Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
TÓM TẮT
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời dựa trên các báo cáo
tài chính của 17 công ty ngành thực phẩm – đồ uống được niêm yết trên sở giao dịch HOSE và
HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước lượng là mô
hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM để phân tích. Kết quả các kiểm định cho thấy mô
hình REM là phù hợp nhất. Để tăng độ tin cậy và tính hiệu quả của mô hình, các kiểm định khuyết
tật được triển khai. Bên cạnh đó, tám mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, bốn mô
hình GOP có thêm hiện tượng tự tương quan xảy ra và mô hình REM hiệu chỉnh theo GLS được sử
dụng để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả phân tích hồi quy đã chứng minh được rằng kỳ
thu tiền bình quân có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) nhưng lại tác động
dương đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tức là khi kỳ thu tiền bình quân tăng thì GOP giảm và
ROA tăng; kỳ trả tiền bình quân tác động âm đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản trong khi chu kỳ luân
chuyển tiền mặt có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp và khi thời gian hàng tồn kho
tăng thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp giảm và tỷ số lợi nhuận trên tài sản đều giảm.
Từ khoá: Vốn luân chuyển, tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam Liên hệ Hàng Lê Cẩm Phương, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam Email: hlcphuong@hcmut.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 18/8/2019 Ngày chấp nhận: 5/12/2019 Ngày đăng: 16/8/2020 DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.667 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam Hàng Lê Cẩm Phương*, HoàngMinh Châu Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời dựa trên các báo cáo tài chính của 17 công ty ngành thực phẩm – đồ uống được niêm yết trên sở giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước lượng là mô hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM để phân tích. Kết quả các kiểm định cho thấy mô hình REM là phù hợp nhất. Để tăng độ tin cậy và tính hiệu quả của mô hình, các kiểm định khuyết tật được triển khai. Bên cạnh đó, tám mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, bốn mô hình GOP có thêm hiện tượng tự tương quan xảy ra và mô hình REM hiệu chỉnh theo GLS được sử dụng để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả phân tích hồi quy đã chứng minh được rằng kỳ thu tiền bình quân có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) nhưng lại tác động dương đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tức là khi kỳ thu tiền bình quân tăng thì GOP giảm và ROA tăng; kỳ trả tiền bình quân tác động âm đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản trong khi chu kỳ luân chuyển tiền mặt có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp và khi thời gian hàng tồn kho tăng thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp giảm và tỷ số lợi nhuận trên tài sản đều giảm. Từ khoá: Vốn luân chuyển, tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp ĐẶT VẤNĐỀ Quản trị vốn luân chuyển làmột vấn đề rất được quan tâm trong tài chính doanh nghiệp. Tác giả Napom- pech (2012) cho rằng quản lý vốn luân chuyển hiệu quả bao gồm việc quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn sao cho tránh rủi ro không trả được nợ hoặc hạn chế đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn1. Từ đây, có thể hiểu việc quản lý vốn luân chuyển là quản lý các tài sản ngắn hạn chủ yếu của công ty, bao gồm các khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả, hàng tồn kho và tiền mặt. Các nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các quyết định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ tức hoặc định giá công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn lại chiếm phần lớn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của công ty. Do đó, quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất quan trọng đối với hầu hết các công ty, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ vì phần lớn tài sản của các công ty này là tài sản ngắn hạn. Trong những năm gần đây, ngành thực phẩm - đồ uống là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, hiện chiếm khoảng 15% GDP và chiếm hơn 30% trong cơ cấu chi tiêu trung bình hàng tháng của người dân2. Để có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới và trước những thay đổi của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp trong nước phải chịu nhiều thách thức cũng như có nhiều áp lực cạnh tranh hơn nhất là khi các Hiệp định tự do thương mại (FTA) được ký kết. Ngoài ra, trong tổng vốn đầu tư, thông thường vốn luân chuyển chiếm tỷ trọng cao. Đây là nguồn vốn quan trọng để duy trì các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Đối với các công ty trong mẫu nghiên cứu, hầu hết các công ty đều có vốn luân chuyển chiếm hơn 50% tổng tài sản ở các năm. Một chiến lược quản trị vốn luân chuyển hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời, nâng cao sức canh tranh cho doanh nghiệp. Ngược lại, khi có những quyết đinh sai lầm trong quản trị vốn luân chuyển có thể đẩy công ty vào tình trạng phá sản. Theo Nazir và Afza (2009), việc kiểm soát rủi ro và đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến vốn luân chuyển thực sự rất quan trọng đối với doanh nghiệp3. Việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro đã gợi ra câu hỏi: Liệu rằng có khả năng tồn tại mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thực phẩm – đồ uống tại Việt Nam hay không? Chính vì thế, bài báo này nhằmxemxét lại và xác định tác động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt, thời gian tồn kho, thời gian thu tiền bình quân và thời gian trả Trích dẫn bài báo này: Phương H L C, Châu HM.Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam . Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(3):923-936. 923 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936 tiền bình quân đến khả năng sinh lời đại diện là ROA vàGOPcủa các công ty thuộc nhómngành thực phẩm –đồuốngniêmyết trên sở giao dịch chứng khoánViệt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀMÔHÌNH NGHIÊN CỨU Cơ sở lý thuyết Vốn luân chuyển Napompech (2012) cho rằng vốn luân chuyển là số tiền cần thiết để duy trì các hoạt động hàng ngày của một công ty và là một khoản vốn mà công ty dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư 1. Theo Abosede và Luqman (2014), vốn luân chuyển được xem là mạch máu của một doanh nghiệp và là số tiền cần thiết để đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày4. TheoBrealey và cộng sự (2017), vốn luân chuyển được tính bằng cách lấy tài sản luân chuyển trừ đi nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và tùy vào ngành nghề mà vốn luân chuyển có thể có một tỷ lệ tương đối cao trong tổng tài sản5. Quản lý vốn luân chuyển thường có nghĩa là quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn6. Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động), được gọi là vốn luân chuyển, có thể coi là mạch máu của một doanh nghiệp kinh doanh. Mục tiêu của quản lý vốn luân chuyển là duy trì sự cân bằng tối ưu giữa mỗi thành phần vốn luân chuyển sao cho vốn luân chuyển được duy trì ở mức thoả đáng, nghĩa là vốn luân chuyển không nên nhiều hơn hoặc ít hơn mà nên vừa đủ 7. Thiếu vốn luân chuyển hoặc đầu tư vào nó quá nhiều đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn luân chuyển, sản xuất có thể bị gián đoạn, doanh nghiệp không dự trữ đủ nguyên vật liệu, sẽ dẫn đến việc giảm sản lượng, doanh thu. Ngược lại nếu đầu tư quá nhiều vào vốn luân chuyển, thì doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí tồn kho, gây tồn động vốn luân chuyển làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc tăng giảm các khoản nợ ngắn hạn cũng sẽ ảnh hưởng đến vốn luân chuyển ròng. Đông & Su (2010) còn cho rằng thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào khả năng quản lý hiệu quả các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả 7. Thêm vào đó, Napompech (2012) nhấn mạnh sự đánh đổi giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời khi cho rằng quản lý vốn luân chuyển có thể đóng một vai trò quan trọng không chỉ trong lợi nhuận và rủi ro của một công ty mà còn về giá trị của nó1. Khả năng sinh lời Theo Hifza (2011), khả năng sinh lời là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong việc quản lý tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào vì mục tiêu của quản lý tài chính là làm cho tài sản của chủ sở hữu tăng tối đa. Khả năng sinh lời là yếu tố rất quan trọng vìmột doanh nghiệp không có khả năng sinh lời thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại được 8. Ngược lại, một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao có khả năng đem lại một khoản lợi tức lớn cho chủ sở hữu 8. Có rất nhiều chỉ số đánh giá khả năng sinh lời như tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ số sinh lời trên vốn đầu tư (ROI), tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP), Tobin’s Q hoặc lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (NOP). Tuy nhiên, bài báo đánh giá khả năng sinh lời dựa trên góc độ quản lý, không dựa trên góc độ của cổ đông, nhà đầu tư nên tác giả sẽ sử dụng tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP). Các nghiên cứu thực nghiệm về quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời Tác động của các thành phần trong vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời đã được nhiều nhà tác giả nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Cụ thể, Bieniasz và Go- las (2011) nghiên cứu các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm tại Ba Lan và các nước Châu Âu từ năm 2005 đến năm 20099; Napompech (2012) đã tiến hành nghiên cứu 255 công ty trong 7 ngành của Thái Lan trong giai đoạn từ năm2007 đến năm 20091; Sey- oum và cộng sự (2016) phân tích dữ liệu của 10 công ty sản xuất thực phẩm ở Addis Ababa trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 201310. Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy rằng, kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền mặt càng ngắn thì khả năng sinh lời càng cao. Ở Việt Nam, Đông và Su (2010) đã chứng minh kỳ thu tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiềnmặt tác động âm đến GOP, kỳ trả tiền bình quân tác động dương đến GOP7. Hay nghiên cứu của Hiền và Nam (2015) về 27 công ty thực phẩm – đồ uống niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013 và kết quả thu được là kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiềnmặt tác động âm đến khả năng sinh lời 11. Sau đây là bảng tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan (Bảng 1). Từ bảng trên có thể thấy, những nghiên cứu trong và ngoài nước đều sử dụng ROAhoặcGOP làm biến phụ thuộc, đại diện cho khả năng sinh lời. Các biến độc lập chủ yếu là kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình 924 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936 Bảng 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước Tác giả Nước Thời gian Mẫu Biến phụ thuộc Biến độc lập Biến kiểm soát Kết quả Deloof (2003) 12 Bỉ 1992 – 1996 1009 công ty phi tài chính GOP AR,AP, INV, CCC SIZE, SGROW, FDR, FATA AR, AP, INV tác động âm đến GOP. García- Teruel và Martínez- Solano (2007) 6 Tây Ban Nha 1996 – 2002 8872 công ty vừa và nhỏ ROA AR,AP, INV, CCC SIZE, DEBT, SGROW, GDPGR AR, INV, CCC tác động âm đến ROA. Raheman và Nasr (2007) 13 Pakistan 1999 – 2004 94 công ty Pakistan niêm yết trên TTCK Karachi NOP ACP, ITID, APP, CCC, CR SIZE, DR, FATA ACP, CCC, ITID, APP tác động âm đến NOP. Đông và Su (2010) 7 Việt Nam 2006 – 2008 130 công ty niêm yết trên TTCK GOP AR,AP, INV, CCC DR, SIZE, FATA AR, INV, CCC tác động âm đến GOP. AP tác động dương đến GOP. Bieniasz và Golas (2011) 9 Ba Lan và các nước Châu Âu 2005 – 2009 Các công ty ngành thực phẩm quy mô nhỏ, vừa và quy mô lớn ROA AR,AP, INV, CCC Quy mô nhỏ: SIZE, CR, QR, DR, SFDR. Quy mô vừa: DR, SFDR, FATA. Quy mô lớn: CA, DR, FD, SFDR. AR, AP, INV, CCC tác động âm đến ROA. Napompech (2012) 1 Thái Lan 2007 – 2009 255 công ty niêm yết trên TTCK GOP CCC, INV, DSO, PAY LnSales, FATA, DEBT DSO, INV, CCC tác động âm đến GOP. Hiền và Nam (2015) 11 Việt Nam 2009 - 2013 27 công ty thực phẩm đồ uống niêm yết trên TTCK GOP AR,AP, INV, CCC LnS, FD, FFA AR, AP, INV, CCC tác động âm đến GOP. Seyoum, Tesfay và Kassahun (2016) 10 Addis Ababa 2009 – 2013 10 công ty sản xuất thực phẩm ROA ITD, ARCP, DPO, CR, QAR, CCC FS, FGR, DR DPO, CCC, ITD tác động âm đến ROA. Nga và Toản (2017) 14 Việt Nam 2008 - 2016 20 công ty thuỷ sản niêm yết trên TTCK ROA AR, INV,AP, CCC SIZE, LEV, T, GDP, INF, EX AR, INV, AP, CCC tác động dương đến ROA. (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 925 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936 quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền mặt. Do đó, trong bài báo này, nghiên cứu sẽ sử dụng 2 biến là tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) làm biến phụ thuộc; kỳ thu tiền bình quân (ACP, AR, ARCP, DSO), kỳ trả tiền bình quân (APP), thời gian hàng tồn kho (INV) và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) làm biến độc lập và các yếu tố như: tỷ số nợ (DEBT), tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (SGROW) và quy mô công ty (SIZE) làm biến kiểm soát. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời Kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng khả năng của công ty đáp ứng các nghĩa vụ riêng của mình15. Việc phát sinh khoản phải thu khách hàng là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp bán hàng trả chậm là một trong các biện pháp để thu hút khách hàng, tăng doanh thu cho doanh nghiệp vì nó cho phép khách hàng có nhiều thời gian hơn để kiểm tra hàng hóa từ nhà cung cấp trước khi thanh toán16,17. Khách hàng được hưởng lợi từ kỳ thu tiền bình quân dài hơn so với việc vay vốn từ tổ chức tài chính. Do đó kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của công ty12. Các nghiên cứu trước cho thấy rằng, kỳ thu tiền bình quân có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời như Deloof (2003), Bieniasz và Golas (2011) đối với ROA, Đông và Su (2010), Napompech (2012), Hiền và Nam (2015) đối với GOP1,7,9,11,12. Mốiquanhệgiữakỳ trả tiềnbìnhquânvàkhả năng sinh lời Nghiên cứu của Deloof (2003) cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng sinh lời và cho rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chính sách khoản phải trả khi một công ty có ít lợi nhuận hơn thì mất nhiều thời gian hơn để thanh toán12. Còn theo Đông và Su (2010), các công ty có nhiều lợi nhuận hơn có kỳ trả tiền bình quân dài hơn7. Ngoài ra, các nghiên cứu của Bieniasz và Golas (2011), Seyoum và cộng sự (2016), đối với ROA, De- loof (2003), Hiền và Nam (2015) đối với GOP, cũng có kết quả kỳ trả tiền bình quân có tác động âm tới khả năng sinh lời 9–12. Mối quan hệ giữa thời gian hàng tồn kho và khả năng sinh lời Petersen và Rajan (1997) cho rằng, khi mức tồn kho cao hơn sẽ làm chodoanh thu tăng và chi phí giao dịch giảm, từ đó thúc đẩy khả năng sinh lời 18. Tuy nhiên, tồn kho nhiều có thể làm tăng cơ hội hàng hóa không được bán, hết hạn và còn phải chịu các chi phí như tiền thuê kho, chi phí lưu kho19. Theo Kieschnick và cộng sự (2011), chi phí lãi vay tăng khi có quá nhiều tồn kho vì bổ sung cho nhu cầu tài chính tăng khiến lợi nhuận giảm18. Các kết quả của nghiên cứu gần đây đã chứngminhmối quanhệngược chiều giữa thời tồn kho và khả năng sinh lợi chẳng hạn như: Bieniasz và Golas (2011), Seyoum và cộng sự (2016), Đông và Su (2010), Napompech (2012) và nhóm tác giả Hiền và Nam (2015)1,7,9–11. Mốiquanhệgiữachukỳ luânchuyểntiềnmặt và khả năng sinh lời Gitman (1974) kết luận rằng yếu tố quan trọng nhất trong việc quản lý vốn luân chuyển là ch ... ng cấp chậm, doanh nghiệp có thể dùng tiền đó cho những hoạt động kinh doanh với mục đích tạo ra lợi nhuận. Với kết quả thu được từ hồi quy, khi kỳ trả tiền bình quân của doanh nghiệp tăng một ngày thì ROA giảm 0,1%. Theo De- loof (2003), sự khác biệt này có thể được lý giải là những công ty có lợi nhuận ít thường mất nhiều thời gian để trả nợ hơn [7]. Điều đó có nghĩa là công ty có quy mô lớn có nhiều tài sản hơn và doanh thu của họ tăng nên họ có khả năng trả nợ vì thế tỷ số nợ sẽ thấp và kỳ trả tiền bình quân cũng ngắn. Còn khi doanh thu giảm, công ty có ít tiền mặt hơn nên để có vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì họ phải vaymượn thêm, phải thế chấp tài sản vì thế công ty chỉ có thể kéo dài thời gian trả tiền cho các nhà cung cấp. Thời gian hàng tồn kho ảnh hưởng đến ROA Thời gian hàng tồn kho có mối quan hệ ngược chiều với tỷ số sinh lời trên tài sản (ROA). Kết quả này đồng nhất với kết quả của các bài nghiên cứu của Bieniasz và Golas (2011), Seyoum và cộng sự (2016) và ngược với kết quả nghiên cứu của Nga và Toản (2017) 9,10,14. Kết quả này phù hợp với nhận định củaKimvàChung (1990), họ cho rằng khi thời gian tồn kho hàng hoá kéo dài có thể làm tăng cơ hội hàng hóa không bán được, hết hạn và có thể chịu thêm các loại chi phí khác, từ đó lợi nhuận bị giảm19. Đối với GOP Kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng đến GOP Kết quả hồi qui cho thấy kỳ thu tiền bình quân cómối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) với mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này có nghĩa là nếu kỳ thu tiền bình quân tăng thì lợi nhuận hoạt động gộp sẽ giảm. Kết quả này đồng nhất với kết quả của các bài nghiên cứu của nhóm tác giả Napom- pech (2012), Hiền và Nam (2015), ngược với kết quả của Đông và Su (2010)1,7,11. Khi công ty sử dụng nguồn vốn vay bên ngoài nhiều để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời công ty có chính sách bán hàng trả chậm nhằm thu hút khách hàng sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này có thể được lý giải là khi khách hàng thanh toán sớm, công ty thu được tiền nhanh sẽ có tiền đáp ứng những hoạt động kinh doanh khác mà không cần phải tìm nguồn tài trợ bên ngoài. Do đó, chi phí nợ vay, nợ khó đòi giảm dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Thời gian hàng tồn kho ảnh hưởng đến GOP Thời gian hàng tồn kho tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này đồng nhất với kết quả của các bài nghiên cứu của Đông và Su (2010), Napompech (2012), Hiền và Nam (2015) 1,7,11. Khi thời gian hàng tồn kho càng thấp nghĩa là vòng quay hàng tồn kho càng cao và điều đó chứng minh công ty đang kinh doanh hiệu quả, hàng được bán nhanh và doanh thu, lợi nhuận tăng. 933 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ảnh hưởng đến GOP Kết quả hồi qui ở Bảng 13 cho thấy, chu kỳ luân chuyển tiền mặt tác động âm đến khả năng sinh lời, cụ thể là tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này tương đồng với kết quả của các bài nghiên cứu của Đông và Su (2010), Napom- pech (2012), Hiền và Nam (2015) 1,7,11. Kết quả này phù hợp với nhận định của Napompech (2012) là việc giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty hơn1. Một công ty với tỷ số nợ nhỏ có nghĩa là công ty có thể không cần nguồn tài trợ từ bên ngoài mà vẫn có khả năng trả nợ, có thể đầu tư vào việc thúc đẩy hàng tồn kho đi nhanh. Vì thế chu kỳ luân chuyển tiền ngắn, chi phí đi vay ít hơn dẫn đến lợi nhuận tăng. KẾT LUẬN VÀHÀMÝQUẢN LÝ Kết luận Qua việc phân tích 17 doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống trên Sở giao dịch chứng khoánViệt Nam từ năm 2008 đến năm 2017, kết quả nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng cho thấy ở các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống Việt Nam, kỳ trả tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho tác động âm đến ROA, kỳ thu tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền mặt tác động âm đến GOP và các kết quả này đồng nhất với các nghiên cứu trước như Đông và Su (2010), Napompech (2012), Seyoum, Tesfay và Kas- sahun (2016) 1,7,10. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tìm thấy kỳ thu tiền bình quân tác động dương đến ROA, ngược với kết quả nghiên cứu của Bieniasz và Golas (2011)9. Hàm ý quản lý Đối với các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống, với tỷ lệ vốn luân chuyển chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn (đa số đều trên 50%), nếu doanh nghiệp quản lý vốn luân chuyển tốt, hiệu quả kinh doanh sẽ được cải thiện và tạo ra giá trị cho các cổ đông. Chẳng hạn như, để tăng khả năng sinh lợi, doanh nghiệp nên hạn chế tồn kho nhiều và tận dụng các khoản chiết khấu mua hàng và thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh hiện nay, việc thu hút khách hàng thông qua chính sách bán hàng rất quan trọng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng khách hàng hiệu quả, có biện pháp thu hồi nợ kịp thời và hạn chế rủi ro không thu được nợ. Chính vì thế, một doanh nghiệp cần phải quản lý tốt tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề như đầu tư vào tài sản luân chuyển ra sao, tìm kiếm nhà cung cấp ổn định để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, làm sao đẩy hàng tồn kho đi nhanh. Ngoài ra, để dự báo, kiểm soát dòng tiền hiệu quả, các nhà quản lý nên lập kế hoạch dòng tiền hoạt động để có thể chủ động trong việc ứng phó với các tình huống bất thường xảy ra trong kinh doanh. Tóm lại, trên đây chỉ là một nghiên cứu dựa vào các bảng báo cáo tài chính của 17 công ty niêm yết trên Sở giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn 10 năm (từ năm 2008 – 2017) của các công ty ngành thực phẩm – đồ uống. Tuy nhiên, bài báo đã phác họa được mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời bên cạnh việc có xem xét thêm các biến kiểm soát (tỷ số nợ, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và quy mô công ty) và biến giả thời gian nên kết quả có tính tin cậy và khách quan. DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TTCK:Thị trường chứng khoán HOSE: Sở giao dịch chứng khoánThành phố Hồ Chí Minh HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ROA: Return On Assets GOP: Gross Operating Profit ACP, AR, ARCP, DSO: Kỳ thu tiền bình quân CR: Tỷ số thanh toán hiện thời QAR: Tỷ số thanh toán nhanh APP, AP, DPO, PAY: Kỳ trả tiền bình quân INV, ITD, ITID: Thời gian hàng tồn kho CCC: Cash Conversion Cycle FATA, FFA: Tỷ lệ tài sản tài chính dài hạn trên tổng tài sản SFDR: Tỷ lệ nợ tài chính ngắn hạn FS, SIZE: Quy mô công ty DEBT, DR, LEV: Tỷ số nợ trên tổng tài sản FD: Tỷ lệ nợ tài chính trên tổng tài sản SGROW, FGR: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu T: Thuế thu nhập doanh nghiệp GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế OLS: Ordinary Least Squares FEM: Fixed Effect Model REM: Random Effect Model GLS: Generalized Least Squares VIF: Variance Inflation Factor TUYÊN BỐ XUNGĐỘT Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo. ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ Hai tác giả đóng góp như nhau cho nghiên cứu này. Cả hai tác giả cùng đọc và chỉnh sửa bản thảo cuối cùng. 934 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936 TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Napompech K. Effects of working capital management on the profitability of Thai listed firms. International Journal of Trade Economics and Finance. 2012;3(3):227–232. Available from: https://doi.org/10.7763/IJTEF.2012.V3.205. 2. Yên H. Doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống Việt đang dần mất chỗ đứng trên sân nhà. [2018, Sep 13];Available from: https://baomoi.com/doanh-nghiep-thuc-pham-do-uong- viet-dang-dan-mat-cho-dung-tren-san-nha/c/27699197.epi. 3. Nazir MS, Afza T. Working capital requirements and the deter- mining factors in Pakistan. The Icfai Journal of Applied Fi- nance. 2009;15(4):28–38. 4. Abosede SA, LuqmanOS. A Comparative Analysis onWorking Capital Management of Brewery Companies in Nigeria. Inter- national Journal of Finance and Accounting. 2014;3(6):356– 371. Available from: https://doi.org/10.2139/ssrn.2514668. 5. Brealey RA, Myers SC, Allen F. Principles of Corporate Finance. 12th ed. New York: McGraw-Hill Education. 2017;. 6. Garcia-Teruel PJ, Martínez-Solano P. Effects of working capi- tal management on SME profitability. International Journal of Managerial Finance. 2007;3(2):164–177. Available from: https://doi.org/10.1108/17439130710738718. 7. Dong HP, Su JT. The relationship between working capital management and profitability: A Vietnam case. International Research Journal of Finance and Economics. 2010;49:59–67. 8. Sivathaasan N, Tharanika R, Sinthuja M, Hanitha V. Factors determining Profitability: A Study of Selected Manufactur- ing Companies listed on Colombo Stock Exchange in Sri Lanka. European Journal of Business and Management. 2013;5(27):99–107. 9. Bieniasz A, Golas Z. The Influence of Working Capital Man- agement on the Food Industry Enterprises Profitability. Con- temporary Economics. 2011;5(4):68–81. Available from: https: //doi.org/10.5709/ce.1897-9254.29. 10. SeyoumA, Tesfay T, KassahunT.WorkingCapitalManagement and Its Impact on Profitability Evidence from Food Complex Manufacturing Firms in Addis Ababa. International Journal of Scientific and Research Publications. 2016;6(6):815–833. 11. Hiền BT, Nam NH. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm - Đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Hội nhập. 2015;71:90–102. 12. Deloof M. Does working capital management affects prof- itability of belgian firms? Journal of Business Finance & Accounting. 2003;30(3 & 4):573–587. Available from: https: //doi.org/10.1111/1468-5957.00008. 13. Raheman A, Nasr M. Working capital management and prof- itability case of Pakistani firms. International Review of Busi- ness Research Papers. 2007;3(1):279–300. 14. Nga NTT, Toản BN. Quản lý vốn lưu động và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. [2017, Dec 26];Available from: -trao-doi/trao-doi-binh-luan/quan-ly-von-luu-dong-va- hieu-qua-hoat-dong-tai-cac-doanh-nghiep-thuy-san-viet- nam-131121.html. 15. Sathyamoorthi CR, Mapharing M, Selinkie P. The impact of working capital management on profitability: Evidence from the listed retail stores in Botswana. Applied Finance and Ac- counting. 2018;4(1):82–94. Available from: https://doi.org/10. 11114/afa.v4i1.2949. 16. Deloof M, Jegers M. Trade credit, product quality, and intra- group trade: Some European evidence. Financial Manage- ment. 1996;25(3):945–968. Available from: https://doi.org/10. 2307/3665806. 17. Long MS, Malitz IB, Ravid SA. Trade credit, quality guaran- tees, and product marketability. Financial Management. 1993;22(4):117–127. Available from: https://doi.org/10.2307/ 3665582. 18. LyngstadåsH, Berg T.Working capitalmanagement: Evidence from Norway. International Journal of Managerial Finance. 2016;12(3):341–358. Available from: https://doi.org/10.1108/ IJMF-01-2016-0012. 19. Kim, Y.H. and Chung, K.H. An integrated evaluation of invest- ment in inventory and credit: A cash flowapproach. Journal of Business Finance and Accounting. 1990;17(3):381–390. Avail- able from: https://doi.org/10.1111/j.1468-5957.1990.tb01192.x. 20. GitmanLJ. Estimating corporate liquidity requirements: a sim- plified approach. Financial Review. 1974;9(1):79–88. Available from: https://doi.org/10.1111/j.1540-6288.1974.tb01453.x. 21. Wooldridge JM. Introductory econometrics: a modern ap- proach (5th international ed.). Publisher South-Western Cen- gage Learning. 2013;. 22. Falope OI, Ajilore OT. Working capital management and cor- porate profitability: Evidence from panel data analysis of se- lected quoted companies inNigeria. Research Journal of Busi- ness Management. 2009;3:73–84. Available from: https://doi. org/10.3923/rjbm.2009.73.84. 23. Sharma AK, Kumar S. Effect of working capital management on firm profitability: Empirical evidence from India. Global Business Review. 2011;12(1):159–173. Available from: https: //doi.org/10.1177/097215091001200110. 24. Thoa TTK, Uyên NTU. Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở VN. Tạp chí Phát triển & Hội nhập. 2014;14(24):62–70. 25. Husain S, Alnefaee S. The Effects of Working Capital Man- agement on Profitability of Firms: Evidence from Agricul- ture and Food Industry of Kingdom of Saudi Arabia. Jour- nal of Emerging Issues in Economics, Finance and Banking. 2016;5(1):1684–1698. 26. Anderson AD, Sweeny DJ, Williams TA. Statistics for Business & Economics. 11th ed. USA: South-Western College Learning. 2011;. 27. Baltagi BH. Econometric Analysis of Panel Data. 3rd ed. Eng- land: John Wiley & Sons Ltd. 2005;. 28. Greene WH. Econometric Analysis. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 2008;. 29. Brooks C. Introductory Econometrics for Finance. 3rd ed. USA: Cambridge University Press. 2014;Available from: https://doi. org/10.1017/CBO9781139540872. 935 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(3):923-936 Open Access Full Text Article Research Article Ho Chi Minh City University of Technology – VNU-HCM, Vietnam Correspondence Hang Le Cam Phuong, Ho Chi Minh City University of Technology – VNU-HCM, Vietnam Email: hlcphuong@hcmut.edu.vn History Received: 18/8/2019 Accepted: 5/12/2019 Published: 16/8/2020 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. The relationship between working capital and profitability – Evidence from listed food & beverages companies in Viet Nam Hang Le Cam Phuong*, HoangMinh Chau Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The study explores the relationship between working capital and profitability using data collected from the financial statements of 17 food and beverage companies listed on HOSE and HNX from 2008 to 2017. The three models used in this research are Pooled Ordinary Least Squares, Fixed Ef- fects Model (FEM), Random EffectsModel (REM). The results of themodel tests show that REM is the most suitable. To enhance the reliability and efficiency of the model, we conduct robustness tests. The findings indicate the presence of heteroskedasticity in the model. Therefore, the adjusted REM with the GLS method is used to handle this issue. The results of the regression analysis reveal that when the average collection period increases, gross operating profit (GOP) decreases and return on assets (ROA) increases; the average payment period has a negative influence on ROA; cash con- version cycle has a negative influence on GOP and when the inventory period increases, ROA and GOP decrease. Key words: Working capital, return on assets, gross operating profit Cite this article : PhuongH L C, ChauHM. The relationship betweenworking capital andprofitability – Evidence from listed food & beverages companies in Viet Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(3):923-936. 936 DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.667
File đính kèm:
- moi_quan_he_giua_von_luan_chuyen_va_kha_nang_sinh_loi_cua_ca.pdf