Một phương pháp xác định chi phí mới nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ định tuyến
Tóm tắt - Chi phí định tuyến dựa trên số chặng có ưu điểm là nút
nguồn khám phá tuyến ngắn nhất đến đích. Tuy nhiên, hạn chế của
phương pháp này là nút nguồn không thể phát hiện nghẽn mạng
trong tuyến vừa khám phá, dẫn đến mất gói làm giảm chất lượng
dịch vụ (QoS) định tuyến. Bài báo trình bày phương pháp xác định
chi phí mới, thay vì sử dụng số chặng (HC), nhóm tác giả dựa vào
khả năng tải (LA) của bộ định tuyến là tiêu chí để thiết lập chi phí.
Phương pháp này cho phép nút nguồn khám phá ra tuyến có khả
năng tải tốt nhất đến đích nhằm giảm thiểu mất gói do nghẽn mạng,
ngoài ra nút nguồn có thể phát hiện ra tuyến vừa khám phá bị quá
tải hoặc không để có phương án định tuyến phù hợp. Sử dụng NS2,
nhóm tác giả đánh giá hiệu quả của hai phương pháp xác định chi
phí trong mô hình mạng tải cao sử dụng giao thức AODV. Kết quả
cho thấy, chi phí định tuyến sử dụng khả năng tải có tỷ lệ gói tin gửi
thành công đến đích lớn hơn khi sử dụng số chặng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một phương pháp xác định chi phí mới nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ định tuyến
98 Lương Thái Ngọc, Lê Vũ MỘT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ MỚI NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐỊNH TUYẾN A NEW METHOD TO DEFINE THE ROUTING COST FOR IMPROVING QoS Lương Thái Ngọc1, Lê Vũ2 1Trường Đại học Đồng Tháp; ltngoc@dthu.edu.vn 2Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng; levuvn@gmail.com Tóm tắt - Chi phí định tuyến dựa trên số chặng có ưu điểm là nút nguồn khám phá tuyến ngắn nhất đến đích. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là nút nguồn không thể phát hiện nghẽn mạng trong tuyến vừa khám phá, dẫn đến mất gói làm giảm chất lượng dịch vụ (QoS) định tuyến. Bài báo trình bày phương pháp xác định chi phí mới, thay vì sử dụng số chặng (HC), nhóm tác giả dựa vào khả năng tải (LA) của bộ định tuyến là tiêu chí để thiết lập chi phí. Phương pháp này cho phép nút nguồn khám phá ra tuyến có khả năng tải tốt nhất đến đích nhằm giảm thiểu mất gói do nghẽn mạng, ngoài ra nút nguồn có thể phát hiện ra tuyến vừa khám phá bị quá tải hoặc không để có phương án định tuyến phù hợp. Sử dụng NS2, nhóm tác giả đánh giá hiệu quả của hai phương pháp xác định chi phí trong mô hình mạng tải cao sử dụng giao thức AODV. Kết quả cho thấy, chi phí định tuyến sử dụng khả năng tải có tỷ lệ gói tin gửi thành công đến đích lớn hơn khi sử dụng số chặng. Abstract - The routing cost determining method based on hop count (HC) has the advantage that it is the source node of the shortest route. However, this method has one drawback that it is impossible for the root node to detect network congestion in the discovered route, which leads to the deterioration of quality of routing service. This article proposes a new routing cost determining method in which load ability (LA) of the routers is used as metric instead of hop count. This method allows source node to discover the route with best loading capacity to minimize the number of lost packages due to network congestion. Furthermore, root node can also determine whether the discovered route is overloaded or not to choose the appropriate routing method. Using NS2, we analyze the effectivity of the two routing cost determining methods in highly loaded network topology using AODV protocol. The results show that LA-based method has higher packet delivery ratio than HC-based method. Từ khóa - AODV; MANET; HC; LA; QoS Key words - AODV; MANET; HC; LA; QoS 1. Giới thiệu Ngày nay, với sự phát triển bùng nổ của các ứng dụng đa phương tiện truyền thông trên mạng Internet trong khi hạ tầng mạng vẫn chưa đáp ứng được đã tạo ra tình trạng nghẽn mạng làm giảm chất lượng dịch vụ định tuyến. Thời gian qua, các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu giải pháp phát hiện, hạn chế nghẽn mạng để quá trình truyền thông được thông suốt. Hướng tiếp cận đầu tiên là cải tiến giao thức truyền thông tại tầng vận chuyển là TCP, một số giao thức cải tiến đã được đề xuất như: TCP NewReno [1], Vegas [2], Vegas-W [3]. Hướng tiếp cận khác là cải tiến cơ chế quản lý hàng đợi theo hướng tích cực tại các nút mạng có thể xuất hiện nghẽn [4], một số cải tiến tiêu biểu như: RED [5], ARED [6], FRED [7], REM [8], BLUE [9]. Tuy nhiên, cả hai hướng nghiên cứu này còn tồn tại hạn chế. Ở hướng tiếp cận đầu tiên có hạn chế là tập trung vào việc giải quyết tắc nghẽn mạng khi nó đã hoặc sắp xảy ra dựa trên giao thức TCP, trong khi các luồng dữ liệu đa phương tiện được truyền thông dựa vào giao thức UDP không được quan tâm đến. Ngoài ra, hướng tiếp cận thứ hai có hạn chế là dựa trên xác suất hủy gói sớm ngẫu nhiên dẫn đến mất gói không cần thiết, và chỉ hiệu quả trong mô hình mạng cố định, nơi mà các “nút thắt cổ chai” được xác định trước, chúng không hiệu quả trong các mô hình mạng di động với công nghệ mới như MANET. Nhóm tác giả nhận thấy rằng, ngoài những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghẽn mạng như: lưu lượng mạng, băng thông và khả năng xử lý của nút. Một nguyên nhân quan trọng khác là do các giao thức định tuyến sử dụng cách tính chi phí dựa vào số chặng. Thuật toán tìm đường theo số chặng chưa phải là thuật toán tốt nhất. Tuyến ngắn nhất có xu hướng đi qua tâm của mạng gây tắc nghẽn cục bộ ở các nút phân bố gần tâm. Vì vậy, cần cải tiến cơ chế tìm đường của các giao thức này nhằm giảm tắc nghẽn bởi các lưu lượng bị tập trung tại vùng trung tâm [10, tr. 2]. Bài báo này sử dụng một hướng tiếp cận khác để xác định chi phí định tuyến, cho phép nút nguồn phát hiện nghẽn mạng ngay tại quá trình khám phá tuyến, chi tiết được trình bày trong phần tiếp theo. Phần 3 trình bày quá trình cài đặt giao thức cải tiến từ AODV sử dụng chi phí định tuyến mới. Phần 4 trình bày tham số xây dựng kịch bản mô phỏng và đánh giá kết quả mô phỏng trên NS2 và cuối cùng là kết luận. 2. Phương pháp xác định chi phí định tuyến dựa vào khả năng tải Phần này, trình bày hạn chế của chi phí định tuyến dựa trên số chặng và phương pháp xác định chi phí định tuyến mới dựa vào khả năng tải của bộ định tuyến. 2.1. Hạn chế của chi phí dựa vào số chặng Hình 1. Mô tả kết quả khám phá tuyến sử dụng số chặng Chi phí định tuyến dựa trên số chặng là số lượng nút mạng từ nguồn đến đích. Một tuyến được xác định là tốt nhất nếu tuyến có số lượng nút đến đích là nhỏ nhất [11]. Hình 1 là ví dụ mô tả quá trình khám phá tuyến của giao thức sử dụng số chặng (tiêu biểu là AODV [12], DSR [13], DSDV [14]) để Nút Láng giềng Tuyến Nút cổ chai 1 5 2 3 11 9 10 4 6 7 8 ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 99 tính chi phí định tuyến dẫn đến “nút thắt cổ chai”. Giả sử nút nguồn N1 khám phá tuyến đến nút đích là N5, tương tự nút nguồn N8 cũng khám phá hai tuyến đến đích là N4 và N5. Kết quả khám phá tuyến với chi phí dựa vào HC sẽ cho ra ba tuyến có chi phí nhỏ nhất là 3, bao gồm: {N1→N6→N7→N5}, {N8→N6→N7→N5}, và {N8→N6→N7→N4}. Cả ba tuyến giao nhau ở nút cổ chai N6 dẫn đến cho lưu lượng tải tăng cao và rớt gói tin tại N6. Khuyết điểm này có thể khắc phục bằng cách chuyển hướng tuyến đường của nút nguồn qua các bộ định tuyến đang rỗi. Đây chính là vấn đề mà nhóm tác giả phải giải quyết trong bài báo này. 2.2. Chi phí định tuyến dựa vào khả năng tải Thay vì sử dụng tham số HC để xác định chi phí, nhóm tác giả sử dụng khả năng tải của bộ định tuyến là tiêu chí để thiết lập chi phí đến đích. Điều này cho phép nút nguồn phát hiện ra tuyến vừa khám phá có bị quá tải hoặc không để có phương án định tuyến phù hợp nhằm hạn chế nghẽn mạng. a) Định nghĩa 1: Giả sử tất cả bộ định tuyến có kích thước hàng đợi (Qmax) là như nhau, khả năng tải (LARi) của bộ định tuyến tuyến Ri được xác định như công thức 1. ( )max max/RiRi usedLA Q Q Q= − (1) Trong đó, i R usedQ là kích thước hàng đợi đã được sử dụng tại bộ định tuyến Ri. b) Định nghĩa 2: Giả sử ta có một tuyến gồm các bộ định tuyến R1→R2→→Rn-1→Rn. Chi phí định tuyến (RC) dựa trên khả năng tải từ nút nguồn NS đến đích ND là đại lượng đo khả năng tải tối đa tại tất cả các nút trung gian trên tuyến từ R1 đến Rn như công thức 2. ( )min ; 2.. 1RiRC LA i n= = − (2) Ví dụ 1: Cho giá trị kích thước hàng đợi đã sử dụng của tất cả các nút như Hình 2, chi phí định tuyến của tuyến {R1→R6→ R7→ R5} là RC = Min (0,67; 0,87) = 0,67. Hình 2. Mô tả chi phí định tuyến dựa vào LA Hình 3. Mô tả chi phí định tuyến của tuyến không có bộ định tuyến trung gian Ví dụ 2: Trong trường hợp tuyến gồm hai bộ định tuyến là láng giềng với nhau (không có bộ định tuyến trung gian) như Hình 3, chi phí định tuyến của tuyến {R7→ R5} là RC = 1 vì không có bộ định tuyến trung gian chịu tải giữa nút nguồn và đích. Ví dụ 3: Giả sử tại thời điểm nút nguồn N1 khám phá tuyến đến đích N5 thì khả năng tải của các bộ định tuyến như Hình 4. Nút nguồn N1 có thể đi đến đích qua các tuyến như sau: - Path1: N1→N2→N3→N4→N5; RCPath1=0,33; - Path2: N1→N6→N7→N5; RCPath2=0,15; - Path3: N1→N8→N9→N10→N11→N5; RCPath3=0,6. Hình 4. Mô tả tính chi phí định tuyến dựa vào khả năng tải trong mô hình mạng tổng quát Như vậy, tuyến được chọn là tuyến {N1→N8→N9→ N10→N11→N5} vì Path3 có khả năng tải tốt nhất, tương ứng với chi phí tốt nhất là RC=0,6. Trong trường hợp có nhiều tuyến đến đích thì tuyến được chọn là tuyến có khả năng tải lớn nhất, tương ứng có chi phí RC lớn nhất. Trong trường hợp tồn tại hai tuyến đến đích có chi phí tốt nhất bằng nhau thì tuyến có số chặng thấp hơn sẽ ưu tiên được chọn. Ví dụ 4: Xét lại mô hình mạng như Hình 4, trong trường hợp hệ thống bắt đầu vận hành thì tất cả các bộ định tuyến đều rỗi (LA=0), dẫn đến tất cả tuyến đường từ N1 đến đích N5 đều có chi phí bằng nhau (RC=1). Kết quả là tuyến Path2 được chọn vì có số lượng nút đến đích thấp nhất, lúc này kết quả khám phá tuyến trùng với cách thức tính chi phí dựa trên số chặng. 3. LA-AODV - Giao thức định tuyến cải tiến sử dụng chi phí định tuyến dựa trên khả năng tải Phần này trình bày cơ chế khám phá tuyến của giao thức AODV sử dụng chi phí dựa trên HC và chi tiết quá trình khám phá tuyến của giao thức LA-AODV sử dụng chi phí định tuyến mới. 3.1. Giao thức định tuyến AODV AODV thuộc nhóm giao thức định tuyến theo yêu cầu, khám phá tuyến thông qua gói yêu cầu tuyến (RREQ) và gói trả lời tuyến (RREP). Cấu trúc gói tin điều khiển tuyến gồm RREQ và RREP của giao thức AODV sử dụng chi phí định tuyến dựa vào HC như Hình 5. Khi nút nguồn NS muốn gửi thông tin đến nút đích ND mà không có tuyến đến đích trong bảng định tuyến của nó, NS tiến hành khám phá tuyến bằng cách phát quảng bá gói RREQ đến các nút láng giềng của nó. Nút trung gian Ni lưu tuyến ngược RC 0 Qmax= 150 30 R1 R6 R7 R5 50 10 LA Qused 20 RC 0 Qmax= 150 R7 R5 10 LA Qused 20 1 5 2 3 11 9 10 6 8 7 4 LA=0,36 LA=0,15 LA=0,05 LA=0,33 LA=0,34 LA=0,85 LA=0,6 LA=0,75 LA=0,75 LA=0,15 LA=0,25 LA: Khả năng tải Láng giềng Nút 100 Lương Thái Ngọc, Lê Vũ về nguồn và tiếp tục quảng bá gói RREQ đến tất cả láng giềng. Quá trình lưu tuyến ngược về nguồn và quảng bá gói RREQ tiếp tục cho đến khi nút đích ND nhận được gói yêu cầu tuyến hoặc nút đích không tồn tại. Để tránh xử lý trùng lặp, mỗi gói RREQ chỉ được nút trung gian xử lý một lần. Type J R C Reserved HC Broadcast ID Destination IP Address Destination Sequence Number Source IP Address Source Sequence Number a) RREQ packet Type R A Reserved Prefix Sz HC Destination IP Address Destination Sequence Number Source IP Address Lifetime b) RREP packet Hình 5. Gói tin điều khiển tuyến của giao thức AODV sử dụng chi phí định tuyến dựa vào HC [12] Khi nhận được gói RREQ, nút đích ND trả lời tuyến thông qua gói RREP chứa thông tin tuyến về nguồn. Các nút trung gian chuyển tiếp gói RREP về nguồn thông qua tuyến ngược đã lưu khi nhận gói RREQ trước đó, đồng thời lưu tuyến đến đích ND vào bảng định tuyến của nó trước khi chuyển tiếp gói RREP về nguồn. Ngoài ra, tại các nút trung gian cũng thực hiện quá trình trả lời tuyến RREP nếu tồn tại tuyến đủ “tươi” đến đích. Hình 6. Khám phá tuyến của giao thức AODV Xem mô hình mạng tại Hình 6, nút nguồn N1 khám phá tuyến đến nút đích N5 bằng cách phát quảng bá gói RREQ đến các láng giềng {N2, N6, N7}, gói RREQ được khởi tạo giá trị là [N1, N5, 0]. Khi nhận được gói yêu cầu tuyến, nút N2 kiểm tra và thấy rằng nó không là nút đích nên tăng HC lên 1 và tiếp tục quảng bá gói RREQ đến tất cả láng giềng của nó gồm {N3, N6}, đồng thời lưu tuyến ngược về nguồn N1, quá trình tiếp tục tại nút N6, N7 và các nút trung gian khác cho đến khi nút N5 nhận được RREQ. Khi nhận được gói RREQ từ nút N7, nút đích N5 trả lời gói RREP về nguồn thông qua nút trung gian N7, gói RREP được khởi tạo giá trị là [N5, N1, 0]. N7 kiểm tra và thấy rằng nó không phải đích đến của gói RREP (không phải nút nguồn) nên tăng HC lên 1 và tiếp tục chuyển tiếp về nguồn thông qua nút trung gian N6. Kết quả là N1 nhận được gói RREP thông qua nút trung gian N6 với HC bằng 3. Bảng 1 mô tả thông tin tuyến đến đích và nguồn tại tất cả các nút sau quá trình khám phá tuyến. Kết quả là nút nguồn N1 khám phá ra tuyến ngắn nhất đến đích N5 theo tuyến {N1→N6→N7 →N5} với chi phí HC là 3. Bảng 1. Kết quả khám phá tuyến của AODV với chi phí định tuyến dựa trên HC; S: Nguồn, D: Đích, N: Nút, NH: Nút kế, HC: Chi phí định tuyến Bước Nút RREQ/ RREP [S, D, HC] Bảng định tuyến (RT) N NH HC Q u ản g b á R R E Q N1 Khởi tạo gói RREQ [N1, N5, 0] N2 [N1, N5, 1] N1 N1 1 N3 [N1, N5, 2] N1 N2 2 N4 [N1, N5, 3] N1 N3 3 N5 [N1, N5, 3] N1 N7 3 N6 [N1, N5, 1] N1 N1 1 N7 [N1, N5, 2] N1 N6 2 N8 [N1, N5, 1] N1 N1 1 N9 [N1, N5, 2] N1 N8 2 N10 [N1, N5, 3] N1 N9 3 N11 [N1, N5, 3] N1 N7 3 G ử i g ó i R R E P N5 Khởi tạo gói RREP [N5, N1, 0] N7 [N5, N1, 1] N5 N5 1 N6 [N5, N1, 2] N5 N7 2 N1 [N5, N1, 3] N5 N6 3 * (*) Tuyến vừa khám phá Tương tự, kết quả khám phá tuyến của nút nguồn N8 đến hai nút đích N4 và N5 cũng thông qua NH là N6 với chi phí là 3. Ta thấy rằng trong 3 tuyến vừa khám phá giao nhau ở “nút thắt cổ chai” là N6. 3.2. Giao thức cải tiến LA-AODV Hình 7. Thuật toán yêu cầu tuyến Để cài đặt giao thức LA-AODV, nhóm tác giả thực hiện như sau: Đầu tiên, nhóm tác giả thay thế trường HC thành tên mới là RC trong hai gói tin điều khiển tuyến RREQ và RREP để lưu chi phí định tuyến dựa trên khả năng tải; Tiếp theo, thay thế thuộc tính HC thành thuộc tính RC của thông tin định tuyến (Entry) trong bảng định tuyến (Routing Table) RREQ RREP Tuyến Gói bị hủy 5 2 3 11 9 10 6 8 7 4 1 (Đã nhận RREQ rồi) và (không phải nút đích)? y n n n y Thiết lập tuyến về nguồn; LA = khả năng tải của nút; RREQ.RC = min(RREQ.RC, LA); Quảng bá gói RREQ; y Nút nhận gói RREQ Hủy gói RREQ Kết thúc Bắt đầu (Nút là đích)? (Có đường đi) và (Đủ mới)? Thêm vào cache Tạo gói RREQ; RREQ.RC = 1; Quảng bá gói RREQ; Tạo gói RREP; RREP.RC = 1; Gửi RREP về nguồn; Tạo gói RREP; RREP.RC = entry.RC; Gửi RREP về nguồn; ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 101 để phù hợp với chi phí định tuyến dựa trên khả năng tải; Cuối cùng, cải tiến thuật toán khám phá tuyến của giao thức AODV thành LA-AODV, cho phép nút nguồn khám phá tuyến dựa vào khả năng tải. Hình 7 và 8 trình bày lưu đồ thuật toán của giao thức cải tiến LA-AODV. Hình 8. Thuật toán trả lời tuyến Ví dụ minh họa: Giả sử tại thời điểm khám phá tuyến thì khả năng tải của các bộ định tuyến như Hình 9. Nút nguồn N1 khám phá tuyến đến nút đích N5 với chi phí dựa vào khả năng tải. Gói yêu cầu tuyến được quảng bá đến đích N5 theo ba hướng gồm {N1→N2→N3→ N4→N5}, {N1→N6→N7→N5}, và {N1→N8→N9→N10→N11→ N5}. Nút trung gian chỉ xử lý gói RREQ đầu tiên nhận được và lưu thông tin tuyến ngược về nguồn vào bảng định tuyến. Hình 9. Khám phá tuyến của giao thức AODV sử dụng gói RREQ và RREP, chi phí dựa trên RC Khi nhận gói tin yêu cầu tuyến, nút đích N5 trả lời ba gói RREP về nguồn trên ba tuyến theo các hướng gồm {N5→N4→N3→N2→N1}, {N5→N7→N6→N1}, và {N5→ N11→N10→N9→N8→ N1}. Do vậy, nút nguồn nhận được ba gói RREP lần lượt đến từ các nút N6, N2 và N8. Gói RREP đầu tiên nhận được từ N2 được sử dụng để thêm tuyến mới đến đích N5 thông qua NH là N6 với chi phí RC = min(0,15; 0,25) = 0,15. Gói RREP thứ hai đến từ N2 có chi phí RC = min(0,36; 0,33; 0,34) = 0,33. Vì vậy, N1 cập nhật lại tuyến đến đích thông qua NH là N2 vì có chi phí tốt hơn tuyến hiện tại (tuyến đã lưu khi nhận gói RREP đầu tiên). Cuối cùng, N1 nhận được gói RREP thứ ba đến từ N8 có chi phí RC = min(0,75; 0,85; 0,6; 0,75) = 0,6. Đây là tuyến tốt nhất nên N1 tiếp tục cập nhật lại thông tin tuyến đến đích thông qua NH là N8 với chi phí là 0,6. Bảng 2 cho thấy thông tin gói RREQ, RREP và chi tiết thông tin tuyến được thiết lập tại mỗi nút. Ngoài ra, kết quả khám phá tuyến được ghi nhận cho thấy rằng nút nguồn N1 và nút đích N5 đã phát hiện ra tuyến {N5→N7→N6→N1} có khả năng bị nghẽn mạng, do khả năng tải lớn nhất của tuyến chỉ đạt 0,15, tương ứng với hàng đợi của nút cổ chai chỉ còn trống 15%. Bảng 2. Kết quả khám phá tuyến của AODV với chi phí định tuyến dựa trên RC; S: Nguồn, D: Đích, N: Nút, NH: Nút kế, RC: Chi phí định tuyến Bước Nút RREQ/ RREP [S, D, RC] Bảng định tuyến (RT) N NH RC Q u ản g b á R R E Q N1 Khởi tạo gói RREQ [N1, N5, 1] N2 [N1, N5, 0,36] N1 N1 1 N3 [N1, N5, 0,33] N1 N2 0,36 N4 [N1, N5, 0,33] N1 N3 0,33 N5 [N1, N5, 0,33] N1 N7 0,33 N6 [N1, N5, 0,15] N1 N1 1 N7 [N1, N5, 0,15] N1 N6 0,15 * N5 [N1, N5, 0,05] N1 N7 0,15 * N8 [N1, N5, 0,75] N1 N1 1 N9 [N1, N5, 0,75] N1 N8 0,75 N10 [N1, N5, 0,6] N1 N9 0,75 N11 [N1, N5, 0,6] N1 N7 0,6 N5 [N1, N5, 0,05] N1 N11 0,6 T rả l ờ i g ó i R R E P N5 Khởi tạo gói RREP [N5, N1, 1] thứ nhất N7 [N5, N1, 0,25] N5 N5 1 N6 [N5, N1, 0,15] N5 N7 0,25 N1 [N5, N1, 0,15] N5 N6 0,15 * N5 Khởi tạo gói RREP [N5, N1, 1] thứ hai N4 [N5, N1, 0.34] N5 N5 1 N3 [N5, N1, 0.33] N5 N4 0,34 N2 [N5, N1, 0.33] N5 N3 0,33 N1 [N5, N1, 0.15] N5 N2 0,33 N5 Khởi tạo gói RREP [N5, N1, 1] thứ ba N11 [N5, N1, 0,75] N5 N5 1 N10 [N5, N1, 0,6] N5 N11 0,75 N9 [N5, N1, 0,6] N5 N10 0,6 N8 [N5, N1, 0,6] N5 N9 0,6 N1 [N5, N1, 0,15] N5 N8 0,6 3.3. So sánh AODV và LA-AODV Đặc điểm của giao thức cải tiến được nhóm tác giả đánh giá so với giao thức gốc dựa trên một số tiêu chí như Bảng 3. Giao thức LA-AODV khám phá ra tuyến có khả năng thông qua lớn để hạn chế nghẽn. Trong quá trình khám phá tuyến, LA-AODV có khả năng phát hiện nghẽn mạng nên hoạt động hiệu quả trong môi trường mạng tải cao. (Nút là nguồn)? y n n y Thiết lập tuyến đến đích; LA = khả năng tải của nút; RREP.RC = min(RREP.RC, LA); Chuyển tiếp gói RREP; Nút nhận gói RREP Chấp nhận gói RREP Kết thúc Bắt đầu (Tìm thấy)? Tìm entry về nguồn Tạo gói RREP; RREP.RC = 1; Trả lời gói RREP về nguồn; Hủy gói RREP LA=0,36 LA=0,15 LA=0,05 LA=0,33 LA=0,34 LA=0,85 LA=0,6 LA=0,75 LA=0,75 LA=0,15 LA=0,25 RREQ RREP Tuyến được chọn Hủy gói 5 2 3 11 9 10 6 8 7 4 1 102 Lương Thái Ngọc, Lê Vũ Bảng 3. So sánh hai giao thức AODV và LA-AODV Tiêu chí AODV LA-AODV Chi phí định tuyến dựa vào HC LA Tuyến tốt nhất là tuyến chi phí Nhỏ Lớn Khả năng xuất hiện nút cổ chai Cao Thấp Phát hiện nghẽn mạng Không Có Nút đích xử lý gói RREQ Đầu tiên Tất cả Hiệu quả khi lưu lượng tải cao Không Tốt 4. Mô phỏng đánh giá kết quả Nhóm tác giả sử dụng hệ mô phỏng NS2 phiên bản 2.35 để đánh giá hiệu quả của chi phí định tuyến dựa vào LA so với chi phí định tuyến dựa vào HC. Mô hình mạng có 11 nút hoạt động trong phạm vi 2.000m x 2.000m, các nút mạng bố trí cố định như Hình 9, giao diện mô phỏng trên NS2 như Hình 10. Hình 10. Giao diện mô phỏng trên NS2 Bảng 4 mô tả chi tiết thông số mô phỏng, nhóm tác giả sử dụng ba luồng dữ liệu CBR như mô tả tại Hình 7, luồng đầu tiên từ nút nguồn N0 đến đích N4 bắt đầu phát từ giây thứ 0, luồng thứ hai từ nút nguồn N7 đến đích N3 bắt đầu phát từ giây thứ 10, luồng cuối cùng từ nút nguồn N7 đến đích N4 bắt đầu phát từ giây thứ 20. Tốc độ phát lần lượt là 10 gói/giây hoặc 20 gói/giây. Bảng 4. Thông số mô phỏng Thông số Giá trị Khu vực địa lý 2.000 m x 2000 m Vùng thu phát sóng 250 m Thời gian mô phỏng 1.000 s Tổng số nút mạng 11 Dạng truyền thông CBR (Constant Bit Rate) Số kết nối 3 UDP Tốc độ phát 10 gói/giây; 20 gói/giây Kích thước gói tin 512(bytes) Hàng đợi FIFO (DropTail) Giao thức định tuyến AODV và LA-AODV Kết quả mô phỏng tại Hình 11 cho thấy rằng tỷ lệ gửi gói thành công (PDR) của LA-AODV tương đương với giao thức gốc. Tuy nhiên, trong môi trường tải cao 20 gói/s thì tỷ lệ gửi gói thành công của LA-AODV hiệu quả hơn giao thức gốc. Kết thúc 500s mô phỏng thì PDR của LA-AODV đạt 92,59%, cao hơn 16,7% so với AODV (đạt 75,87%). Hình 11. Tỷ lệ gửi gói thành công a) Tải cao b) Tải thấp Hình 12. Thời gian trễ trung bình Thời gian trễ trung bình tại Hình 12 cho thấy rằng giao thức AODV trong môi trường tải thấp thì thời gian trễ trung bình (ETE) của LA-AODV thấp hơn AODV. Tuy nhiên, trong môi trường tải cao thì ETE của LA-AODV cao hơn AODV do tuyến đường khám phá dài hơn (dựa trên hop) AODV. Kết thúc 500s mô phỏng thì ETE của LAAODV là 2,64s và AODV là 2,15s trong môi trường tải cao; tương ứng là 0,046s và 0,049s trong môi trường tải thấp. 5. Kết luận Như vậy, nhóm tác giả đã đề xuất một cơ chế xác định chi phí định tuyến mới cho giao thức AODV trên mạng MANET. Việc thiết lập chi phí định tuyến dựa trên khả năng tải cho phép khám phá ra tuyến đường với khả năng tải cao, hạn chế tắc nghẽn. Kết quả mô phỏng trên NS2 đã cho thấy hiệu quả của giải pháp đề xuất. Tương lai, nhóm tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và mô phỏng trong nhiều môi trường mạng khác nhau để đánh giá hiệu quả. Cảm ơn: Bài báo được sự hỗ trợ tài chính của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, mã số B2016-DNA-46-TT. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 103 Phụ lục Giao thức LA-AODV được cải tiến từ AODV nên nhóm tác giả sử dụng mã lệnh của giao thức AODV có sẵn trên NS2 (\ns-allinone-2.35\ns-2.35\aodv) để cài đặt. Sau đây là một số hiệu chỉnh cơ bản để cài đặt: Đầu tiên, thay đổi cấu trúc của gói RREQ tập tin laaodv_packet.h bằng cách loại bỏ thuộc tính rq_hop_count và bổ sung vào thuộc tính rq_la. Ngoài ra, thông tin định tuyến của giao thức mới chứa RC nên cấu trúc của gói RREP bị loại bỏ thuộc tính rp_hop_count và bổ sung vào thuộc tính rp_la. Tiếp theo, thay đổi cấu trúc của bảng định tuyến để lưu trữ chi phí định tuyến LA. Mở tập tin laaodv_rtable.h, loại bỏ thuộc tính rt_hops, thay bằng thuộc tính rt_la. Tiếp theo, khi gửi gói RREQ thuộc tính rq_la của gói RREQ được thiết lập là 1, thực hiện tương tự cho thuộc tính rp_la gói RREP. Tiếp theo, khi nhận gói RREQ nút chỉ loại bỏ gói tin đã xử lý rồi nếu nút hiện tại không phải đích. Cuối cùng, trước khi chuyển tiếp gói RREQ, nút cập nhật lại chi phí định tuyến trong gói RREQ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] N. Parvez, A. Mahanti, and C. Williamson, “An analytic throughput model for TCP NewReno”, IEEE/ACM Transactions on Networking, Vol. 18, No. 2, 2010, pp. 448-461. [2] M. Podlesny and C. Williamson, Providing fairness between TCP NewReno and TCP Vegas with RD network services, in IEEE International Workshop on Quality of Service, IWQoS, 2010. [3] L. Ding, X. Wang, Y. Xu, W. Zhang, and W. Chen, Vegas-W: An enhanced TCP-Vegas for wireless ad hoc networks, in IEEE International Conference on Communications, 2008, pp. 2383-2387. [4] R. Adams, “Active Queue Management: A Survey”, IEEE Communications Surveys & Tutorials, Vol. 15, No. 3, 2013, pp. 1425-1476. [5] S. Patel, Performance analysis of RED for stabilized queue, in 2014 7th International Conference on Contemporary Computing, IC3 2014, 2014, pp. 306-311. [6] J. Chen, C. Hu, and Z. Ji, “An improved ARED algorithm for congestion control of network transmission”, Mathematical Problems in Engineering, Vol. 2010, 2010. [7] N. Glombitza, M. Lipphardt, H. Hellbruck, and S. Fischer, FRED - An Application for a Real-Life Large Scale Multihop Ad Hoc Network, in 2008 Fifth Annual Conference on Wireless on Demand Network Systems and Services, 2008, pp. 73-76. [8] S. Athuraliya, S. H. Low, and V. H. Li, “REM: Active queue management”, IEEE Network, Vol. 15, No. 3, 2001, pp. 48-53. [9] W. Feng, D. D. Kandlur, D. Saha, and K. G. Shin, BLUE: A new class of active queue management algorithms, Ann Arbor, 1999, pp. 1-27. [10] Đ. Đ. Cường, N. V. Tam, and N. G. Hiểu, Nghiên cải tiến hiệu năng giao thức định tuyến AODV và AOMDV trong mạng MANET, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học và Công nghệ, 2017. [11] E. Alotaibi and B. Mukherjee, “A survey on routing algorithms for Wireless Ad-hoc and Mesh networks”, Computer Networks, Vol. 56, No. 2, 2012, pp. 940-965. [12] C. E. Perkins, M. Park, and E. M. Royer, Ad-hoc On-Demand Distance Vector Routing, in Proceedings of Second IEEE Workshop on Mobile Computing Systems and Applications (WMCSA), 1999, pp. 90-100. [13] D. B. Johnson and D. A. Maltz, Dynamic Source Routing in Ad Hoc Wireless Networks, Mobile Computing, The Kluwer International Series in Engineering and Computer Science, Vol. 353, Springer, 1996, pp. 153-181. [14] C. E. Perkins and P. Bhagwat, Highly Dynamic Destination Sequence Distance Vector (DSDV) for Moblie Computers, in Proceedings of the SIGCOMM 1994 Conference on Communications Architectures, Protocols and Applications, 1994, pp. 234-244. (BBT nhận bài: 09/01/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 13/3/2018)
File đính kèm:
- mot_phuong_phap_xac_dinh_chi_phi_moi_nham_cai_thien_chat_luo.pdf