Mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh bằng ứng dụng GIS

Đặt vấn đề: Việc cung cấp nguồn nước sạch và an toàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe

cộng đồng. Nguồn nước bị ô nhiễm và vệ sinh môi trường kém sẽ dẫn đến sự lan truyền các dịch bệnh như tả,

tiêu chảy. Trong đó, tiêu chảy hiện là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi

vào năm 2016. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng nguồn nước từ mạng lưới cấp nước đến các hộ gia đình sử dụng

là rất cần thiết. Có ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước bao gồm: hàm lượng Clo dư, nồng độ E.

coli, nồng độ Coliform là những chỉ tiêu thường biến động trên đường di chuyển nước từ nhà máy đến các hộ gia

đình cuối mạng lưới. Bên cạnh đó, hiện nay ứng dụng GIS được sử dụng như công cụ giám sát các chỉ tiêu đánh

giá chất lượng nguồn nước ngày càng được sử dụng rộng rãi.

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh bằng ứng dụng GIS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh bằng ứng dụng GIS

Mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh bằng ứng dụng GIS
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 98
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
VÀ TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI CÁC QUẬN, HUYỆN 
CUỐI MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BẰNG ỨNG DỤNG GIS 
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Trần Thiện Thuần*, Huỳnh Ngọc Thanh*, Phạm Thị Thùy Anh** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Việc cung cấp nguồn nước sạch và an toàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe 
cộng đồng. Nguồn nước bị ô nhiễm và vệ sinh môi trường kém sẽ dẫn đến sự lan truyền các dịch bệnh như tả, 
tiêu chảy. Trong đó, tiêu chảy hiện là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi 
vào năm 2016. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng nguồn nước từ mạng lưới cấp nước đến các hộ gia đình sử dụng 
là rất cần thiết. Có ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước bao gồm: hàm lượng Clo dư, nồng độ E. 
coli, nồng độ Coliform là những chỉ tiêu thường biến động trên đường di chuyển nước từ nhà máy đến các hộ gia 
đình cuối mạng lưới. Bên cạnh đó, hiện nay ứng dụng GIS được sử dụng như công cụ giám sát các chỉ tiêu đánh 
giá chất lượng nguồn nước ngày càng được sử dụng rộng rãi. 
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa hàm lượng Clo dư, nồng độ E. coli và nồng độ Coliform của 
nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới 
cấp nước bằng ứng dụng GIS 
Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, lấy mẫu toàn bộ số liệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy từ 
tháng 01/2018 đến tháng 11/2018 tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước (quận 5, quận 6, quận 7, quận 8, 
quận 10, quận 11, quận Tân Bình, quận Bình Tân, huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ). Hàm lượng Clo dư, 
nồng độ E. coli và Coliform tại các điểm lấy mẫu được nội suy bằng thuật toán IDW của phần mềm ArcMap10.1. 
Sử dụng hệ số tương quan Pearson để xét mối tương quan giữa các dữ liệu. 
Kết quả: Hàm lượng Clo dư trung bình tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước nằm trong ngưỡng 
cho phép là 0,3-0,5 mg/l (QCVN 01:2009/BYT). Nồng độ E. coli và nồng độ Coliform trung bình tại các quận, 
huyện cuối mạng lưới cấp nước đều vượt ngưỡng cho phép là 0 vi khuẩn/100ml (QCVN 01:2009/BYT). Có mối 
tương quan thuận, mạnh giữa số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và nồng độ E. coli. Không có mối tương 
quan giữa số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và hàm lượng Clo dư, nồng độ Coliform. 
Kết luận: Ứng dụng GIS có thể xác định mối tương quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 
tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước. Từ đó, cần ứng dụng GIS trong công tác quản lý chất lượng 
nước, cập nhật số liệu thường xuyên để giám sát chất lượng nước, tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời các 
nguồn ô nhiễm trên địa bàn thành phố. 
Từ khóa: chất lượng nước, GIS, hàm lượng clo dư, nồng độ E. coli, nồng độ coliform, tiêu chảy, trẻ dưới 5 tuổi 
ABSTRACT 
CORRELATION BETWEEN WATER QUALITY AND DIARRHEA 
OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN THE END OF WATER SUPPLY NETWORK 
IN HO CHI MINH CITY BY GIS APPLICATION 
Nguyen Thi Phuong Thao, Tran Thien Thuan, Huynh Ngoc Thanh, Pham Thi Thuy Anh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 98 - 105 
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Phương Thảo ĐT: 0964574804 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 99
Background: The supply of safe and clean water source plays an important role in protecting public health. 
Water polluted and poor sanitation will lead to the spread of diseases such as cholera, diarrhea. In particular, 
diarrhea is currently one of the leading causes of death for children under 5 in 2016. Therefore, ensuring the 
quality of water sources from the water supply network to the households using is very necessary. There are three 
important criteria for assessing water quality: residual chlorine, E. coli, and Coliform concentrations which are 
common fluctuations on the way to move water from factories to end-users. net. In addition, GIS is now used as a 
tool to monitor water quality assessment criteria more and more widely used. 
Objectives: Determine the correlation between the residual chlorine content, E. coli concentration, Coliform 
concentration and the number of diarrhea cases among children under 5 years old in the districts at the end of the 
water network by using GIS applications. 
Method: Cross-sectional survey, the whole sampling formula was used. From January 2018 to November 
2018 at the end of the water supply network (district 5, district 6, district 7, district 8, district 10, district 11, Tan 
Binh district, Binh Tan district, Binh district Chanh, Can Gio district) in Ho Chi Minh City. The residual 
chlorine content, E. coli and Coliform concentration at the sampling points were interpolated by IDW algorithm 
of ArcMap10.1 software. Use the Pearson correlation coefficient to see the correlation between the data. 
Results: The average residual chlorine content in the districts at the end of the water supply network was 
within the allowed limit at 0.3-0.5 mg/l (QCVN 01:2009/BYT). The average E. coli concentration and the average 
Coliform concentration in the districts at the end of the water supply network exceeded the allowed limit at 0 
bacteria/100ml (QCVN 01:2009/BYT). There was a strong positive correlation between the number of diarrhea 
cases in children under 5 years old and the concentration of E. coli. There was no correlation between the number 
of diarrhea cases in children under 5 years old and the residual chlorine content, Coliform concentration. 
Conclusion: GIS application can determine the correlation between the water quality and cases of diarrhea 
among children under 5 years old in the districts at the end of the water supply network. Since then, it is 
necessary to apply GIS in the management of the water quality, update data regularly to monitor the water 
quality, determine the cause of the problem quickly so that a timely solution can be reached. 
Keywords: the water quality, GIS, the residual chlorine content, the coliform concentration, the E. coli 
concentration, diarrhea, children under 5 years old 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, việc cung cấp nguồn nước sạch và 
an toàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ 
sức khỏe cộng đồng. Nguồn nước bị ô nhiễm và 
vệ sinh môi trường kém sẽ dẫn đến sự lan 
truyền các dịch bệnh như tả, tiêu chảy, kiết lỵ, 
viêm gan A, thương hàn và bại liệt(1). 
Việc đánh giá ô nhiễm do phân là một yếu tố 
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng một 
khu vực nước và đánh giá rủi ro đối với sức 
khỏe con người. Kiểm tra mẫu nước về sự tồn tại 
của vi khuẩn E.coli và vi khuẩn Coliform sẽ cung 
cấp những chỉ báo cho sự ô nhiễm đó(2). Cụ thể, 
trong nghiên cứu của Luby SP và cộng sự đã cho 
thấy trẻ em sống trong các hộ gia đình nơi nước 
bị nhiễm E. coli thường xuyên có tỷ lệ mắc bệnh 
tiêu chảy cao hơn trẻ em sống trong các hộ gia 
đình nơi nước bị ô nhiễm không thường 
xuyên(3). Các tác nhân gây bệnh sinh học khác 
làm ô nhiễm nước uống như coliforms cũng làm 
tăng nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy(4). 
Hiện nay, tiêu chảy là một trong những 
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong của trẻ em 
dưới 5 tuổi, chiếm khoảng 8% tổng số ca tử vong 
của trẻ ở độ tuổi này vào năm 2016(5). Theo 
WHO, ước tính mỗi năm tiêu chảy giết chết 
khoảng 525. 000 trẻ em dưới 5 tuổi. Nguyên 
nhân chính của tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu là do 
nguồn thực phẩm và nước bị ô nhiễm. Tại Việt 
Nam, tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 
hiện đang là vấn đề cần quan tâm với tỉ lệ mắc 
khá cao. Theo thống kê y tế (2014), tiêu chảy là 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 100 
một trong các bệnh mắc cao nhất tại Việt Nam, 
với tỷ lệ mắc là 624,14/100.000 dân(6). Tại thành 
phố Hồ Chí Minh số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em 
dưới 5 tuổi năm 2018 là 11,6/1.000 trẻ và trung 
bình 15/1.000 trẻ tại các quận, huyện cuối mạng 
lưới cấp nước(7). 
Tại TP. Hồ Chí Minh, nhu cầu cấp nước vô 
cùng lớn với 1.843.000 m³/ngày đêm cho 8. 224 
triệu người(8,9). Nguồn nước ăn uống và sinh 
hoạt tại TP. Hồ Chí Minh được cung cấp bởi hệ 
thống cấp nước sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hệ 
thống cấp nước ngầm Tân Phú, hệ thống các 
trạm giếng và các giếng lẻ. Hệ thống mạng lưới 
đường ống phân phối nước cho người dân tại 
TP. Hồ Chí Minh được chia làm ba khu vực: đầu 
mạng, giữa mạng và cuối mạng. Đa phần các 
nhà máy nước đều sử dụng Clo để diệt khuẩn và 
yêu cầu bắt buộc phải có một lượng Clo dư 
trong nước khi cấp nước đến hộ gia đình(1). Tuy 
nhiên, Clo dư là chỉ tiêu nhiều biến động và thất 
thoát trên đường di chuyển(10). 
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Dự phòng 
TP. Hồ Chí Minh (2018) số mẫu nước đạt chất 
lượng là 91% giảm đáng kể so với năm 2017 là 
95%(11). Các mẫu đa số là không đạt chỉ tiêu clo 
dư và các mẫu không đạt chỉ tiêu coliform và E. 
coli chủ yếu tại các chung cư, nhà cao tầng. Vì 
vậy, việc ứng dụng GIS trong giám sát chất 
lượng nước ăn uống sinh hoạt kết hợp với dữ 
liệu bệnh tiêu chảy nhập viện và ngoại trú của 
trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng 
lưới cấp nước ở TP. Hồ Chí Minh nhằm quan 
trắc chỉ tiêu clo dư, vi sinh của nguồn nước ăn 
uống, sinh hoạt có thể dự báo, kiểm soát và 
phòng ngừa bệnh tiêu chảy là cần thiết. 
Mục tiêu 
Xác định mối tương quan giữa hàm lượng 
clo dư, nồng độ E. coli và nồng độ coliform của 
nguồn nước ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu 
chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện 
cuối mạng lưới cấp nước. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Thu thập số liệu trẻ em dưới 5 tuổi đang sinh 
sống trong các hộ gia đình ở 10 quận, huyện cuối 
mạng lưới cấp nước tại TP. Hồ Chí Minh và số 
liệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy được ghi 
nhận trong hồ sơ quản lý của địa phương từ 
tháng 01/2018 đến tháng 11/2018 trích xuất từ 
báo cáo bệnh truyền nhiễm năm 2018 của Trung 
tâm Y tế dự phòng TP. Hồ Chí Minh. 
Các ca bị tiêu chảy có thời gian nhập viện 
trên 14 ngày được loại ra. Kết quả xét nghiệm 
nước máy về hàm lượng clo dư, chỉ tiêu E. coli, 
chỉ tiêu coliform ở các quận, huyện cuối mạng 
lưới cấp nước tại TP. Hồ Chí Minh cũng được 
thu thập từ báo cáo giám sát chất lượng các 
nguồn nước ăn uống và sinh hoạt trên địa bàn 
TP. Hồ Chí Minh năm 2018. Lớp dữ liệu bản đồ 
hành chính của 10 quận/huyện cuối mạng lưới 
cấp nước được thu thập từ cơ sở dữ liệu GIS của 
Trung tâm Y tế Dự phòng TP. Hồ Chí Minh. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Phân tích dữ kiện 
Số ca mắc tiêu chảy/1000 trẻ dưới 5 tuổi tại 
mỗi quận/huyện được thống kê theo mùa khô 
và mùa mưa nhằm kiểm soát sự thay đổi của 
yếu tố thời tiết trong năm. Tọa độ các điểm lấy 
mẫu nước được xác định bằng ứng dụng 
Google Map. Hàm lượng clo dư, nồng độ E. 
coli và coliform tại các quận/huyện lấy mẫu 
được nội suy bằng thuật toán IDW của phần 
mềm ArcMap10.1 dựa trên 3 điểm lấy mẫu 
(điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối) của mạng 
lưới cấp nước. 
Sử dụng hệ số tương quan Pearson để xét 
mối tương quan giữa các dữ liệu: hàm lượng 
clo dư trung bình, nồng độ E. coli trung bình, 
nồng độ colifom trung bình của nguồn nước 
ăn uống, sinh hoạt và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ 
em dưới 5 tuổi. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 101 
KẾT QUẢ 
Quận 5, quận 6, quận 8, quận 10, quận 11, 
quận Bình Tân và quận Tân Bình đều có số ca 
mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi cao; đồng thời 
quận 10 là quận có số ca mắc cao nhất ở cả hai 
mùa. Mặt khác, vào mùa mưa huyện Cần Giờ có 
số ca mắc tiêu chảy cao gấp 2 lần so với mùa khô 
(Hình 1, Hình 2). 
Hình 1. Hàm lượng clo dư và số ca mắc tiêu ở trẻ em 
dưới 5 tuổi vào mùa khô 
Sau khi thực hiện nội suy, clo dư tại các 
quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước có hàm 
lượng cao nhất trong mùa mưa với giá trị 0,46 
(mg/l) và hàm lượng thấp nhất trong mùa khô 
với giá trị 0,19 (mg/l). Trong mùa khô các giá trị 
đa số đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn 
uống - QCVN 01:2009/BYT là 0,3-0,5 mg/l. 
Ở cả hai mùa nồng độ E. coli đều vượt 
ngưỡng cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về chất lượng nước ăn uống - QCVN 
01: 2009/BYT là 0 vi khuẩn/100 ml. Vào mùa 
mưa nồng độ E. coli vượt ngưỡng cho phép từ 
100-250 vi khuẩn/100 ml. Nồng độ E. coli tại 
các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước có 
nồng độ cao nhất là trong mùa mưa với giá trị 
246 (vi khuẩn/100ml) và nồng độ thấp nhất là 
trong mùa khô với giá trị 1,9 (vi khuẩn/100ml) 
(Hình 3, 4). 
Hình 2. Hàm lượng clo dư và số ca mắc tiêu ở trẻ em 
dưới 5 tuổi vào mùa mưa 
Hình 3. Nồng độ E. coli và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ 
em dưới 5 tuổi vào mùa khô 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 102 
Hình 4. Nồng độ E. coli và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ 
em dưới 5 tuổi vào mùa mưa 
Hình 5. Nồng độ coliform và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ 
em dưới 5 tuổi vào mùa khô 
Ở cả hai mùa các giá trị coliform đều vượt 
ngưỡng cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về chất lượng nước ăn uống - QCVN 01: 
2009/BYT là 0 vi khuẩn/100 ml. Vào mùa mưa 
nồng độ Coliform vượt ngưỡng cho phép từ 100-
250 con vi khuẩn/100 ml. Nồng độ coliform tại 
các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước có 
nồng độ cao nhất là trong mùa mưa với giá trị 
243,3 (vi khuẩn/100 ml) và nồng độ thấp nhất là 
trong mùa khô với giá trị 7,1 (vi khuẩn/100 ml) 
(Hình 5, 6). 
Hình 6. Nồng độ coliform và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ 
em dưới 5 tuổi vào mùa mưa 
Mối tương quan các chỉ số chất lượng nước và 
số ca mắc tiêu chảy 
Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan thuận, 
mạnh giữa số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 
tuổi và nồng độ E. coli ở cả 2 mùa (Hình 7). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 103 
Hình 7. Mối tương quan giữa nồng độ E. coli và số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các quận, huyện 
cuối mạng lưới cấp nước theo mùa 
Bảng 1. Mối tương quan giữa số ca mắc tiêu chảy ở 
trẻ em dưới 5 tuổi và nồng độ E. coli theo mùa 
Đặc tính 
Hằng số 
phương 
trình 
Hệ số 
phương 
trình 
p KTC 95% 
Nồng độ E. coli trung 
bình mùa khô 
(Vi khuẩn/100 ml) 
4,17 0,87 0,028 0,12-1,62 
Nồng độ E. coli trung 
bình mùa mưa 
(Vi khuẩn/100 ml) 
0,69 0,05 0,044 0,002-0,10 
Không tìm thấy mối tương quan giữa số ca 
mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và hàm lượng 
Clo dư, nồng độ Coliform (Bảng 1). 
BÀN LUẬN 
Số vị trí lấy mẫu nước giữa hai mùa có sự 
khác biệt rất lớn và những mẫu nước được giám 
sát đa số tập trung tại quận 5, quận 7, quận 8, 
quận Tân Bình và quận Bình Tân (Hình 1, Hình 
2). Điều này là hợp lý vì theo thông tư 
50/2015/TT-BYT(12) về việc kiểm tra vệ sinh, chất 
lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt thì các mẫu 
nước máy trên đường ống cấp nước trực tiếp 
đến các hộ gia đình, nhà cao tầng, chung cư 
được giám sát mỗi tháng một lần, còn các mẫu 
nước lưu chứa tại chung cư, nhà cao tầng, ghe xà 
lan và bồn chứa thì sáu tháng một lần và tùy 
theo số lượng chung cư tại các quận, huyện thì 
số lượng mẫu sẽ lấy khác nhau giữa các quận, 
huyện. Mặt khác, những đợt kiểm tra giám sát 
các mẫu nước lưu chứa tại chung cư, nhà cao 
tầng, ghe xà lan và bồn chứa nước thường rơi 
vào mùa mưa. 
Kết quả nội suy hàm lượng Clo dư vào mùa 
khô tại các quận, huyện cuối mạng lưới cấp nước 
đa số đều không đạt chuẩn dưới ngưỡng cho 
phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất 
lượng nước ăn uống-QCVN 01:2009/BYT là 
0,3-0,5 mg/l (Hình 1, Hình 2)(10). Điều này là một 
phần do tính chất của Clo dư dễ bốc hơi ở nhiệt 
cao nên khi vào mùa khô, nhiệt độ tăng, hàm 
lượng Clo có thể thất thoát. Mặt khác, khi clo 
được thêm vào hệ thống cấp nước, một lượng 
clo nhất định đã mất đi do phản ứng với vật liệu 
vô cơ, hữu cơ, kim loại trong nước và chính vật 
liệu làm ống nước(13). Đồng thời cũng có thể do 
đặc thù của hệ thống cung cấp nước tại thành 
phố, các nhà máy cung cấp nước thường nằm ở 
khu vực ngoại ô từ đó làm kéo dài thời gian 
trước khi sử dụng đến nhà dân trong các quận, 
huyện cuối mạng lưới cấp nước và hệ thống 
cung cấp nước ở TP. Hồ Chí Minh đã lâu đời, 
không đảm bảo chất lượng từ đó dẫn đến kết quả 
nội suy không đạt. 
Dựa trên kết quả đánh giá, có thể thấy rằng 
nguồn nước tại các quận, huyện cuối mạng 
lưới cấp nước đều nhiễm E. coli. Nồng độ 
E. coli trung bình vượt ngưỡng cho phép rất 
cao là 167,3 vi khuẩn/100 ml theo quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống 
- QCVN 01:2009/BYT và WHO (2011) là 0 vi 
khuẩn/100 ml (Hình 3, Hình 4)(10,14). Kết quả 
giám sát cho thấy các mẫu không đạt chỉ tiêu 
E. coli chủ yếu tại các chung cư, nhà cao 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 
 104 
tầng(11), còn các mẫu nước máy lấy ngay sau 
đồng hồ nước đều đạt tiêu chuẩn làm ảnh 
hưởng đến kết quả nội suy cuối cùng tại các 
quận, huyện. Một phần kết quả nội suy cũng 
bị ảnh hưởng bởi thiết kế của các bể chứa nước 
ngầm dưới mặt đất, không đảm bảo vệ sinh 
khiến các bể bị thấm nước ngược từ bên ngoài 
và đặc biệt vào mùa mưa tại TP. Hồ Chí Minh. 
Từ kết quả của nghiên cứu, có thể thấy 
rằng chất lượng nước tại các quận, huyện cuối 
mạng lưới cấp nước đang bị ô nhiễm chỉ tiêu 
coliform ở cả hai mùa, đặc biệt là vào mùa 
mưa. Nồng độ cliform trung bình vượt 
ngưỡng cho phép rất cao là 166,4 vi khuẩn/100 
ml theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất 
lượng nước ăn uống - QCVN 01: 2009/BYT và 
WHO (2011) là 0 vi khuẩn/100 ml (Hình 5, Hình 
6)(10,14). Vi khuẩn coliform là loại vi khuẩn 
thường có mặt trong các nguồn ô nhiễm do 
phân. Quá trình xử lý nước thải, phân động 
vật không đúng cách trước khi thải ra môi 
trường tại các khu vực dân cư có thể tạo điều 
kiện cho vi khuẩn gây hại lây lan trong nguồn 
nước chảy theo sông, hồ. Mặt khác, tại huyện 
Cần Giờ nguồn nước được sử dụng được vận 
chuyển qua ghe xà lan sau đó dự trữ ở những 
bể chứa nước (hay gọi là vệ tinh nước) rồi mới 
cung cấp nước cho các nhà dân quanh khu vực 
nên nhiều khả năng nước bị tái nhiễm vi 
khuẩn coliform trong quá trình vận chuyển. 
Tại các quận, huyện trong thành phố nguy cơ 
tái nhiễm vi khuẩn colifrom thường xảy ra vào 
mưa do sự ngập úng ở các tuyến đường vào 
những ngày mưa lớn, đặc biệt ở các quận 5, 
quận 6, quận 8, quận 10, quận 11 nơi có địa 
hình thấp; mang theo các vi khuẩn gây bệnh 
trong nước xâm nhập vào bể chứa nước ngầm 
tại các khu chung cư, nhà cao tầng. Mặt khác, 
hàm lượng clo dư trong nước tại những quận, 
huyện này thường thấp dưới ngưỡng cho 
phép theo QCVN 01:2009/BYT nên không đủ 
để tiêu diệt vi khuẩn có trong nước làm tăng 
nguy cơ tái nhiễm vi khuẩn. 
Số ca mắc tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và 
nồng độ E. coli vào hai mùa khô và mùa mưa có 
mối tương quan thuận, mạnh với hệ số tương 
quan lần lượt là 0,69 và 0,65; có ý nghĩa thống kê 
với p=0,028<0,05 và p=0,04<0,05 (Bảng 1). Kết quả 
nghiên cứu này phù hợp với một nghiên cứu về 
ô nhiễm vi sinh trong nước uống liên quan đến 
tiêu chảy trẻ em tại vùng nông thôn Bangladesh 
năm 2015, kết quả cho thấy những trẻ em sống 
trong các hộ gia đình nơi nước bị nhiễm E. coli 
thường xuyên có số ca mắc bệnh tiêu chảy cao 
hơn trẻ em sống trong các hộ gia đình nơi nước 
không bị ô nhiễm(3). Và một nghiên cứu khác tại 
vùng duyên hải phía Bắc Ecuador cho thấy nồng 
độ E. coli có mối liên quan với bệnh tiêu chảy, 
nếu tăng một đơn vị E. coli trong các thùng chứa 
nước của gia đình thì tỷ lệ tiêu chảy tăng 1,29 lần 
với KTC 95% là 1,02-1,65(15). 
KẾT LUẬN 
Ứng dụng GIS có thể xác định mối tương 
quan giữa chất lượng nước và tiêu chảy ở trẻ em 
dưới 5 tuổi tại các quận, huyện cuối mạng lưới 
cấp nước. Từ đó, cần ứng dụng GIS trong công 
tác quản lý chất lượng nước, cập nhật số liệu 
thường xuyên để giám sát chất lượng nước, tìm 
ra nguyên nhân và xử lý kịp thời các nguồn ô 
nhiễm trên địa bàn thành phố. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trương Thị Thu Thủy (2016). Một số vấn đề liên quan đến các 
bệnh lan truyền qua nước bị ô nhiễm. Khoa học - Công nghệ Thủy 
sản, 4:163-171. 
2. WHO (2004). Guidelines for drinking-water quality. URL: 
https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/44584/97892415
48151_eng.pdf;jsessionid=2B0F9DB6F6ABBF0FFDEE0F74819686
A1?sequence=1. 
3. Luby SP, Halder AK, Huda TM, Unicomb L, Islam MS, Arnold 
BF, et al (2015). Microbiological Contamination of Drinking 
Water Associated with Subsequent Child Diarrhea. American 
Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 93(5):904-911. 
4. WHO (2011). Measuring chlorine levels in water supplies. URL: 
https://www.who.int/water_sanitation_health/publications/2011
/tn11_chlorine_levels_en.pdf. 
5. WHO (2011). Guidelines for Drinking-water Quality. URL: 
https://www.who.int/water_sanitation_health/publications/2011
/dwq_guidelines/en/. 
6. Bộ Y Tế (2014). Niên giám thống kê y tế 2014. URL: 
https://moh.gov.vn/thong-ke-y-te/-
/asset_publisher/nEY3Q7enxRKG/content/nien-giam-thong-ke-
y-te-2014. 
7. Trung tâm Y tế dự phòng Thành phố Hồ Chí Minh (2018). Báo 
cáo bệnh truyền nhiễm năm 2018. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 
 105 
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo môi trường quốc 
gia năm 2016. Thông tư số: 19/2016/TT-BTNMT. 
9. Trung tâm Y tế Dự phòng Thành phố Hồ Chí Minh (2018). 
Giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt và giám sát môi 
trường năm 2018. Kế hoạch số 477/YTDPTP- SKMT&SKTH 
10. Cục Y tế dự phòng và Môi trường (2009). Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về chất lượng nước ăn uống. QCVN 01-1:2018/BYT. 
11. Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Hồ Chí Minh (2018). Báo 
cáo Giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt và giám sát 
môi trường năm 2018 theo Kế hoạch số 477/YTDPTP- 
SKMT&SKT. 
12. Bộ Y tế (2015). Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước 
ăn uống, nước sinh hoạt, pp.1-6. Thông tư 50/2015/TT-BYT 
13. Al-Jasser AO (2007). Chlorine decay in drinking-water 
transmission and distribution systems: Pipe service age effect. 
Water Research, 41(2):387-396. 
14. WHO (2015). Lack of water and inadequate sanitation. URL: 
https://www.who.int/ceh/risks/cehwater/en. 
15. Levy K, Nelson KL, Hubbard A, Eisenberg JN (2012). 
Rethinking indicators of microbial drinking water quality for 
health studies in tropical developing countries: case study in 
northern coastal Ecuador. American Journal of Tropical Medicine 
and Hygiene, 86(3):499-507. 
Ngày nhận bài báo: 02/12/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 

File đính kèm:

  • pdfmoi_tuong_quan_giua_chat_luong_nuoc_va_tieu_chay_o_tre_em_du.pdf