Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25-35 tuần
Mục tiêu: Tìm mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 - 35 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc 617 thai phụ có tuổi thai từ 25 - 35 tuần đến siêu âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 6/2018 đến 6/2019. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thận thai nhi với đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001).="" chiều="" dài="" trung="" bình="" thận="" có="" mối="" tương="" quan="" chặt="" chẽ="" khi="" đánh="" giá="" so="" sánh="" tương="" quan="" kết="" hợp="" đường="" kính="" lưỡng="" đỉnh,="" chu="" vi="" đầu,="" chu="" vi="" vòng="" bụng="" và="" chiều="" dài="" xương="" đùi:="" r="0,986" (p="">< 0,001).="" có="" mối="" tương="" quan="" chặt="" chẽ="" giữa="" bề="" dày="" thận="" trung="" bình="" với="" các="" chỉ="" số="" sinh="" trắc="" này="" với="" hệ="" số="" tương="" quan="" lần="" lượt="" là="" r="0,958," r="0,955," r="0,954," r="0,931" (p="">< 0,001).="" bề="" dày="" trung="" bình="" thận="" có="" mối="" tương="" quan="" chặt="" chẽ="" với="" sự="" kết="" hợp="" các="" chỉ="" số="" đường="" kính="" lưỡng="" đỉnh,="" chu="" vi="" đầu,="" chu="" vi="" vòng="" bụng="" và="" chiều="" dài="" xương="" đùi:="" r="0,981" (p="">< 0,001).="" kết="" luận:="" kích="" thước="" thận="" liên="" quan="" chặt="" chẽ="" khi="" kết="" hợp="" cả="" 4="" yếu="" tố="" (bpd,="" hc,="" ac,="" fl)="" với="" hệ="" số="" tương="" quan="" đối="" với="" chiều="" dài="" và="" chiều="" rộng="" lần="" lượt="" là="" r="0,986" và="" r="0,981" (p=""><>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25-35 tuần
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn62 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 - 35 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc 617 thai phụ có tuổi thai từ 25 - 35 tuần đến siêu âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 6/2018 đến 6/2019. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thận thai nhi với đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001). Chiều dài trung bình thận có mối tương quan chặt chẽ khi đánh giá so sánh tương quan kết hợp đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi: r = 0,986 (p < 0,001). Có mối tương quan chặt chẽ giữa bề dày thận trung bình với các chỉ số sinh trắc này với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,958, r = 0,955, r = 0,954, r = 0,931 (p < 0,001). Bề dày trung bình thận có mối tương quan chặt chẽ với sự kết hợp các chỉ số đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi: r = 0,981 (p < 0,001). Kết luận: Kích thước thận liên quan chặt chẽ khi kết hợp cả 4 yếu tố (BPD, HC, AC, FL) với hệ số tương quan đối với chiều dài và chiều rộng lần lượt là r = 0,986 và r = 0,981 (p < 0,001). Từ khóa: Siêu âm kích thước thận, chiều dài thận thai nhi, bề dày thận thai nhi, đường kính lưỡng đỉnh, chu vi vòng đầu, chu vi bụng, chiều dài xương đùi. SUMMARY: THE RELATIONSHIP BETWEEN FETAL KIDNEY SIZE AND OTHER BIOLOGICAL INDICATORS AT 25 – 35 WEEKS BY ULTRASOUND Objectives: To determine the relationship between mean fetal kidney size and other biological indicators at 25-35 weeks at National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects and methods: A descriptive longitudinal study on 617 pregnant women at 25-35 weeks with normal fetal kidney ultrasound measurement from June 2018 to June 2019 at National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Results: There is a strong correlation between fetal kidney length with bipolar diameter, head circumference, abdominal circumference and femur length with correlation coefficients of r = 0.961, r = 0.957, r = 0.962 , r = 0.932 (p <0.001). Fetal renal length was strongly correlated when evaluating the correlation between bipolar diameter, head circumference, abdominal circumference and femur length: r = 0.986 (p <0.001). There is a strong correlation between the average renal thickness with these biometrics and the correlation coefficients are r = 0.958, r = 0.955, r = 0.954, r = 0.931 (p <0.001). Fetal renal thickness was strongly correlated with the combination of bipolar diameter indicators, head circumference, abdominal circumference and femur length: r = 0.981 (p <0.001). Conclusion: Kidney size is strongly correlated when combining all 4 factors (BPD, HC, AC, FL) with correlation coefficient for length and thickness respectively r = 0.986 and r = 0.981 (p <0.001) Key words: Fetal kidney size ultrasound, length of fetal kidney, thickness of fetal kidney, bipolar diameter, head circumfrence, abdominal circumfrence, femur length. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định tuổi thai chính xác có ý nghĩa quan trọng trong sản khoa và đặc biệt đối với chỉ định đình chỉ thai nghén trong các trường hợp thai kỳ có nguy cơ cao. Có nhiều phương pháp tính tuổi thai khác khau, dựa vào kỳ Ngày nhận bài: 02/04/2020 Ngày phản biện: 10/04/2020 Ngày duyệt đăng: 17/04/2020 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ TRUNG BÌNH VỀ KÍCH THƯỚC THẬN THAI NHI VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH TRẮC HỌC KHÁC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM Ở THAI NHI BÌNH THƯỜNG 25 – 35 TUẦN Trương Quốc Việt1, Ngô Toàn Anh1, Trần Danh Cường2 1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương Tác giả chính Trương Quốc Việt, Email: [email protected], SĐT: 0962132486 2. Trường Đại học Y Hà Nội SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 63 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC kinh cuối và các chỉ số đường kính túi thai, chiều dài đầu mông khi siêu âm ba tháng đầu; dựa vào đường kính lưỡng đỉnh (BPD), chiều dài xương đùi (FL), chu vi bụng (AC), và chu vi đầu (HC) từ ba tháng giữa. Trên thế giới, những chỉ số về kích thước của thận của thai nhi đã được nghiên cứu khá đầy đủ. Nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về SA đo kích thước thận đã nhận thấy được mối tương quan chặt chẽ của kích thước thận với tuổi thai. Thận của thai nhi đạt mốc giải phẫu ở tuần thứ 12. Phụ thuộc vào tư thế của thai và máy siêu âm, 90% thận thai nhi được xác định ở tuần 20. Tuy nhiên phải đến 25 tuần thì thận mới hoàn thiện được chức năng. Nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới trong đó có nghiên cứu của Haris L [1], Fitzsimon [2] cho thấy chiều dài của thận ít thay đổi ở tuổi thai từ tuần 35 đến 40 tuần. Việc tìm hiểu mối tương quan giữa kích thước thận và một số chỉ số sinh trắc khác có ý nghĩa giúp tăng khả năng chính xác khi dự đoán tuổi thai. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Tìm mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 - 35 tuần. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên những thai phụ có tuổi thai từ 25 - 35 tuần đến khám siêu âm trong thời gian từ tháng 6/2018 đến 6/2019. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Thai phụ không có các bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, tiền sản giật. Tuổi thai tính theo ngày đầu kỳ kinh cuối tương xứng tuổi thai xác định bằng siêu âm. Tuổi thai được siêu âm đo kích thước thận từ 25 đến 35 tuần. Thai phụ có một thai, thai sống, thai không nghi ngờ bệnh lý. Thai nhi có hai thận, không có các bất thường về mặt giải phẫu và chức năng thận. * Tiêu chuẩn loại trừ: Tuổi thai theo siêu âm lệch so với tuổi thai theo ngày kinh, hay tuổi thai theo dự kiến sinh ba tháng đầu (≥ 7 ngày). Thai phụ có dấu hiệu dọa sảy thai, dọa đẻ non, đẻ non. Thai bệnh lý: dị dạng, đa thai, đa ối, thiểu ối. Thai có một thận, thận lạc chỗ, bất thường về mặt giải phẫu hay chức năng thận. Đường kính bể thận > 6 mm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả theo dõi dọc trên 617 thai phụ có tuổi thai từ 25 – 35 tuần. 2.3. Nội dung, biến số và chỉ số nghiên cứu chính - Tuổi (năm dương lịch). - Tiền sử sản khoa. - Tiền sử nội khoa. - Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối (nếu nhớ rõ). - Dự kiến sinh theo siêu âm ba tháng đầu (có kèm theo giấy siêu âm để đối chiếu). - Tuổi thai khi siêu âm. - BPD, HC, AC, FL. - Kết quả chiều dài và chiều rộng thận hai bên (trái và phải) của thai nhi qua siêu âm đường bụng. 2.4. Xử lý số liệu Số liệu được làm sạch và xử lý tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Sau khi làm sạch, số liệu được nhập vào phần mềm Epidata. Số liệu sau khi nhập được phân tích bằng phần mềm SPSS 23.0. Thống kê mô tả và thống kê suy luận được áp dụng. Thống kê mô tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn cho các biến định lượng và tần số, tỷ lệ phần trăm cho các biến định tính. Thống kê suy luận được áp dụng bao gồm kiểm định t – test và ANOVA – test cho biến định lượng; và χ2 test cho biến định tính. Sử dụng phép ước lượng mối liên quan tuyến tính giữa các biến định lượng với nhau từ đó đưa ra phương trình mối liên quan. Giá trị p < 0,05 được xem xét là có ý nghĩa thống kê. 2.5. Đạo đức nghiên cứu Đề cương nghiên cứu sẽ được thông qua Hội đồng Đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt trước khi triển khai. Việc triển khai nghiên cứu cũng phải được báo cáo và xin ý kiến của Ban Giám đốc Bệnh viện và bác sỹ phụ trách chuyên môn của phòng khám. Dựa vào nội dung nghiên cứu, nghiên cứu viên sẽ giải thích về lợi ích cũng như những nguy cơ gặp phải trong quá trình nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu. Nếu đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, đối tượng sẽ được yêu cầu xác nhận và ký tên vào bản đồng thuận tham gia nghiên cứu. Sự tham gia của đối tượng là hoàn toàn tự nguyện và họ có thể dừng tham gia bất kỳ thời điểm nào. Sẽ không có ảnh hưởng nào từ phía bác sỹ đối với việc khám chữa bệnh trong thời gian sau này của đối tượng. Các đối tượng tham gia nghiên cứu này sẽ điền các thông tin về các vấn đề mang tính cá nhân và riêng tư như thông tin nhân khẩu học, tiền sử nội ngoại khoa vào phiếu tham gia nghiên cứu. Không có nguy cơ cho các đối tượng khi tham gia nghiên cứu này. Những thông tin đối tượng cung cấp sẽ hoàn toàn vô danh. Các nghiên cứu viên và cán bộ tham gia nghiên cứu sẽ ký cam kết không tiết lộ thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu nếu không có sự đồng ý của người tham gia. Mọi quy trình nghiên cứu sẽ được SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn64 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 tiến hành một cách riêng tư. Mọi thông tin liên quan đến nghiên cứu sẽ được lưu trữ an toàn tại cơ sở nghiên cứu. Tất cả thông tin của người tham gia nghiên cứu sẽ được lưu giữ trong tủ đựng hồ sơ luôn khóa kín, được đặt ở nơi cho phép chỉ cán bộ nghiên cứu có thể tiếp cận được. Tất cả cơ sở dữ liệu sẽ được đảm bảo bí mật với hệ thống tiếp cận được bảo vệ bằng mật mã. Các biểu mẫu, danh sách, sổ lộ trình, sổ hẹn và các danh sách khác có kết nối với mã số của người tham gia với các thông tin nhận dạng sẽ được lưu giữ trong các cặp dữ liệu riêng biệt. Thông tin nghiên cứu của những người tham gia sẽ không được đưa cho bất kỳ ai nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của họ. Đây là nghiên cứu không có các thủ thuật can thiệp xâm lấn nên hoàn toàn không ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu. Các đối tượng nếu cảm thấy không thoải mái trong quá trình trả lời câu hỏi có thể không trả lời câu hỏi đó hoặc dừng nghiên cứu bất kỳ lúc nào. Nghiên cứu áp dụng phương pháp mô tả có theo dõi dọc các chỉ số sinh trắc học liên quan đến kích thước thận nên không can thiệp vào quá trình mang thai do đó không có nguy cơ với thai phụ. Qua đó, kết quả nghiên cứu được hy vọng sẽ góp phần vào việc cung cấp một chỉ số tham chiếu về mối liên quan của kích thước thận và các chỉ số sinh học khác của thai nhi theo tuần thai từ đó đưa ra được chỉ số tham chiếu cho quần thể phụ nữ mang thai ở Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. III. KẾT QUẢ Biểu đồ 1. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và BPD Biểu đồ 2. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và HC - Chiều dài thận trung bình và đường kính lưỡng đỉnh có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,961. - Phương trình tương quan tuyến tính: BPD (mm)= Chiều dài thận trung bình (mm) x 1,984 + 10,194. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 65 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 3. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và AC Biểu đồ 4. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và FL - Chiều dài thận trung bình và HC có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,957. - Phương trình tương quan tuyến tính: HC (mm) = Chiều dài thận trung bình (mm) x 6,477 + 51,993. - Chiều dài thận trung bình và AC có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,962. - Phương trình tương quan tuyến tính: AC (mm) = Chiều dài thận trung bình (mm) x 7,592 – 5,149 - Chiều dài thận trung bình và FL có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,932. - Phương trình tương quan tuyến tính: FL (mm) = Chiều dài thận trung bình (mm) x 1,528 + 3,098. - Chiều dài trung bình thận có mối tương quan chặt chẽ với đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi: r = 0,986. - Phương trình tương quan tuyến tính: Chiều dài thận trung bình (mm)= BPD (mm) x 0,148 + HC (mm) x 0,026 + AC (mm) x 0,047 + FL (mm) x 0,106 – 2,013. Bề dày thận trung bình SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn66 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 - Bề dày thận trung bình và đường kính lưỡng đỉnh có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,958. - Phương trình tương quan tuyến tính: BPD (mm) = Bề dày thận trung bình (mm) x 3,853 + 2,405. - Bề dày thận trung bình và chu vi đầu có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,955. - Phương trình tương quan tuyến tính: HC (mm) = Bề dày thận trung bình (mm) x 13,197 + 25,018. Biểu đồ 5. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và BPD Biểu đồ 6. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và chu vi đầu Biểu đồ 7. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và AC Bề dày thận trung bình Bề dày thận trung bình (mm) Bề dày thận trung bình (mm) SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 67 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 8. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và FL - Bề dày thận trung bình và AC có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,954. - Phương trình tương quan tuyến tính: AC (mm) = Bề dày thận trung bình (mm) x 15,361 – 34,758. - Bề dày thận trung bình và FL có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,931. - Phương trình tương quan tuyến tính: FL (mm) = Bề dày thận trung bình (mm) x 0,427 + 6,428. - Bề dày trung bình thận có mối tương quan chặt chẽ với BPD, HC, AC và FL: r = 0,981. - Phương trình tương quan tuyến tính: Bề dày thận trung bình (mm)= BPD (mm) x 0,073 + HC (mm) x 0,015 + AC (mm) x 0,019 + FL (mm) x 0,060 + 0,018. IV. BÀN LUẬN Theo kết quả nghiên cứu này, chúng tôi thấy BPD (mm), HC (mm), AC (mm), FL (mm) và kích thước thận thai nhi (mm) có mối tương quan tuyến tính tuân theo quy luật hồi quy đơn biến bậc 1 với phương trình có dạng: y = ax + b: Đường kính lưỡng đỉnh = Chiều dài thận trung bình x 1,984 + 10,194 Chu vi đầu = Chiều dài thận trung bình x 6,477 + 51,993 Chu vi vòng bụng = Chiều dài thận trung bình x 7,592 – 5,149. Chiều dài xương đùi = Chiều dài thận trung bình x 1,528+3,098. Đường kính lưỡng đỉnh = Bề dày thận trung bình x 3,853 + 2,405 Chu vi đầu = Bề dày thận trung bình x 13,197 + 25,018. Chu vi vòng bụng = Bề dày thận trung bình x 15,361 – 34,758. Chiều dài xương đùi = Bề dày thận trung bình x 0,427 + 6,428. Chiều dài thận thai nhi có mối tương quan chặt chẽ với BPD, HC, AC và FL với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001). Có mối tương quan chặt chẽ giữa bề dày thận trung bình với các chỉ số sinh trắc này với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,958, r = 0,955, r = 0,954, r = 0,931 (p < 0,001). Năm 2017, Reddy DB [3] nghiên cứu cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thận thai nhi với các chỉ số sinh trắc khác như BPD, HC, AC và FL khi được sử dụng để ước tính tuổi thai trong ba tháng cuối của thai kỳ (r = 0,954, r = 0,948, r = 0,951, r = 0, 950). Năm 2017, Monalisa Peter và cộng sự [4] tiến hành nghiên cứu cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa độ dài thận thai nhi đo bằng siêu âm với các chỉ số sinh trắc khác của thai nhi khi ước tính tuổi thai. Theo nghiên cứu của Mete G [5], mối tương quan riêng lẻ giữa bề dày thận và BPD, HC, AC và FL là chặt chẽ với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,947, r = 0,954, r = 0,965, r = 0,941. Khi đánh giá mối tương quan giữa kích thước thận thai nhi (mm) với sự kết hợp của BPD, HC, AC và FL chúng tôi xây dựng được phương trình tương quan tuyến tính như sau: Chiều dài thận trung bình (mm) = BPD (mm) x 0,148 + HC (mm) x 0,026 + AC (mm) x 0,047 + FL (mm) x Bề dày thận trung bình (mm) SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn68 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 0,106 – 2,013. Bề dày thận trung bình (mm)= BPD (mm) x 0,073 + HC (mm) x 0,015 + AC (mm) x 0,019 + FL (mm) x 0,060 + 0,018. Chiều dài trung bình thận và bề dày thận có mối tương quan chặt chẽ khi đánh giá so sánh tương quan kết hợp đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi: r = 0,986 và r = 0,981 (p <0,001). Mối tương quan này chặt chẽ hơn so với việc khi đánh giá tương quan giữa kích thước thận thai nhi với từng chỉ số riêng lẻ. Năm 2016, Mete G [5] nhận thấy: khi xét mối tương quan giữa sự kết hợp của BPD, HC, AC và FL với chiều dài thận thai nhi có sự tương quan chặt chẽ với nhau (r = 0,965). Điều này được nhận thấy tương tự theo nghiên cứu của Monalisa Peter [4]. Theo nghiên cứu của Mete G [5] có chỉ số hệ số tương quan của mối tương quan giữa bề dày thận thai nhi với sự kết hợp BPD, HC, AC và FL là r = 0,987. Theo nghiên cứu của Ugwuanyi Daniel [6] thì chỉ số hệ số tương quan của mối tương quan này là r = 0,982. V. KẾT LUẬN Chiều dài thận có mối tương quan chặt chẽ với BPD, HC, AC và FL với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001). Bề dày thận có mối tương quan chặt chẽ với BPD, HC, AC và FL với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,958, r = 0,955, r = 0,954, r = 0,931 (p < 0,001). Kích thước thận liên quan chặt chẽ khi kết hợp cả 4 yếu tố (BPD, HC, AC, FL) với hệ số tương quan đối với chiều dài và bề dày lần lượt là r = 0,986 và r = 0,981 (p < 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Harris L Cohen, James Cooper, Peter Eisenberg, Beth R. Gross. Normal length of fetal kidneys: Sonographic study in 397 obstetric patients. AJR:1 57, September 1991. P 548 – 545. 2. Fitzsimons R. Kidney length in the newborn measured by ultrasound. Acta Paediatr Scand 1983:72:885-887. 3. Reddy DB, Suma KB (2017). Correlation between fetal kidney length and fetal biometry for gestational age determination in third trimester in low risk pregnancy. J South Asian Feder Obst Gynae; 9(4): 404-406. 4. Monalisa Peter, Ajit Kumar Nayak, Prajna Paramita Giri, Manju Kumari Jain (2017). Fetal kidney length as a parameter for determination of gestational age from 20th week to term in healthy women with uncomplicated pregnancy. International journal of research in medical sciences. 5(5): 1869 - 1873. 5. Mete G. Ugur, Aynur Mustafa, Huseyin C. Ozcan, Neslihan B. Tepe, Huseyin Kurt et al (2016). Fetal kidney length as a useful adjunct parameter for better determination of gestational age. Saudi Med J. May; 37(5): 533 - 537. 6. Ugwuanyi Daniel C, Chiegwu Hyacinth U, Eze Joseph C, KK Agwu (1991). Prenatal Ultrasound Evaluation of Foetal Kidney Length in A Nigerian Population. Medcina Intern 2: 115.
File đính kèm:
moi_tuong_quan_giua_chi_so_trung_binh_ve_kich_thuoc_than_tha.pdf

