Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25-35 tuần

Mục tiêu: Tìm mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 - 35 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc 617 thai phụ có tuổi thai từ 25 - 35 tuần đến siêu âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 6/2018 đến 6/2019. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thận thai nhi với đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001).="" chiều="" dài="" trung="" bình="" thận="" có="" mối="" tương="" quan="" chặt="" chẽ="" khi="" đánh="" giá="" so="" sánh="" tương="" quan="" kết="" hợp="" đường="" kính="" lưỡng="" đỉnh,="" chu="" vi="" đầu,="" chu="" vi="" vòng="" bụng="" và="" chiều="" dài="" xương="" đùi:="" r="0,986" (p="">< 0,001).="" có="" mối="" tương="" quan="" chặt="" chẽ="" giữa="" bề="" dày="" thận="" trung="" bình="" với="" các="" chỉ="" số="" sinh="" trắc="" này="" với="" hệ="" số="" tương="" quan="" lần="" lượt="" là="" r="0,958," r="0,955," r="0,954," r="0,931" (p="">< 0,001).="" bề="" dày="" trung="" bình="" thận="" có="" mối="" tương="" quan="" chặt="" chẽ="" với="" sự="" kết="" hợp="" các="" chỉ="" số="" đường="" kính="" lưỡng="" đỉnh,="" chu="" vi="" đầu,="" chu="" vi="" vòng="" bụng="" và="" chiều="" dài="" xương="" đùi:="" r="0,981" (p="">< 0,001).="" kết="" luận:="" kích="" thước="" thận="" liên="" quan="" chặt="" chẽ="" khi="" kết="" hợp="" cả="" 4="" yếu="" tố="" (bpd,="" hc,="" ac,="" fl)="" với="" hệ="" số="" tương="" quan="" đối="" với="" chiều="" dài="" và="" chiều="" rộng="" lần="" lượt="" là="" r="0,986" và="" r="0,981" (p=""><>

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25-35 tuần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25-35 tuần

Mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25-35 tuần
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn62
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm mối tương quan giữa chỉ số trung bình 
về kích thước thận thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học 
khác bằng phương pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 
- 35 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi 
dọc 617 thai phụ có tuổi thai từ 25 - 35 tuần đến siêu âm 
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 
6/2018 đến 6/2019. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ 
giữa chiều dài thận thai nhi với đường kính lưỡng đỉnh, chu 
vi đầu, chu vi vòng bụng và chiều dài xương đùi với hệ số 
tương quan lần lượt là r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 
0,932 (p < 0,001). Chiều dài trung bình thận có mối tương 
quan chặt chẽ khi đánh giá so sánh tương quan kết hợp 
đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng và 
chiều dài xương đùi: r = 0,986 (p < 0,001). Có mối tương 
quan chặt chẽ giữa bề dày thận trung bình với các chỉ số 
sinh trắc này với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,958, r = 
0,955, r = 0,954, r = 0,931 (p < 0,001). Bề dày trung bình 
thận có mối tương quan chặt chẽ với sự kết hợp các chỉ 
số đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng 
và chiều dài xương đùi: r = 0,981 (p < 0,001). Kết luận: 
Kích thước thận liên quan chặt chẽ khi kết hợp cả 4 yếu tố 
(BPD, HC, AC, FL) với hệ số tương quan đối với chiều dài 
và chiều rộng lần lượt là r = 0,986 và r = 0,981 (p < 0,001).
Từ khóa: Siêu âm kích thước thận, chiều dài thận 
thai nhi, bề dày thận thai nhi, đường kính lưỡng đỉnh, chu 
vi vòng đầu, chu vi bụng, chiều dài xương đùi.
SUMMARY: 
THE RELATIONSHIP BETWEEN FETAL 
KIDNEY SIZE AND OTHER BIOLOGICAL 
INDICATORS AT 25 – 35 WEEKS BY ULTRASOUND
Objectives: To determine the relationship between 
mean fetal kidney size and other biological indicators 
at 25-35 weeks at National Hospital of Obstetrics and 
Gynecology. Subjects and methods: A descriptive 
longitudinal study on 617 pregnant women at 25-35 
weeks with normal fetal kidney ultrasound measurement 
from June 2018 to June 2019 at National Hospital of 
Obstetrics and Gynecology. Results: There is a strong 
correlation between fetal kidney length with bipolar 
diameter, head circumference, abdominal circumference 
and femur length with correlation coefficients of r = 
0.961, r = 0.957, r = 0.962 , r = 0.932 (p <0.001). Fetal 
renal length was strongly correlated when evaluating the 
correlation between bipolar diameter, head circumference, 
abdominal circumference and femur length: r = 0.986 (p 
<0.001). There is a strong correlation between the average 
renal thickness with these biometrics and the correlation 
coefficients are r = 0.958, r = 0.955, r = 0.954, r = 0.931 
(p <0.001). Fetal renal thickness was strongly correlated 
with the combination of bipolar diameter indicators, 
head circumference, abdominal circumference and femur 
length: r = 0.981 (p <0.001). Conclusion: Kidney size is 
strongly correlated when combining all 4 factors (BPD, 
HC, AC, FL) with correlation coefficient for length and 
thickness respectively r = 0.986 and r = 0.981 (p <0.001)
Key words: Fetal kidney size ultrasound, length 
of fetal kidney, thickness of fetal kidney, bipolar 
diameter, head circumfrence, abdominal circumfrence, 
femur length.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định tuổi thai chính xác có ý nghĩa quan trọng 
trong sản khoa và đặc biệt đối với chỉ định đình chỉ thai 
nghén trong các trường hợp thai kỳ có nguy cơ cao. Có 
nhiều phương pháp tính tuổi thai khác khau, dựa vào kỳ 
Ngày nhận bài: 02/04/2020 Ngày phản biện: 10/04/2020 Ngày duyệt đăng: 17/04/2020
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ TRUNG BÌNH VỀ KÍCH 
THƯỚC THẬN THAI NHI VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH TRẮC 
HỌC KHÁC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM Ở THAI NHI BÌNH 
THƯỜNG 25 – 35 TUẦN 
Trương Quốc Việt1, Ngô Toàn Anh1, Trần Danh Cường2 
1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương 
Tác giả chính Trương Quốc Việt, Email: [email protected], SĐT: 0962132486
2. Trường Đại học Y Hà Nội
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 63
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
kinh cuối và các chỉ số đường kính túi thai, chiều dài đầu 
mông khi siêu âm ba tháng đầu; dựa vào đường kính lưỡng 
đỉnh (BPD), chiều dài xương đùi (FL), chu vi bụng (AC), 
và chu vi đầu (HC) từ ba tháng giữa. Trên thế giới, những 
chỉ số về kích thước của thận của thai nhi đã được nghiên 
cứu khá đầy đủ. Nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu 
về SA đo kích thước thận đã nhận thấy được mối tương 
quan chặt chẽ của kích thước thận với tuổi thai. Thận của 
thai nhi đạt mốc giải phẫu ở tuần thứ 12. Phụ thuộc vào tư 
thế của thai và máy siêu âm, 90% thận thai nhi được xác 
định ở tuần 20. Tuy nhiên phải đến 25 tuần thì thận mới 
hoàn thiện được chức năng. Nhiều nghiên cứu của các tác 
giả trên thế giới trong đó có nghiên cứu của Haris L [1], 
Fitzsimon [2] cho thấy chiều dài của thận ít thay đổi ở tuổi 
thai từ tuần 35 đến 40 tuần. Việc tìm hiểu mối tương quan 
giữa kích thước thận và một số chỉ số sinh trắc khác có ý 
nghĩa giúp tăng khả năng chính xác khi dự đoán tuổi thai. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Tìm 
mối tương quan giữa chỉ số trung bình về kích thước thận 
thai nhi với một số chỉ số sinh trắc học khác bằng phương 
pháp siêu âm ở thai nhi bình thường 25 - 35 tuần.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực 
hiện trên những thai phụ có tuổi thai từ 25 - 35 tuần đến 
khám siêu âm trong thời gian từ tháng 6/2018 đến 6/2019.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Thai phụ không có các bệnh 
lý tim mạch, tăng huyết áp, tiền sản giật. Tuổi thai tính 
theo ngày đầu kỳ kinh cuối tương xứng tuổi thai xác định 
bằng siêu âm. Tuổi thai được siêu âm đo kích thước thận 
từ 25 đến 35 tuần. Thai phụ có một thai, thai sống, thai 
không nghi ngờ bệnh lý. Thai nhi có hai thận, không có 
các bất thường về mặt giải phẫu và chức năng thận.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Tuổi thai theo siêu âm lệch 
so với tuổi thai theo ngày kinh, hay tuổi thai theo dự kiến 
sinh ba tháng đầu (≥ 7 ngày). Thai phụ có dấu hiệu dọa 
sảy thai, dọa đẻ non, đẻ non. Thai bệnh lý: dị dạng, đa 
thai, đa ối, thiểu ối. Thai có một thận, thận lạc chỗ, bất 
thường về mặt giải phẫu hay chức năng thận. Đường kính 
bể thận > 6 mm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng 
thiết kế mô tả theo dõi dọc trên 617 thai phụ có tuổi thai 
từ 25 – 35 tuần.
2.3. Nội dung, biến số và chỉ số nghiên cứu chính
- Tuổi (năm dương lịch).
- Tiền sử sản khoa.
- Tiền sử nội khoa.
- Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối (nếu nhớ rõ).
- Dự kiến sinh theo siêu âm ba tháng đầu (có kèm 
theo giấy siêu âm để đối chiếu).
- Tuổi thai khi siêu âm.
- BPD, HC, AC, FL.
- Kết quả chiều dài và chiều rộng thận hai bên (trái và 
phải) của thai nhi qua siêu âm đường bụng.
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch và xử lý tại Bệnh viện Phụ 
sản Trung ương. Sau khi làm sạch, số liệu được nhập vào 
phần mềm Epidata. Số liệu sau khi nhập được phân tích 
bằng phần mềm SPSS 23.0. 
Thống kê mô tả và thống kê suy luận được áp dụng. 
Thống kê mô tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn cho 
các biến định lượng và tần số, tỷ lệ phần trăm cho các biến 
định tính. Thống kê suy luận được áp dụng bao gồm kiểm 
định t – test và ANOVA – test cho biến định lượng; và χ2 
test cho biến định tính. Sử dụng phép ước lượng mối liên 
quan tuyến tính giữa các biến định lượng với nhau từ đó 
đưa ra phương trình mối liên quan. Giá trị p < 0,05 được 
xem xét là có ý nghĩa thống kê.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu sẽ được thông qua Hội đồng 
Đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt trước 
khi triển khai. Việc triển khai nghiên cứu cũng phải được 
báo cáo và xin ý kiến của Ban Giám đốc Bệnh viện và bác 
sỹ phụ trách chuyên môn của phòng khám.
Dựa vào nội dung nghiên cứu, nghiên cứu viên sẽ 
giải thích về lợi ích cũng như những nguy cơ gặp phải 
trong quá trình nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu. Nếu 
đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, đối tượng sẽ được 
yêu cầu xác nhận và ký tên vào bản đồng thuận tham gia 
nghiên cứu. Sự tham gia của đối tượng là hoàn toàn tự 
nguyện và họ có thể dừng tham gia bất kỳ thời điểm nào. 
Sẽ không có ảnh hưởng nào từ phía bác sỹ đối với việc 
khám chữa bệnh trong thời gian sau này của đối tượng.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu này sẽ điền các 
thông tin về các vấn đề mang tính cá nhân và riêng tư như 
thông tin nhân khẩu học, tiền sử nội ngoại khoa vào phiếu 
tham gia nghiên cứu. 
Không có nguy cơ cho các đối tượng khi tham gia 
nghiên cứu này. Những thông tin đối tượng cung cấp sẽ 
hoàn toàn vô danh. Các nghiên cứu viên và cán bộ tham 
gia nghiên cứu sẽ ký cam kết không tiết lộ thông tin thu 
thập trong quá trình nghiên cứu nếu không có sự đồng ý 
của người tham gia. Mọi quy trình nghiên cứu sẽ được 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn64
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
tiến hành một cách riêng tư. Mọi thông tin liên quan đến 
nghiên cứu sẽ được lưu trữ an toàn tại cơ sở nghiên cứu. 
Tất cả thông tin của người tham gia nghiên cứu sẽ được 
lưu giữ trong tủ đựng hồ sơ luôn khóa kín, được đặt ở nơi 
cho phép chỉ cán bộ nghiên cứu có thể tiếp cận được. Tất 
cả cơ sở dữ liệu sẽ được đảm bảo bí mật với hệ thống tiếp 
cận được bảo vệ bằng mật mã. Các biểu mẫu, danh sách, 
sổ lộ trình, sổ hẹn và các danh sách khác có kết nối với mã 
số của người tham gia với các thông tin nhận dạng sẽ được 
lưu giữ trong các cặp dữ liệu riêng biệt. Thông tin nghiên 
cứu của những người tham gia sẽ không được đưa cho bất 
kỳ ai nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của họ.
Đây là nghiên cứu không có các thủ thuật can thiệp 
xâm lấn nên hoàn toàn không ảnh hưởng đến tình trạng 
sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu. Các đối 
tượng nếu cảm thấy không thoải mái trong quá trình trả lời 
câu hỏi có thể không trả lời câu hỏi đó hoặc dừng nghiên 
cứu bất kỳ lúc nào.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp mô tả có theo dõi 
dọc các chỉ số sinh trắc học liên quan đến kích thước thận 
nên không can thiệp vào quá trình mang thai do đó không 
có nguy cơ với thai phụ. Qua đó, kết quả nghiên cứu được 
hy vọng sẽ góp phần vào việc cung cấp một chỉ số tham 
chiếu về mối liên quan của kích thước thận và các chỉ số 
sinh học khác của thai nhi theo tuần thai từ đó đưa ra được 
chỉ số tham chiếu cho quần thể phụ nữ mang thai ở Hà Nội 
cũng như các tỉnh lân cận đến khám thai tại Bệnh viện Phụ 
sản Trung ương.
III. KẾT QUẢ
Biểu đồ 1. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và BPD 
Biểu đồ 2. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và HC
- Chiều dài thận trung bình và đường kính lưỡng đỉnh 
có mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,961.
- Phương trình tương quan tuyến tính: BPD (mm)= 
Chiều dài thận trung bình (mm) x 1,984 + 10,194.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 65
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 3. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và AC
Biểu đồ 4. Tương quan giữa chiều dài thận trung bình và FL
- Chiều dài thận trung bình và HC có mối tương quan 
chặt chẽ với nhau với r = 0,957.
- Phương trình tương quan tuyến tính: HC (mm) = 
Chiều dài thận trung bình (mm) x 6,477 + 51,993.
- Chiều dài thận trung bình và AC có mối tương quan 
chặt chẽ với nhau với r = 0,962.
- Phương trình tương quan tuyến tính: AC (mm) = 
Chiều dài thận trung bình (mm) x 7,592 – 5,149
- Chiều dài thận trung bình và FL có mối tương quan 
chặt chẽ với nhau với r = 0,932.
- Phương trình tương quan tuyến tính: FL (mm) = 
Chiều dài thận trung bình (mm) x 1,528 + 3,098.
- Chiều dài trung bình thận có mối tương quan chặt 
chẽ với đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng 
bụng và chiều dài xương đùi: r = 0,986.
- Phương trình tương quan tuyến tính: Chiều dài thận 
trung bình (mm)= BPD (mm) x 0,148 + HC (mm) x 0,026 
+ AC (mm) x 0,047 + FL (mm) x 0,106 – 2,013.
Bề dày thận trung bình
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn66
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
- Bề dày thận trung bình và đường kính lưỡng đỉnh có 
mối tương quan chặt chẽ với nhau với r = 0,958. 
- Phương trình tương quan tuyến tính: BPD (mm) = 
Bề dày thận trung bình (mm) x 3,853 + 2,405.
- Bề dày thận trung bình và chu vi đầu có mối tương 
quan chặt chẽ với nhau với r = 0,955.
- Phương trình tương quan tuyến tính: HC (mm) = Bề 
dày thận trung bình (mm) x 13,197 + 25,018.
Biểu đồ 5. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và BPD
Biểu đồ 6. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và chu vi đầu
Biểu đồ 7. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và AC
Bề dày thận trung bình
Bề dày thận trung bình (mm)
Bề dày thận trung bình (mm)
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 67
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 8. Tương quan giữa bề dày thận trung bình và FL
- Bề dày thận trung bình và AC có mối tương quan 
chặt chẽ với nhau với r = 0,954.
- Phương trình tương quan tuyến tính: AC (mm) = Bề 
dày thận trung bình (mm) x 15,361 – 34,758.
- Bề dày thận trung bình và FL có mối tương quan 
chặt chẽ với nhau với r = 0,931.
- Phương trình tương quan tuyến tính: FL (mm) = Bề 
dày thận trung bình (mm) x 0,427 + 6,428.
- Bề dày trung bình thận có mối tương quan chặt chẽ 
với BPD, HC, AC và FL: r = 0,981.
- Phương trình tương quan tuyến tính: 
Bề dày thận trung bình (mm)= BPD (mm) x 0,073 + 
HC (mm) x 0,015 + AC (mm) x 0,019 + FL (mm) x 0,060 
+ 0,018.
IV. BÀN LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu này, chúng tôi thấy BPD 
(mm), HC (mm), AC (mm), FL (mm) và kích thước thận 
thai nhi (mm) có mối tương quan tuyến tính tuân theo quy 
luật hồi quy đơn biến bậc 1 với phương trình có dạng: y 
= ax + b:
 Đường kính lưỡng đỉnh = Chiều dài thận trung 
bình x 1,984 + 10,194
 Chu vi đầu = Chiều dài thận trung bình x 6,477 + 
51,993
 Chu vi vòng bụng = Chiều dài thận trung bình x 
7,592 – 5,149.
 Chiều dài xương đùi = Chiều dài thận trung bình 
x 1,528+3,098.
 Đường kính lưỡng đỉnh = Bề dày thận trung bình 
x 3,853 + 2,405
 Chu vi đầu = Bề dày thận trung bình x 13,197 + 
25,018.
 Chu vi vòng bụng = Bề dày thận trung bình x 
15,361 – 34,758.
 Chiều dài xương đùi = Bề dày thận trung bình x 
0,427 + 6,428.
Chiều dài thận thai nhi có mối tương quan chặt chẽ 
với BPD, HC, AC và FL với hệ số tương quan lần lượt là 
r = 0,961, r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001). Có 
mối tương quan chặt chẽ giữa bề dày thận trung bình với 
các chỉ số sinh trắc này với hệ số tương quan lần lượt là r 
= 0,958, r = 0,955, r = 0,954, r = 0,931 (p < 0,001). 
Năm 2017, Reddy DB [3] nghiên cứu cho thấy có 
mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thận thai nhi với 
các chỉ số sinh trắc khác như BPD, HC, AC và FL khi 
được sử dụng để ước tính tuổi thai trong ba tháng cuối của 
thai kỳ (r = 0,954, r = 0,948, r = 0,951, r = 0, 950). Năm 
2017, Monalisa Peter và cộng sự [4] tiến hành nghiên cứu 
cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa độ dài thận thai 
nhi đo bằng siêu âm với các chỉ số sinh trắc khác của thai 
nhi khi ước tính tuổi thai.
Theo nghiên cứu của Mete G [5], mối tương quan 
riêng lẻ giữa bề dày thận và BPD, HC, AC và FL là chặt 
chẽ với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,947, r = 0,954, 
r = 0,965, r = 0,941. 
Khi đánh giá mối tương quan giữa kích thước thận 
thai nhi (mm) với sự kết hợp của BPD, HC, AC và FL 
chúng tôi xây dựng được phương trình tương quan tuyến 
tính như sau: 
Chiều dài thận trung bình (mm) = BPD (mm) x 0,148 
+ HC (mm) x 0,026 + AC (mm) x 0,047 + FL (mm) x 
Bề dày thận trung bình (mm)
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn68
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
0,106 – 2,013.
Bề dày thận trung bình (mm)= BPD (mm) x 0,073 + 
HC (mm) x 0,015 + AC (mm) x 0,019 + FL (mm) x 0,060 
+ 0,018.
Chiều dài trung bình thận và bề dày thận có mối 
tương quan chặt chẽ khi đánh giá so sánh tương quan kết 
hợp đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi vòng bụng 
và chiều dài xương đùi: r = 0,986 và r = 0,981 (p <0,001). 
Mối tương quan này chặt chẽ hơn so với việc khi đánh giá 
tương quan giữa kích thước thận thai nhi với từng chỉ số 
riêng lẻ.
Năm 2016, Mete G [5] nhận thấy: khi xét mối tương 
quan giữa sự kết hợp của BPD, HC, AC và FL với chiều 
dài thận thai nhi có sự tương quan chặt chẽ với nhau (r = 
0,965). Điều này được nhận thấy tương tự theo nghiên 
cứu của Monalisa Peter [4]. Theo nghiên cứu của Mete G 
[5] có chỉ số hệ số tương quan của mối tương quan giữa bề 
dày thận thai nhi với sự kết hợp BPD, HC, AC và FL là r 
= 0,987. Theo nghiên cứu của Ugwuanyi Daniel [6] thì chỉ 
số hệ số tương quan của mối tương quan này là r = 0,982.
V. KẾT LUẬN
Chiều dài thận có mối tương quan chặt chẽ với BPD, 
HC, AC và FL với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,961, 
r = 0,957, r = 0,962, r = 0,932 (p < 0,001).
Bề dày thận có mối tương quan chặt chẽ với BPD, 
HC, AC và FL với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,958, 
r = 0,955, r = 0,954, r = 0,931 (p < 0,001).
Kích thước thận liên quan chặt chẽ khi kết hợp cả 4 
yếu tố (BPD, HC, AC, FL) với hệ số tương quan đối với 
chiều dài và bề dày lần lượt là r = 0,986 và r = 0,981 (p 
< 0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harris L Cohen, James Cooper, Peter Eisenberg, Beth R. Gross. Normal length of fetal kidneys: Sonographic 
study in 397 obstetric patients. AJR:1 57, September 1991. P 548 – 545.
2. Fitzsimons R. Kidney length in the newborn measured by ultrasound. Acta Paediatr Scand 1983:72:885-887.
3. Reddy DB, Suma KB (2017). Correlation between fetal kidney length and fetal biometry for gestational age 
determination in third trimester in low risk pregnancy. J South Asian Feder Obst Gynae; 9(4): 404-406.
4. Monalisa Peter, Ajit Kumar Nayak, Prajna Paramita Giri, Manju Kumari Jain (2017). Fetal kidney length 
as a parameter for determination of gestational age from 20th week to term in healthy women with uncomplicated 
pregnancy. International journal of research in medical sciences. 5(5): 1869 - 1873.
5. Mete G. Ugur, Aynur Mustafa, Huseyin C. Ozcan, Neslihan B. Tepe, Huseyin Kurt et al (2016). Fetal kidney 
length as a useful adjunct parameter for better determination of gestational age. Saudi Med J. May; 37(5): 533 - 537.
6. Ugwuanyi Daniel C, Chiegwu Hyacinth U, Eze Joseph C, KK Agwu (1991). Prenatal Ultrasound Evaluation of 
Foetal Kidney Length in A Nigerian Population. Medcina Intern 2: 115.

File đính kèm:

  • pdfmoi_tuong_quan_giua_chi_so_trung_binh_ve_kich_thuoc_than_tha.pdf