Một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng keo lá tràm (acacia auriculiformis a.cunn ex benth) sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Tuổi và diện tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu: dc, Nc, dt/d, hdc/h và đƣợc mô tả bằng

các phƣơng trình: (3.7), (3.13), (3.20) và (3.27) hệ số xác định của các phƣơng trình này biến động

từ 0,515 đến 0,773. Đây là cơ sở để đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm

sản xuất dăm gỗ ở đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã đề xuất mật độ trồng rừng cho cấp đất I, II, III

và IV tƣơng ứng là: 1600, 1750, 1900, 2400 cây/ha, biện pháp tỉa cành sau khi rừng khép tán, xác

định tuổi khai thác chính cho đối tƣợng nghiên cứu thấp nhất là tuổi 12.

Từ khóa: Chất lượng rừng trồng, mật độ trồng rừng, tỉa cành, tuổi khai thác chính

pdf 7 trang phuongnguyen 3000
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng keo lá tràm (acacia auriculiformis a.cunn ex benth) sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng keo lá tràm (acacia auriculiformis a.cunn ex benth) sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên

Một số biện pháp nâng cao chất lượng rừng trồng keo lá tràm (acacia auriculiformis a.cunn ex benth) sản xuất dăm gỗ ở tỉnh Thái Nguyên
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
19 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG 
RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS A.CUNN EX 
BENTH) SẢN XUẤT DĂM GỖ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 
 Vũ Tiến Hinh1, Vũ Văn Thông2* 
 1Trường Đại học Lâm nghiệp, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Tuổi và diện tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu: dc, Nc, dt/d, hdc/h và đƣợc mô tả bằng 
các phƣơng trình: (3.7), (3.13), (3.20) và (3.27) hệ số xác định của các phƣơng trình này biến động 
từ 0,515 đến 0,773. Đây là cơ sở để đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm 
sản xuất dăm gỗ ở đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã đề xuất mật độ trồng rừng cho cấp đất I, II, III 
và IV tƣơng ứng là: 1600, 1750, 1900, 2400 cây/ha, biện pháp tỉa cành sau khi rừng khép tán, xác 
định tuổi khai thác chính cho đối tƣợng nghiên cứu thấp nhất là tuổi 12. 
Từ khóa: Chất lượng rừng trồng, mật độ trồng rừng, tỉa cành, tuổi khai thác chính 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Diện tích rừng trồng ở nƣớc ta trong vài thập 
niên trở lại đây không ngừng tăng lên về diện 
tích, chủng loài cây cũng ngày càng đa dạng. 
Rừng trồng công nghiệp ở nƣớc ta hiện nay 
chủ yếu là những loài cây sinh trƣởng nhanh, 
biên độ sinh thái rộng, nguồn giống phong 
phú, chu kỳ kinh doanh ngắn. Theo số liệu 
công bố về diện tích rừng của Bộ 
NN&PTNT[1], tính đến ngày 31/12/2012, 
diện tích rừng trồng của cả nƣớc là 3.438.200 
ha. Trong đó diện tích rừng trồng ở tỉnh Thái 
Nguyên là 83.738 ha chiếm 46,83% diện tích 
có rừng của tỉnh. Để nâng cao năng suất, chất 
lƣợng rừng trồng nhất là rừng trồng công 
nghiệp cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ, 
đã có nhiều công trình nghiên cứu về dẫn 
giống, nhập nội tuyển chọn các loài cây sinh 
trƣởng nhanh từ rừng tự nhiên, đến nay chúng 
ta đã xây dựng đƣợc tập đoàn cây cho trồng 
rừng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về 
biện pháp kỹ thuật trồng, nuôi dƣỡng 
rừngTuy nhiên, các công trình này mới chỉ 
đề cập đến vấn đề nâng cao sinh khối, sức sản 
xuất về mặt trữ lƣợng gỗ nói chung, chƣa có 
những nghiên cứu chuyên sâu đề cập vấn đề 
nâng cao chất gỗ theo mục tiêu kinh doanh cụ 
thể. Bởi lẽ, mỗi mục tiêu kinh doanh cụ thể 
đòi hỏi có yêu cầu về quy cách, chất lƣợng 
*
 Tel: 0989 773986 
nguyên liệu khác nhau. Vì vậy, để nâng cao 
chất lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất 
dăm gỗ cần thiết phải có những nghiên cứu đề 
xuất biện pháp cụ thể theo mục tiêu sản xuất 
dăm gỗ. 
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mục tiêu 
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của chiều cao 
tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các 
chỉ tiêu biểu thị hình thái thân cây. 
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong 
trồng, nuôi dƣỡng rừng 
Nội dung 
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao tầng 
ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng đến các chỉ 
tiêu biểu thị hình thái thân cây. 
- Xác định mật độ trồng rừng 
- Xác định biện pháp kỹ thuật trong nuôi 
dƣỡng rừng 
- Xác định tuổi khai thác chính 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát: Từ kết 
quả nghiên cứu của tác giả đã đƣợc công bố 
cho thấy: Tuổi và các chỉ tiêu biểu thị hình 
thái cây rừng: hdc/h; dt/d; dc và Nc có quan hệ 
với tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ ở 
mức chặt đến rất chặt. Trong nghiên cứu này 
sẽ thử nghiệm một số dạng phƣơng trình quan 
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
20 
hệ của các chỉ tiêu trên với chiều cao tầng ƣu 
thế và diện tích dinh dƣỡng. Trên cơ sở các 
mối quan hệ đó và tỷ suất dăm, tỷ suất dăm 
công nghệ sẽ đề xuất biện pháp nâng cao chất 
lƣợng rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ. 
Vật liệu dùng để nghiên cứu: Số liệu đo đếm 
của 97 ô tiêu chuẩn tạm thời, diện tích ô là 
1000m
2, trong mỗ ô xác định các nhân tố: 
đƣờng kính ngang ngực (d), chiều cao vút 
ngọn (h); số liệu điều tra 156 cây mẫu ở 52 ô 
(mỗi ô điều tra 3 cây đại diện cho 3 cấp kính 
có tổng tiết diện ngang bằng nhau). Các chỉ 
tiêu điều tra trên cây mẫu: h, d, hdc, dt, dc, Nc. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Ảnh hƣởng của chiều cao tầng ƣu thế (h0) 
và diện tích dinh dƣỡng (a) đến các chỉ tiêu 
biểu thị hình thái thân cây 
Để đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng 
rừng trồng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ tại 
đối tƣợng nghiên cứu, trƣớc hết phải căn cứ 
vào đặc tính của loài cây, mục tiêu kinh 
doanh cụ thể và những nhân tố ảnh hƣởng đến 
số lƣợng, chất lƣợng loại sản phẩm chủ yếu. 
Mục tiêu kinh doanh chủ yếu đƣợc xác định ở 
đối tƣợng nghiên cứu là sản xuất dăm gỗ. Do 
vậy, biện pháp đề xuất là phải hƣớng tới việc 
nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dăm đặc biệt 
là dăm công nghệ. Để làm cơ sở cho việc đề 
xuất biện pháp nuôi dƣỡng rừng, đề tài đi sâu 
nghiên cứu một số nhân tố ảnh hƣởng đến 
những chỉ tiêu mà những chỉ tiêu đó ảnh hƣởng 
đến tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công nghệ. 
Tuổi là nhân tố chỉ thời gian, phản ánh giai 
đoạn sinh trƣởng phát triển của cây rừng, sự 
biến đổi của các nhân tố điều tra nói chung, 
các chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ nói riêng phụ 
thuộc vào tuổi. Tuy nhiên, ngoài nhân tố tuổi 
cây, hình thái cây rừng còn bị chi phối bởi 
điều kiện lập địa, diện tích dinh dƣỡng Chỉ 
tiêu (h0) là nhân tố phản ánh tổng hợp của 
nhân tố tuổi cây và điều kiện lập địa. Mặt 
khác số liệu thu thập về các chỉ tiêu hình thái 
thân cây và diện tích dinh dƣỡng đƣợc thu 
thập từ các lâm phần có tuổi, cấp đất khác 
nhau. Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ xem 
xét ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến chỉ tiêu (dc), 
(Nc), (hdc/h), (dt/d). Nghiên cứu ảnh hƣởng 
của (h0) và (a) đến các chỉ tiêu hình thái cây 
rừng không những có giá trị về mặt lý luận 
mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong điều tra và 
kinh doang rừng nói chung, trong điều tra và 
kinh doanh rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ 
tại Thái Nguyên nói riêng, nhằm nâng cao sản 
lƣợng và chất lƣợng gỗ rừng trồng. 
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) 
và diện tích dinh dưỡng (a) đến đường kính 
cành (dc) 
Tỷ số dc có quan hệ rất chặt với Q và Q0, do 
vậy nghiên cứu ảnh hƣởng của h0 và a đến dc 
nhằm mục tiêu điều chỉnh (a) theo chiều 
hƣớng làm tăng Q và Q0. 
Đề tài đã thăm dò quan hệ giữa (dc) với (h0) 
và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau: 
dc = a0 + a1h0 + a2.a (3.1) 
dc = a0 + a1 (h0.a) + a2.(h0.a)
2
 (3.2) 
dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3.a
2
 (3.3) 
Lndc = a0 + a1h0 + a2.a (3.4) 
dc = a0 + a1lnh0 + a2lna (3.5) 
dc = a0 + a1h0 + a2.a + a3(h0.a)
2
 (3.6) 
Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với chiều 
cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng 
đƣợc thể hiện ở bảng 1 
Số liệu bảng 1 cho thấy, quan hệ giữa (dc) với 
(h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình 
từ (3.1) đến (3.6) với hệ số xác định biến 
động từ 0,424 đến 0,773. Căn cứ vào hệ số 
xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác 
suất F và sai số của phƣơng trình, đề tài đã 
chọn phƣơng trình (3.4) để mô tả quan hệ của 
(dc) với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là: 
Lndc = 1,343 + 0,044h0 + 0,043.a (3.7) 
Nhƣ vậy, (dc) có quan hệ tỷ lệ thuận với (h0) 
và (a). Khi (h0) và (a) tăng (dc) tăng. Để giảm 
sinh trƣởng của (dc), cần thiết phải giảm (a) 
tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ là cơ sở 
để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi dƣỡng 
rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo lá tràm 
tại đối tƣợng nghiên cứu. 
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
21 
Bảng 1. Kết quả xác định quan hệ giữa dc với h0 và a 
STT 
Dạng 
phƣơng trình 
Các chỉ tiêu thống kê 
R
2 
Sig.F S b0 b1 b2 b3 
1 3.1 0,424 0.00 0,218 2,769 -0,046 -0,022 
2 3.2 0,507 0.00 0,201 2,752 -0,011 3,038E-5 
3 3.3 0,499 0.00 0,204 3,365 -0,033 0,008 
4 3.4 0,773 0.00 0,132 1,343 0,044 0,043 
5 3.5 0,479 0.00 0,207 3,872 -0,564 -0,215 
6 3.6 0,498 0.00 0,205 3,285 -0,068 -0,078 1,102E-5 
Bảng 2. Kết quả xác định quan hệ giữa Nc với h0 và a 
STT 
Dạng 
phƣơng trình 
Các chỉ tiêu thống kê 
R
2 
Sig.F S b0 b1 b2 
1 3.8 0,346 0.00 1,786 9,597 -0,001 
2 3.9 0,375 0.00 1,745 10,293 -0,022 
3 3.10 0,383 0.00 1,735 4,022 0,003 
4 3.11 0,567 0.00 1,520 23,036 -4,707 -1,671 
5 3.12 0,532 0.00 1,462 -13,907 -0,091 0,001 
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và 
diện tích dinh dưỡng (a) đến số cành trên đơn 
vị chiều dài thân cây (Nc) 
Trong nội dung nghiên cứu này đã tiến hành 
xác định số cành trên 2m chiều dài đoạn thân 
cây tính từ cành thấp nhất lên phía ngọn (sau 
đây gọi là số cành Nc) làm chỉ tiêu nghiên cứu 
quan hệ giữa Nc với (h0) và (a). Cách chọn 
trên có ƣu điểm là đoạn thân này cùng với 
đoạn thân phía gốc chiếm tỷ lệ chủ yếu khối 
lƣợng gỗ của thân cây và do đó nó có ý nghĩa 
đối với thực tiễn cao hơn việc sử dụng chỉ tiêu 
số cành trung bình tính cho toàn thân cây nhƣ 
Julian Evans đã sử dụng [2]. Từ số liệu thu thập 
đƣợc, đề tài đã thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0) 
và (a) bằng các dạng phƣơng trình sau: 
 Nc = a0 + a1h0a
2
 (3.8) 
 Nc = a0 + a1h0.a (3.9) 
 Nc = a0 + a1h0
2
.a (3.10) 
 Nc = a0 + a1lnh0 + a2 lna (3.11) 
 Nc = a0 + a1(h0.a) + a2(h0.a)
2
 (3.12) 
Kết quả thăm dò quan hệ giữa Nc với (h0) và 
(a) đƣợc thể hiện ở bảng 2. 
Số liệu bảng 2 cho thấy, quan hệ giữa Nc với 
(h0) và (a) đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình 
từ (3.8) đến (3.12) với hệ số xác định biến 
động từ 0,263 đến 0,562. Căn cứ vào hệ số 
xác định, chỉ số Std.Error of the Estimate, xác 
suất F, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình 
(3.12) để mô tả quan hệ của Nc với chiều (h0) 
và (a), phƣơng trình lập đƣợc là: 
Nc = 23,036 - 4,707.lnh0 - 1,671.lna (3.13) 
Nhƣ vậy, Nc có quan hệ tỷ lệ nghịch với chiều 
cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng. Khi 
(h0) và (a) tăng số cành trên đơn vị chiều dài 
thân cây giảm. Tại một thời điểm nào đó, để 
giảm số cành trên thân cây, cần thiết phải 
giảm (a) tức là tăng mật độ lâm phần. Đây sẽ 
là cơ sở để đề suất biện pháp kỹ thuật nuôi 
dƣỡng rừng sản xuất dăm gỗ đối với loài Keo 
lá tràm tại đối tƣợng nghiên cứu. 
- Ảnh hưởng của của chiều cao tầng ưu thế (h0) 
và diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số chiều cao 
dưới cành với chiều cao vút ngọn (hdc/h) 
Ở mỗi giai đoạn tuổi cây rừng khác nhau, sinh 
trƣởng chiều cao không giống nhau, giai đoạn 
rừng trung niên sinh trƣởng chiều cao mạnh, 
khi tuổi tăng lên đến một giai đoạn nhất định 
sinh trƣởng chiều cao có xu hƣớng chậm lại, 
ngoài ra nó còn chịu ảnh hƣởng của diện tích 
dinh dƣỡng. Trong khi đó, sự biến đổi của 
chiều cao dƣới cành nó bị chi phối chủ yếu 
bởi diện tích dinh dƣỡng, sự thay đổi giá trị 
chiều cao dƣới cành là sự thay đổi có tính 
chất cơ giới. 
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
22 
Tỷ số hdc/h cũng là một trong các chỉ tiêu 
đánh giá hình thái cây rừng nói chung, cây 
Keo lá tràm nói riêng. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu 
hdc/d, đề tài đã thăm dò quan hệ của tỷ số 
hdc/h với (h0) và (a) theo các dạng phƣơng 
trình sau: 
hdc/h = a0 + a1h0 + a2a (3.14) 
hdc/h = a0 + a1h0.a (3.15) 
hdc/h = a0 + a1nh0 + a2lna (3.16) 
Ln(hdc/h) = a0 + a1h0 + a2 a (3.17) 
hdc/h = a0 + a1h0 + a2(h0/a)
2
 (3.18) 
hdc/h = a0 + a1h0 + a2.h0/a (3.19) 
Kết quả thăm dò quan hệ giữa hdc/h với (h0) 
và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 3. 
Từ bảng 3, nhận thấy các phƣơng trình trên có 
hệ số xác định biến động từ 0,456 đến 0,515. 
Căn cứ vào hệ số xác định, chỉ số Std.Error of 
the Estimate và xác suất F, đề tài đã chọn 
dạng phƣơng trình (3.19) để mô tả quan hệ 
giữa tỷ số hdc/h với (h0) và (a), phƣơng trình 
lập đƣợc là: 
hdc/h = 0,953 + 0,055.h0 + 0,0284.h0/a 
(3.20) 
Nhƣ vậy, tỷ số hdc/h có quan hệ tỷ lệ thuận 
với (h0) và tỷ lệ nghịch với (a). Điều đó có 
nghĩa là, khi (h0) tăng lên tỷ số hdc/h tăng và 
khi (a) tăng lên trong một giới hạn nhất định 
khả năng tỉa cành tự nhiên diễn ra yếu hơn 
làm cho tỷ số này giảm. 
- Ảnh hưởng của chiều cao tầng ưu thế (h0) và 
diện tích dinh dưỡng (a) đến tỷ số đường kính 
tán với đường kính (dt/d) 
Theo Phan Minh Sáng [2], tỷ số dt/d và St/g1.3 
vừa là chỉ tiêu biểu thị cấu trúc hình thái của 
cây, vừa là chỉ tiêu biểu thị mức độ lợi dụng 
không gian dinh dƣỡng của cây rừng. Tuy tỷ 
số St/g1.3 có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ tỷ số dt/d vì 
(dt/d)
2
 = St/g1.3), nhƣng căn cứ vào ý nghĩa 
thực tiễn của điều tra rừng thì tỷ số dt/d hay 
đƣợc sử dụng hơn vì nó còn là chỉ tiêu phản 
ánh sự biến đổi của quan hệ giữa dt với d theo 
tuổi của lâm phần hoặc giữa các lâm phần có 
biện pháp kinh doanh khác nhau. 
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của (h0) và (a) đến 
tỷ số dt/d, đề tài đã thử nghiệm mối quan hệ 
trên bằng các dạng phƣơng trình sau: 
dt/d = a0 + a1h0 + a2.h0/a (3.21) 
dt/d = a0 + a1h0.a (3.22) 
dt/d = a0 + a1h0
+ a2.a (3.23) 
dt/d = a0 + a1h0 + a2 h0/a
2
 (3.24) 
Ln(dt/d) = a0 + a1h0 + a2a + a3h0a (3.25) 
Kết quả thăm dò quan hệ giữa tỷ số dt/d với 
(h0) và (a) đƣợc thể hiện ở bảng 4. 
Bảng 3. Kết quả xác định quan hệ giữa hdc/h với h0 và a 
STT 
Dạng 
phƣơng trình 
Các chỉ tiêu thống kê 
R
2 
Sig.F S b0 b1 b2 
1 3.14 0,479 0,00 0,200 0,529 0,025 0,043 
2 3.15 0,532 0,00 0,188 0,830 0,003 
3 3.16 0,460 0,00 0,204 -0,253 0,270 0,376 
4 3.17 0,456 0,00 0,045 0,244 0,009 0,006 
5 3.18 0,477 0,00 0,200 0,915 0,040 -0,948 
6 3.19 0,515 0,00 0,193 0,953 0,055 0,284 
 Bảng 4. Kết quả xác định quan hệ giữa dt/d1.3 với h0 và a 
STT 
Dạng 
phƣơng trình 
Các chỉ tiêu thống kê 
R
2 
Sig.F S b0 b1 b2 b3 
1 3.21 0,541 0.00 0,103 -1,133 0,004 -0,129 
2 3.22 0,423 0.00 0,114 - 1,095 0,002 
3 3.23 0,484 0.00 0,109 - 1,326 0,022 0,016 
4 3.24 0,617 0.00 0,098 -1,098 0,024 -0,559 
5 3.25 0,580 0.00 0,027 0,396 -0,019 -0,030 0,020 
6 3.26 0,599 0.00 0,096 -1,332 0.006 -1,68E-5 
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
23 
Bảng 5. Kết quả xác định quan hệ giữa St với h0 và N 
STT 
Dạng 
phƣơng trình 
Các chỉ tiêu thống kê 
R
2 
Sig.F S b0 b1 b2 
1 3.28 0,777 0.00 1,170 -9,684 1,024 0,005 
2 3.29 0,797 0.00 1,176 -68,212 12,918 6,399 
3 3.30 0,817 0.00 0,124 1,418 1,285 0,633 
Từ kết quả ở bảng 4 cho thấy, quan hệ giữa 
dt/d với (h0) và (a) thực sự tồn tại theo dạng 
phƣơng trình (3.21) đến phƣơng trình (3.26). 
Chỉ số xác định biến động từ 0,423 đến 0,617. 
Căn cứ vào chỉ số xác định, chỉ số Std.Error 
of the Estimate,xác suất F và sai số của 
phƣơng trình, đề tài đã chọn dạng phƣơng 
trình (3.24) để mô tả quan hệ giữa tỷ số dt/d 
với (h0) và (a), phƣơng trình lập đƣợc là: 
dt/d = - 1,098 + 0,024.h0 - 0,559.(h0/a) 
(3.27) 
Từ phƣơng trình (3.27) nhận thấy khi (a) tăng 
tỷ số dt/d tăng, nghĩa là sinh trƣởng đƣờng 
kính tán mạnh hơn sinh trƣởng của đƣờng 
kính ngang ngực do vậy mà quan hệ giữa dt/d 
với diện tích dinh dƣỡng là quan hệ đồng 
biến. Trong kinh doanh rừng Keo lá tràm sản 
xuất dăm gỗ cần thiết phải giảm tỷ số dt/d, 
nghĩa là trong một giới hạn nhất định mật độ 
nuôi dƣỡng phải lớn, từ đó sinh trƣởng đƣờng 
kính lớn hơn sinh trƣởng đƣờng kính tán. 
Để điều chỉnh diện tích dinh dƣỡng (a) của 
cây rừng theo hƣớng làm tăng tỷ suất dăm và 
tỷ suất dăm công nghệ, chúng ta phải xác định 
mật độ trồng rừng, mật độ trong giai đoạn 
nuôi dƣỡng rừng phải lớn, bởi vì mật độ lớn 
sẽ kìm hãm sinh trƣởng của đƣờng kính cành, 
đƣờng kính tán và tăng khả năng tỉa cành tự 
nhiên và khi đó tỷ số hdc/h sẽ tăng. Những 
phân tích trên đây chính là cơ sở lý luận để đề 
xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng 
sản xuất dăm gỗ tại đối tƣợng nghiên cứu. 
- Mô hình diện tích tán lâm phần 
Diện tích tán lâm phần (St) là chỉ tiêu đánh 
giá mức độ lợi dụng không gian dinh dƣỡng 
của các cây rừng và nó cũng là chỉ tiêu đánh 
giá mức độ cạnh tranh không gian dinh dƣỡng 
của các cây rừng với nhau. Để làm cơ sở cho 
việc đề xuất mật độ trồng rừng và mật độ 
trong nuôi dƣỡng rừng, đề tài đã thăm dò 
quan hệ của diện tích tán lâm phần với chiều 
cao tầng ƣu thế và mật độ lâm phần từ số liệu 
tính toán của 77 ô tiêu chuẩn. 
Đã thử nghiệm một số dạng phƣơng trình sau: 
St = a0 + a1.h0 + a2.N (3.28) 
St = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN (3.29) 
LnSt = a0 + a1.lnh0 + a2.lnN (3.30) 
Kết quả xác định các tham số của phƣơng 
trình qua phần mềm SPSS 16.0 đƣợc tổng 
hợp ở bảng 5. 
Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy, diện tích tán 
lâm phần thực sự có quan hệ từ chặt đến rất 
chặt với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ lâm 
phần. Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê ở bảng 
3.5, đề tài đã chọn dạng phƣơng trình (3.30) 
để mô tả quan hệ giữa diện tích tán lâm phần 
với chiều cao tầng ƣu thế và mật độ. Phƣơng 
trình lập đƣợc là: 
LnSt = 1,418 +1,285.lnh0 + 0,633.lnN 
(3.31) 
Kết quả kiểm nghiệm phƣơng trình (3.31) từ 
20 ô tiêu chuẩn không tham gia lập phƣơng 
trình trên cho thấy sai số xác định St từ 
phƣơng trình (3.31) lớn nhất là 12,67%, sai số 
bình quân là 7,2%. Đây là sai số cho phép khi 
xác định các nhân tố điều tra lâm phần. 
- Xác định mật độ trồng rừng ban đầu 
Mật độ ban đầu đƣợc coi là mật độ cây sống 
đƣợc nghiệm thu sau khi trồng, nếu biết mật 
độ lúc rừng kép tán, sẽ xác định đƣợc mật độ 
ban đầu. Với đối tƣợng nghiên cứu là trồng 
rừng Keo lá tràm sản xuất dăm gỗ, kết quả 
nghiên cứu của tác giả đã công bố đã kết luận 
để nâng cao tỷ suất dăm công nghệ, cần thiết 
phải duy trì mật độ nuôi dƣỡng lớn để tăng 
chiều cao dƣới cành và quan trọng là để giảm 
số cành và đƣờng kính cành. 
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
24 
Từ phƣơng trình, nếu thay St = 10000m2 và 
qua biến đổi ta có: 
N = e
(7,792 -1,285.lnh0)/0.633 
(3.32) 
Nếu xác định tuổi khép tán ở các cấp đất I, II, 
III, IV lần lƣợt là: 5, 6, 7, 8. Với mỗi cấp đất 
thay giá trị h0 vào phƣơng trình (3.32) ta đƣợc 
mật độ tại thời điểm khép tán. Tƣơng ứng với 
các cấp đất I, II, III, IV lần lƣợt là: 1600, 
1750, 1900, 2400 cây/ha. 
Số cây chết đi do tỉa thƣa tự nhiên từ lúc 
trồng cho đến khi rừng khép tán đƣợc lấy 
bằng 12%. Từ đó mật độ ban đầu cho các cấp 
đất I, II, III, IV lần lƣợt là: 1800, 1950, 2200, 
2700 cây/ha. Đây chính là mật độ cây sống 
đƣợc nghiệm thu sau khi trồng từ 3 đến 6 
tháng. Nếu tỷ lệ cây sống khi trồng rừng là 
90% thì mật độ trồng rừng tƣơng ứng với các 
cấp đất là: 1980, 2150, 2400, 2950 cây/ha. 
- Xác định biện pháp tỉa thưa, tỉa cành 
Mật độ đƣợc xác định cho rừng trồng Keo lá 
tràm sản xuất dăm gỗ ở mục 2.2.3 là mật độ 
xác định cho rừng trồng Keo lá tràm không 
tỉa thƣa trong suốt chu kỳ kinh doanh. Với 
mật độ nhƣ trên tuổi khép tán ở các cấp đất I, 
II, III, IV lần lƣợt là: 5, 6, 7, 8. Sở dĩ không 
đề xuất tỉa thƣa trong quá trình nuôi dƣỡng 
rừng là vì: Thứ nhất, tỷ suất dăm công nghệ ở 
tuổi 6,7 chỉ đạt 66,53%, do vậy nếu trồng 
rừng mật độ cao hơn, khép tán ở tuổi 4, 5, 6, 7 
tƣơng ứng với cấp đất I đến IV và tiến hành 
tỉa thƣa ở tuổi 6, 8, 9 và 10, sản phẩm tỉa thƣa 
nếu đƣa vào băm dăm sẽ thu đƣợc lƣợng dăm 
công nghệ rất thấp. Thứ hai, do trồng thƣa sẽ 
dẫn đến số cành nhiều có ảnh hƣởng đến tỷ 
suất dăm, tuy nhiên giai đoạn này đƣờng kính 
cành còn nhỏ nên ít ảnh hƣởng đến tỷ suất 
dăm sau này và sẽ tiến hành tỉa cành thay cho 
tỉa thƣa sau khi rừng khép tán, . 
Từ kết quả nghiên cứu đã đƣợc trình bày trên 
đây cho thấy chiều cao tầng ƣu thế và diện 
tích dinh dƣỡng có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu 
hình thái cây rừng. Các chỉ tiêu này có ảnh 
hƣởng đến tỷ suất dăm và tỷ suất dăm công 
nghệ. Số cành tăng sẽ làm giảm tỷ suất dăm 
và tỷ suất dăm công nghệ, do vậy trong quá 
trình nuôi dƣỡng rừng cần thiết phải tiến hành 
tỉa cành. Thời điểm tiến hành tỉa cành nên 
tiến hành sớm (sau khi rừng khép tán), khi đó 
đƣờng kính cành còn nhỏ. Chiều dài thân cây 
đƣợc tỉa cành là 1 - 1,2m tính từ cành thấp 
nhất trong tán cây. 
- Xác định tuổi khai thác chính 
Tuổi khai thác chính là tuổi tại đó tiến hành 
khai thác toàn bộ các cây rừng trong lâm 
phần. Kết quả xác định tỷ suất dăm và tỷ suất 
dăm công nghệ sau khi sấy của tác giả đã 
công bố cho thấy, trong điều kiện cùng một 
máy băm dăm, nhƣng tỷ suất dăm và tỷ suất 
dăm công nghệ lại khác nhau. Tỷ suất dăm 
biến động từ 83,11% đến 98,50% so với 
nguyên liệu ban đầu ở cùng độ ẩm quy đổi (3 
- 5%) và chúng tăng dần từ tuổi 6 đến tuổi 12 
sau đó có xu hƣớng giảm dần, đến tuổi 14 còn 
97,53%. Tỷ suất dăm công nghệ biến đổi 
mạnh hơn so với quá trình biến đổi của tỷ 
suất dăm, tỷ suất dăm công nghệ biến động từ 
62,71% (tuổi 6) đến 85,58% (tuổi 12), đến 
tuổi 14 tỷ suất dăm công nghệ giảm xuống 
còn 83,02% so với nguyên liệu ban đầu ở 
cùng độ ẩm quy đổi (3 - 5%). Mặt khác, 
lƣợng tăng trƣởng bình quân chung về trữ 
lƣợng và sản lƣợng dăm công nghệ cho thấy 
lƣợng tăng trƣởng bình quân chung về sản 
lƣợng dăm công nghệ đạt cực đại ở tuổi 
11(với cấp đất I, II) tuổi 12 (cấp đất III, IV). 
Do vậy, để rút ngắn chu kỳ kinh doanh, đề tài 
đã xác định tuổi khai thác chính thấp nhất ở 
đối tƣợng nghiên cứu là tuổi 12. 
KẾT LUẬN 
- Các chỉ tiêu (Nc), dc, hdc/h, dt/d, có quan hệ 
với chiều cao tầng ƣu thế và diện tích dinh 
dƣỡng ở mức tƣơng đối chặt đến chặt. Nếu 
xếp mối quan hệ của các chỉ tiêu trên với 
chiều cao tầng ƣu thế và diện tích dinh dƣỡng 
theo thứ tự giảm dần, (căn cứ vào hệ số xác 
định) thì thứ tự lần lƣợt là: dc (R
2
: 0,73), dt/d 
(R
2
: 0,617), Nc (R
2
: 0,567), hdc/h (R
2
: 0,515). 
- Quan hệ giữa diện tích tán lâm phần với 
chiều cao tầng ƣu thế và mật độ đƣợc mô tả 
Vũ Tiến Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 19 - 25 
25 
bằng phƣơng trình: LnSt = 1,418 +1,285.lnh0 
+ 0,633.lnN (3.31) 
- Mật độ trồng rừng tƣơng ứng với các cấp 
đất I, II, III và IV là: 1980, 2150, 2400, 2.950 
cây/ha. 
- Tiến hành tỉa cành sau khi rừng khép tán, 
khi đƣờng kính cành còn nhỏ. Chiều dài thân 
cây đƣợc tỉa cành là 1 - 1,2m tính từ cành 
thấp nhất trong tán cây. 
- Tuổi khai thác chính thấp nhất ở đối tƣợng 
nghiên cứu đƣợc xác định là tuổi 12. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ NN&PTNT (2013), Công bố diện tích rừng 
và đất đồi núi chưa sử dụng toàn quốc năm 2012, 
Hà Nội. 
2. Phan Minh sáng (2000), Nghiên cứu mối quan 
hệ giữa một số nhân tố điều tra với diện tích dinh 
dưỡng của cây rừng trồng Keo tai tượng (Acacia 
mangium), Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp, Trƣờng 
Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây. 
SUMMARY 
METHOD TO IMPROVE THE QUALITY OF FOREST PLANTING 
(ACACIA AURICULIFORMIS A.CUNN EX BENTH) PRODUCTION WOOD 
CHIPS IN THAI NGUYEN PROVINCE 
Vu Tien Hinh
1
, Vu Van Thong
2*
1University of Froestry, 2College of Agriculture and Forestry – TNU 
Age and area of tree nutrient affected on criteria: dc, Nc, dt / d, hdc / h and described by the 
equation: (3.7), (3.13), (3.20) and (3.27) with identified coefficient from 0.515 to 0.773. This is the 
basis to propose measures to improve the quality of Acacia auriculiformis a.cunn ex benth forest 
plantation producing wood chips in the study area. The research proposed density planting for the 
level soil I, II, III and IV, respectively: 1600, 1750, 1900, 2400 trees/ha. The silvicultural techique 
is pruning method after forest canopy close, age for exploitation is minimum 12 years. 
Keywords: age exploiting, the density planting, pruning, quality plantation 
Ngày nhận bài:31/12/2013; Ngày phản biện:24/01/2014; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014 
Phản biện khoa học: TS. Trần Quốc Hưng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
*
 Tel: 0989 773986 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_rung_trong_keo_la_tram.pdf