồn nguồn nƣ c chƣa kỹ, chƣa đầy đ , chƣa đánh nƣ c, thuận lợi cho vi c v sinh định k . Ở mức giá hết mức đ ô nhiễm nguồn nƣ c do rác đ cho phép, cần có hàng rào ảo v . Ngoài ra, thải sinh hoạt, canh tác. công tác thiết kế cũng cần chú trọng t i khả Hi n nay suất đầu tƣ cho mỗi mét kh i dung năng mở r ng phạm vi khai thác. tích hồ lên t i 2-2.5 tri u đồng/m3. Đ y là con Khu ch a nước có chức năng trữ đ lƣợng s cao so v i x y dựng ể chứa nhỏ. Nguyên nƣ c dự kiến, ảo v đƣợc chất lƣợng và thuận nh n là khi thiết kế chƣa chú trọng khảo sát nền lợi cho cấp nƣ c sử d ng. Trong khu này, ên địa chất hoặc chọn vị trí x y hồ là các khu có cạnh hồ chứa c n có các hạng m c ảo v nhƣ hang đ ng, phải thiết kế đáy hồ ằng ê tông c t tƣờng, hàng rào, hành lang ảo v . Hành lang và thép 2 l p rất t n kém, hoặc quá thiên về an hàng rào ảo v cần đ r ng để tránh sự x m toàn. Thành hồ cũng x y ê tông c t thép chƣa nhập c a ngƣời, gia súc và các hành đ ng làm chú trọng sử d ng vật li u đá x y địa phƣơng để n nƣ c hồ. giảm giá thành. Khu cấp nước: có chức năng cấp nƣ c sạch 2. Các biện pháp khắc phục và nâng cấp cho sử d ng tại chỗ và mang chuyển về các h chất lƣ ng nƣớc gia đình. Khu này cần đ c lập về không gian v i khu hồ chứa và cần đƣơc trí thoáng, sạch thuận ti n cho ngƣời sử d ng. Khu này gồm các Từ trƣ c t i nay phần nhiều m i chú trọng hạng m c ch yếu sau: ể lọc tinh (hoặc d ng t i vấn đề làm sao có nƣ c để dùng mà chƣa c lọc tinh), ể cấp nƣ c sạch, khu tắm, giặt, thực sự chú ý t i chất lƣợng và v sinh nguồn phơi quần áo. nƣ c. Hầu hết các công trình đầu tƣ cho đến nay ự đ y đ yê ả đị chƣa chú trọng t i khu vực thu gom nƣ c, chƣa y , đị tách i t ra khu cấp nƣ c riêng. V i yêu cầu Cho đến nay, công tác khảo sát m i chỉ chú ngày m t cao về nƣ c sinh hoạt, cần tách i t r trọng t i địa hình khu vực hồ nƣ c. Vi c điều 12 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 tra địa chất th y văn, địa chất công trình khu lƣợng nƣ c thấm rỉ kéo dài trong mùa khô. nguồn nƣ c, khu chứa nƣ c không đƣợc thực Trong công tác kín hóa công trình khai thác, hi n. Điều này đã dẫn t i các tồn tại nhƣ đã nêu nên sử d ng vật li u cát, đá dăm, sử d ng các ở phần đầu và g y lãng phí trong thiết kế. Hi n ng lọc, các tấm lọc thu nƣ c (water elt) và nay, có nhiều tiêu chu n quy định kh i lƣợng thiết kế tấm chắn hoặc l p ph che chắn ằng ê cũng nhƣ nhi m v khảo sát cho các công trình tông. Ví d m t trƣờng hợp kín hóa có thể tham hồ chứa cấp nƣ c sinh hoạt. Khu vực x y dựng khảo trên sơ đồ (hình 3). Trên sơ đồ này vách các công trình hồ treo phổ iến là các thành tạo nhả nƣ c và hào thu nƣ c đƣợc tạo ra do mở đá vôi nhiều hang đ ng. Vì vậy, vi c khảo sát, rãnh đào vào sƣờn núi. Nƣ c từ sƣờn núi ch y đánh giá đ nứt nẻ c a đá g c, sự hình thành và qua vách nhả nƣ c vào hào thu. Trong hào thu phát triển c a các h s t cũng nhƣ hang đ ng là có vật li u lọc và ng lọc dẫn nƣ c về h thu hết sức cần thiết. gom. Hào đƣợc kín hóa ằng ê tông. Công tác iều chỉnh thiết kế nâng cao hiệu suất kín hóa cần làm không chỉ đ i v i loại nguồn cấp nước nƣ c thấm rỉ mà c n cần làm v i tất cả các loại Đối với khu khai thác nguồn nước: nguồn khác (mạch l , nƣ c ch y tràn) Ở vùng núi đá vôi và các vùng đồi núi khác thƣờng có khá nhi u các loại nguồn nước. Đó là các mạnh l (nƣ c mó), nƣ c ngầm thấm rỉ, nƣ c ch y tràn trong các trận mƣa, nƣ c mƣa. Cần thiết kế khai thác kết hợp 2-3 loại nguồn này để tăng cƣờng lƣợng nƣ c cấp về hồ. Đối với nước mạch lộ cần thiết kế ể í ngay tại điểm xuất l nhằm giữ sạch nƣ c về hồ. Đáy ể là mặt đá tự nhiên đã đƣợc làm phẳng hoăc là ê tông lát. Các thành ên là đá x y hoặc ê tông c t thép. Bể cần có lắp đậy khít và có thể tháo lắp để kiển tra và làm v sinh khi cần. Kích thƣ c và hình dạng ể tùy thu c lƣu lƣợng mó nƣ c và địa hình tại chỗ. Bể thu Hình 3. Sơ đồ khai thác nước thấm r t vách núi cần đƣợc lấp đầy ằng vật li u lọc. Đ nƣ c từ ể là ng lọc có đƣờng kính và chiều Đối với hồ ch a nước dài đ l n để thu đ lƣu lƣợng khi mƣa l n. Hồ chứa nƣ c cần đƣợc lựa chọn x y dựng ở Nƣ c đƣợc dẫn về hồ chứa ằng đƣờng ng. vị trí thuận lợi. Đó là các khu có địa hình cao, Vách nhả nước trên sƣờn núi cần đƣợc thiết tƣơng đ i ằng phẳng, điều ki n địa chất công kế đ s u để tận d ng hết nguồn nƣ c thấm rỉ. trình tƣơng đ i đồng nhất, tách i t v i khu nhà Thông thƣờng trên sƣờn núi đá vôi dạng kh i d n, khu chăn thả. Địa hình cao tự nhiên hoặc hoặc ph n l p dầy, chiều s u c a tầng nƣ c đƣợc tôn cao sẽ tạo điều ki n cấp nƣ c tự ch y. vách núi (nƣ c epikarst) là 1m t i 3m (Vũ Cao Nền địa chất đồng nhất sẽ giảm chi phí xử lý. Minh và nnk 2008). Cần có h đào khảo sát và Hồ chứa nƣ c nên đƣợc thiết kế nửa chìm đo địa vật lý xác định đáy c a tầng nƣ c này. nửa nổi, mi ng hồ cần cao hơn mặt đƣờng vận Vách nhả nƣ c cần đƣợc thiết kế đào đến hết hành để tiết ki m chi phí trong trƣờng hợp cần đáy c a tầng nƣ c vách núi. Vi c làm này vừa đào . Tƣờng ao cần thiết kế đ cao để ếch nhái, tăng lƣu lƣợng trong mùa mƣa, vừa thu đƣợc lá c y, rác ít có khả năng x m nhập. Cần thiết ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018 13 kế h th ng xả v sinh đáy hồ và các ng thoát lƣợng v sinh thấp, lƣợng nƣ c sử d ng nhiều áp trong trƣờng hợp có áp lực đ y nổi. Cần thiết công trình chƣa đáp ứng thiết kế. kế các i n pháp xử lý hang h c dƣ i nền hồ Nhằm cải thi n chất lƣợng v sinh nguồn đảm ảo chịu đƣợc lực và tải trọng khi tích nƣ c cấp đề nghị tách i t r a khu chức năng nƣ c. Trong thiết kế nên khuyến khích áp d ng trong cấp nƣ c sinh hoạt. Trong đó cần chú vật li u m i ch ng thấm và vật li u địa phƣơng trọng ảo v đ i sinh th y và cần tách khu cấp nhƣ vải ch ng thấm, đất đầm n n, đá x y. Khi ra khỏi khu hồ chứa. Bên cạnh đó cần chú trọng thiết kế cần lƣu ý các giải pháp để dễ dàng tháo kín hóa trong kh u thiết kế các công trình thu nƣ c v sinh l ng hồ định k . gom nƣ c. Dành các đầu tƣ cần thiết cho các Mặt ằng trí công trình khu trữ và cấp hạng m c công trình ảo v hồ chứa và v sinh nƣ c có thể tham khảo từ ví d hồ Sà Phìn, l ng hồ. huy n Đồng Văn và đƣợc gi i thi u trên hình 4. Để tăng lƣợng nƣ c cấp đồng thời hạn chế Trên sơ đồ này hồ chứa có tƣờng ao, hành lang các sự c công trình và giảm chi phí x y dựng, ảo v , tƣờng rào riêng i t. Khu cấp nƣ c nằm cần tu n th đầy đ các quy định về khảo sát địa tách i t, có trạm ơm, ể lọc tinh, ể cấp nƣ c chất th y văn nguồn nƣ c và địa chất chất công sạch và l i đi riêng. trình khu l ng hồ. Trong khảo sát thiết kế cần chú trọng khai thác kết hợp các loại nguồn nƣ c, tăng cƣờng sử d ng vật li u thay thế và vật li u địa phƣơng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Qu c Hải và nnk, 2014. Nghi n c u thực trạng và ng d ng giải pháp công nghệ ử lý nhiễm b n nước tại các hồ treo tr n 4 hu ện vùng cao núi đá t nh Hà Giang. Đề tài cấp tỉnh, lƣu sở KH và CN Hà Giang 2. Hƣ ng dẫn x y dựng hồ chứa nƣ c sinh Hình 4. Mặt bằng bố trí các công trình ch a hoạt 4 huy n vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang. S và cấp nước ví d hồ Sà Phìn 207/HD-NN tháng 3 năm 2011. 2. Vũ Cao Minh và nnk, 2008. Nghi n c u KẾT LUẬN thử nghiệm một số giải pháp cấp nước cho một Hồ treo là loại hình thu trữ nƣ c từ nguồn số khu vực đặc biệt kh kh n vùng núi phía bắc. nƣ c ngầm vách núi và các nguồn phi truyền 113 trang. Báo cáo đề tài KHCN, lƣu Vi n Hàn th ng khác. Trong các năm qua loại hồ này đã l m Khoa học và Công ngh Vi t Nam. phát huy tác d ng tạo nguồn cấp, giải quyết t i 4. Nguyễn Thị Nguy t, 2013. Cấp nước sinh thiểu nhu cầu về nƣ c sinh hoạt cho nh n d n hoạt vùng cao núi đá Hà Giang: Thực trạng và vùng cao núi đá gặp khó khăn về nguồn nƣ c. một số đi u cần quan tâm giải qu ết. Tạp chí Tuy nhiên vi c thiết kế thi công và vận hành Khoa học và Công ngh Th y Lợi, s 15- 2013. cho đến nay cũng c l các hạn chế về chất Người phản biện: PGS.TS ĐỖ MINH ĐỨC 14 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2+3-2018
File đính kèm:
- mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_cap_nuoc_sinh_hoat_cua_ho.pdf