Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

TÓM TẮT

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời dựa trên các báo cáo

tài chính của 17 công ty ngành thực phẩm – đồ uống được niêm yết trên sở giao dịch HOSE và

HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước lượng là mô

hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM để phân tích. Kết quả các kiểm định cho thấy mô

hình REM là phù hợp nhất. Để tăng độ tin cậy và tính hiệu quả của mô hình, các kiểm định khuyết

tật được triển khai. Bên cạnh đó, tám mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, bốn mô

hình GOP có thêm hiện tượng tự tương quan xảy ra và mô hình REM hiệu chỉnh theo GLS được sử

dụng để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả phân tích hồi quy đã chứng minh được rằng kỳ

thu tiền bình quân có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) nhưng lại tác động

dương đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tức là khi kỳ thu tiền bình quân tăng thì GOP giảm và

ROA tăng; kỳ trả tiền bình quân tác động âm đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản trong khi chu kỳ luân

chuyển tiền mặt có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp và khi thời gian hàng tồn kho

tăng thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp giảm và tỷ số lợi nhuận trên tài sản đều giảm.

Từ khoá: Vốn luân chuyển, tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp

pdf 14 trang phuongnguyen 400
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Liên hệ
Hàng Lê Cẩm Phương, Trường Đại học Bách
Khoa – ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: hlcphuong@hcmut.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 18/8/2019
 Ngày chấp nhận: 5/12/2019
 Ngày đăng: 16/8/2020
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.667
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam
Hàng Lê Cẩm Phương*, HoàngMinh Châu
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời dựa trên các báo cáo
tài chính của 17 công ty ngành thực phẩm – đồ uống được niêm yết trên sở giao dịch HOSE và
HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước lượng là mô
hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM để phân tích. Kết quả các kiểm định cho thấy mô
hình REM là phù hợp nhất. Để tăng độ tin cậy và tính hiệu quả của mô hình, các kiểm định khuyết
tật được triển khai. Bên cạnh đó, tám mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, bốn mô
hình GOP có thêm hiện tượng tự tương quan xảy ra và mô hình REM hiệu chỉnh theo GLS được sử
dụng để khắc phục các khuyết tật này. Kết quả phân tích hồi quy đã chứng minh được rằng kỳ
thu tiền bình quân có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) nhưng lại tác động
dương đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tức là khi kỳ thu tiền bình quân tăng thì GOP giảm và
ROA tăng; kỳ trả tiền bình quân tác động âm đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản trong khi chu kỳ luân
chuyển tiền mặt có tác động âm đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp và khi thời gian hàng tồn kho
tăng thì tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp giảm và tỷ số lợi nhuận trên tài sản đều giảm.
Từ khoá: Vốn luân chuyển, tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp
ĐẶT VẤNĐỀ
Quản trị vốn luân chuyển làmột vấn đề rất được quan
tâm trong tài chính doanh nghiệp. Tác giả Napom-
pech (2012) cho rằng quản lý vốn luân chuyển hiệu
quả bao gồm việc quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn sao cho tránh rủi ro không trả được nợ hoặc hạn
chế đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn1. Từ đây,
có thể hiểu việc quản lý vốn luân chuyển là quản lý
các tài sản ngắn hạn chủ yếu của công ty, bao gồm các
khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả, hàng tồn
kho và tiền mặt. Các nghiên cứu trong lĩnh vực tài
chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các quyết
định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ
tức hoặc định giá công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu
tư vào tài sản ngắn hạn lại chiếm phần lớn các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán của công ty. Do đó,
quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất quan trọng
đối với hầu hết các công ty, đặc biệt là các công ty vừa
và nhỏ vì phần lớn tài sản của các công ty này là tài
sản ngắn hạn.
Trong những năm gần đây, ngành thực phẩm - đồ
uống là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, hiện chiếm
khoảng 15% GDP và chiếm hơn 30% trong cơ cấu chi
tiêu trung bình hàng tháng của người dân2. Để có thể
hội nhập vào nền kinh tế thế giới và trước những thay
đổi của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp
trong nước phải chịu nhiều thách thức cũng như có
nhiều áp lực cạnh tranh hơn nhất là khi các Hiệp định
tự do thương mại (FTA) được ký kết. Ngoài ra, trong
tổng vốn đầu tư, thông thường vốn luân chuyển chiếm
tỷ trọng cao. Đây là nguồn vốn quan trọng để duy
trì các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Đối
với các công ty trong mẫu nghiên cứu, hầu hết các
công ty đều có vốn luân chuyển chiếm hơn 50% tổng
tài sản ở các năm. Một chiến lược quản trị vốn luân
chuyển hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời,
nâng cao sức canh tranh cho doanh nghiệp. Ngược
lại, khi có những quyết đinh sai lầm trong quản trị
vốn luân chuyển có thể đẩy công ty vào tình trạng phá
sản. Theo Nazir và Afza (2009), việc kiểm soát rủi
ro và đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến
vốn luân chuyển thực sự rất quan trọng đối với doanh
nghiệp3. Việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro đã gợi
ra câu hỏi: Liệu rằng có khả năng tồn tại mối quan hệ
giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp ngành thực phẩm – đồ uống tại Việt
Nam hay không?
Chính vì thế, bài báo này nhằmxemxét lại và xác định
tác động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt, thời gian
tồn kho, thời gian thu tiền bình quân và thời gian trả
Trích dẫn bài báo này: Phương H L C, Châu HM.Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Việt Nam .
Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(3):923-936.
923
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
tiền bình quân đến khả năng sinh lời đại diện là ROA
vàGOPcủa các công ty thuộc nhómngành thực phẩm
–đồuốngniêmyết trên sở giao dịch chứng khoánViệt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀMÔHÌNH
NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Vốn luân chuyển
Napompech (2012) cho rằng vốn luân chuyển là số
tiền cần thiết để duy trì các hoạt động hàng ngày của
một công ty và là một khoản vốn mà công ty dùng
để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần
nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư 1. Theo Abosede và
Luqman (2014), vốn luân chuyển được xem là mạch
máu của một doanh nghiệp và là số tiền cần thiết để
đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày4.
TheoBrealey và cộng sự (2017), vốn luân chuyển được
tính bằng cách lấy tài sản luân chuyển trừ đi nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp và tùy vào ngành nghề mà vốn
luân chuyển có thể có một tỷ lệ tương đối cao trong
tổng tài sản5.
Quản lý vốn luân chuyển thường có nghĩa là quản lý
tài sản lưu động và nợ ngắn hạn6. Tài sản ngắn hạn
(tài sản lưu động), được gọi là vốn luân chuyển, có thể
coi là mạch máu của một doanh nghiệp kinh doanh.
Mục tiêu của quản lý vốn luân chuyển là duy trì sự cân
bằng tối ưu giữa mỗi thành phần vốn luân chuyển sao
cho vốn luân chuyển được duy trì ở mức thoả đáng,
nghĩa là vốn luân chuyển không nên nhiều hơn hoặc
ít hơn mà nên vừa đủ 7. Thiếu vốn luân chuyển hoặc
đầu tư vào nó quá nhiều đều ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn luân
chuyển, sản xuất có thể bị gián đoạn, doanh nghiệp
không dự trữ đủ nguyên vật liệu, sẽ dẫn đến việc giảm
sản lượng, doanh thu. Ngược lại nếu đầu tư quá nhiều
vào vốn luân chuyển, thì doanh nghiệp phải tốn thêm
chi phí tồn kho, gây tồn động vốn luân chuyển làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra,
việc tăng giảm các khoản nợ ngắn hạn cũng sẽ ảnh
hưởng đến vốn luân chuyển ròng. Đông & Su (2010)
còn cho rằng thành công của một doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào khả năng quản lý hiệu quả các khoản
phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả 7. Thêm
vào đó, Napompech (2012) nhấn mạnh sự đánh đổi
giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời khi cho
rằng quản lý vốn luân chuyển có thể đóng một vai trò
quan trọng không chỉ trong lợi nhuận và rủi ro của
một công ty mà còn về giá trị của nó1.
Khả năng sinh lời
Theo Hifza (2011), khả năng sinh lời là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất trong việc quản lý
tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào vì mục tiêu
của quản lý tài chính là làm cho tài sản của chủ sở
hữu tăng tối đa. Khả năng sinh lời là yếu tố rất quan
trọng vìmột doanh nghiệp không có khả năng sinh lời
thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại được 8. Ngược
lại, một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao có khả
năng đem lại một khoản lợi tức lớn cho chủ sở hữu 8.
Có rất nhiều chỉ số đánh giá khả năng sinh lời như
tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ số sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS), tỷ số sinh lời trên vốn đầu tư (ROI), tỷ lệ
lợi nhuận hoạt động gộp (GOP), Tobin’s Q hoặc lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (NOP). Tuy
nhiên, bài báo đánh giá khả năng sinh lời dựa trên góc
độ quản lý, không dựa trên góc độ của cổ đông, nhà đầu
tư nên tác giả sẽ sử dụng tỷ số sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) và tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP).
Các nghiên cứu thực nghiệm về quản trị vốn
luân chuyển và khả năng sinh lời
Tác động của các thành phần trong vốn luân chuyển
đến khả năng sinh lời đã được nhiều nhà tác giả
nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Cụ thể, Bieniasz và Go-
las (2011) nghiên cứu các doanh nghiệp trong ngành
thực phẩm tại Ba Lan và các nước Châu Âu từ năm
2005 đến năm 20099; Napompech (2012) đã tiến
hành nghiên cứu 255 công ty trong 7 ngành của Thái
Lan trong giai đoạn từ năm2007 đến năm 20091; Sey-
oum và cộng sự (2016) phân tích dữ liệu của 10 công
ty sản xuất thực phẩm ở Addis Ababa trong khoảng
thời gian từ năm 2009 đến năm 201310. Tất cả các
nghiên cứu đều cho thấy rằng, kỳ thu tiền bình quân,
kỳ trả tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ
luân chuyển tiền mặt càng ngắn thì khả năng sinh lời
càng cao. Ở Việt Nam, Đông và Su (2010) đã chứng
minh kỳ thu tiền bình quân, thời gian hàng tồn kho
và chu kỳ luân chuyển tiềnmặt tác động âm đến GOP,
kỳ trả tiền bình quân tác động dương đến GOP7. Hay
nghiên cứu của Hiền và Nam (2015) về 27 công ty
thực phẩm – đồ uống niêm yết trên TTCK Việt Nam
từ năm 2009 đến năm 2013 và kết quả thu được là
kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, thời gian
hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiềnmặt tác động
âm đến khả năng sinh lời 11. Sau đây là bảng tóm tắt
các nghiên cứu trước có liên quan (Bảng 1).
Từ bảng trên có thể thấy, những nghiên cứu trong và
ngoài nước đều sử dụng ROAhoặcGOP làm biến phụ
thuộc, đại diện cho khả năng sinh lời. Các biến độc
lập chủ yếu là kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình
924
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
Bảng 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước
Tác giả Nước Thời
gian
Mẫu Biến
phụ
thuộc
Biến độc lập Biến kiểm
soát
Kết quả
Deloof
(2003) 12
Bỉ 1992
–
1996
1009 công ty phi tài
chính
GOP AR,AP, INV,
CCC
SIZE,
SGROW,
FDR, FATA
AR, AP, INV
tác động âm
đến GOP.
García-
Teruel và
Martínez-
Solano
(2007) 6
Tây
Ban
Nha
1996
–
2002
8872 công ty vừa và
nhỏ
ROA AR,AP, INV,
CCC
SIZE, DEBT,
SGROW,
GDPGR
AR, INV, CCC
tác động âm
đến ROA.
Raheman
và Nasr
(2007) 13
Pakistan 1999
–
2004
94 công ty Pakistan
niêm yết trên TTCK
Karachi
NOP ACP, ITID,
APP, CCC,
CR
SIZE, DR,
FATA
ACP, CCC,
ITID, APP tác
động âm đến
NOP.
Đông và
Su (2010) 7
Việt
Nam
2006
–
2008
130 công ty niêm yết
trên TTCK
GOP AR,AP, INV,
CCC
DR, SIZE,
FATA
AR, INV, CCC
tác động âm
đến GOP.
AP tác động
dương đến
GOP.
Bieniasz
và Golas
(2011) 9
Ba
Lan
và các
nước
Châu
Âu
2005
–
2009
Các công ty ngành
thực phẩm quy mô
nhỏ, vừa và quy mô
lớn
ROA AR,AP, INV,
CCC
Quy mô nhỏ:
SIZE, CR,
QR, DR,
SFDR.
Quy mô vừa:
DR, SFDR,
FATA.
Quy mô lớn:
CA, DR, FD,
SFDR.
AR, AP, INV,
CCC tác động
âm đến ROA.
Napompech
(2012) 1
Thái
Lan
2007
–
2009
255 công ty niêm yết
trên TTCK
GOP CCC, INV,
DSO, PAY
LnSales,
FATA, DEBT
DSO, INV,
CCC tác động
âm đến GOP.
Hiền
và Nam
(2015) 11
Việt
Nam
2009
-
2013
27 công ty thực
phẩm đồ uống niêm
yết trên TTCK
GOP AR,AP, INV,
CCC
LnS, FD,
FFA
AR, AP, INV,
CCC
tác động
âm đến
GOP.
Seyoum,
Tesfay và
Kassahun
(2016) 10
Addis
Ababa
2009
–
2013
10 công ty sản xuất
thực phẩm
ROA ITD, ARCP,
DPO, CR,
QAR, CCC
FS, FGR, DR DPO, CCC,
ITD tác động
âm đến ROA.
Nga và
Toản
(2017) 14
Việt
Nam
2008
-
2016
20 công ty thuỷ sản
niêm yết trên TTCK
ROA AR, INV,AP,
CCC
SIZE, LEV, T,
GDP, INF, EX
AR, INV, AP,
CCC tác động
dương đến
ROA.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
925
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển
tiền mặt. Do đó, trong bài báo này, nghiên cứu sẽ sử
dụng 2 biến là tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
và tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) làm biến phụ
thuộc; kỳ thu tiền bình quân (ACP, AR, ARCP, DSO),
kỳ trả tiền bình quân (APP), thời gian hàng tồn kho
(INV) và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) làm biến
độc lập và các yếu tố như: tỷ số nợ (DEBT), tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu (SGROW) và quy mô công ty (SIZE)
làm biến kiểm soát.
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và
khả năng sinh lời
Kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng khả năng của công
ty đáp ứng các nghĩa vụ riêng của mình15. Việc
phát sinh khoản phải thu khách hàng là điều không
thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp bán hàng trả chậm là
một trong các biện pháp để thu hút khách hàng, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp vì nó cho phép khách
hàng có nhiều thời gian hơn để kiểm tra hàng hóa từ
nhà cung cấp trước khi thanh toán16,17. Khách hàng
được hưởng lợi từ kỳ thu tiền bình quân dài hơn so
với việc vay vốn từ tổ chức tài chính. Do đó kỳ thu
tiền bình quân ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh
lời của công ty12.
Các nghiên cứu trước cho thấy rằng, kỳ thu tiền bình
quân có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh
lời như Deloof (2003), Bieniasz và Golas (2011) đối
với ROA, Đông và Su (2010), Napompech (2012),
Hiền và Nam (2015) đối với GOP1,7,9,11,12.
Mốiquanhệgiữakỳ trả tiềnbìnhquânvàkhả
năng sinh lời
Nghiên cứu của Deloof (2003) cho thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa kỳ trả tiền bình quân và khả năng
sinh lời và cho rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng
đến chính sách khoản phải trả khi một công ty có ít
lợi nhuận hơn thì mất nhiều thời gian hơn để thanh
toán12. Còn theo Đông và Su (2010), các công ty
có nhiều lợi nhuận hơn có kỳ trả tiền bình quân dài
hơn7. Ngoài ra, các nghiên cứu của Bieniasz và Golas
(2011), Seyoum và cộng sự (2016), đối với ROA, De-
loof (2003), Hiền và Nam (2015) đối với GOP, cũng
có kết quả kỳ trả tiền bình quân có tác động âm tới
khả năng sinh lời 9–12.
Mối quan hệ giữa thời gian hàng tồn kho và
khả năng sinh lời
Petersen và Rajan (1997) cho rằng, khi mức tồn kho
cao hơn sẽ làm chodoanh thu tăng và chi phí giao dịch
giảm, từ đó thúc đẩy khả năng sinh lời 18. Tuy nhiên,
tồn kho nhiều có thể làm tăng cơ hội hàng hóa không
được bán, hết hạn và còn phải chịu các chi phí như
tiền thuê kho, chi phí lưu kho19. Theo Kieschnick
và cộng sự (2011), chi phí lãi vay tăng khi có quá nhiều
tồn kho vì bổ sung cho nhu cầu tài chính tăng khiến
lợi nhuận giảm18. Các kết quả của nghiên cứu gần
đây đã chứngminhmối quanhệngược chiều giữa thời
tồn kho và khả năng sinh lợi chẳng hạn như: Bieniasz
và Golas (2011), Seyoum và cộng sự (2016), Đông và
Su (2010), Napompech (2012) và nhóm tác giả Hiền
và Nam (2015)1,7,9–11.
Mốiquanhệgiữachukỳ luânchuyểntiềnmặt
và khả năng sinh lời
Gitman (1974) kết luận rằng yếu tố quan trọng nhất
trong việc quản lý vốn luân chuyển là ch ... ng cấp chậm, doanh
nghiệp có thể dùng tiền đó cho những hoạt động kinh
doanh với mục đích tạo ra lợi nhuận. Với kết quả thu
được từ hồi quy, khi kỳ trả tiền bình quân của doanh
nghiệp tăng một ngày thì ROA giảm 0,1%. Theo De-
loof (2003), sự khác biệt này có thể được lý giải là
những công ty có lợi nhuận ít thường mất nhiều thời
gian để trả nợ hơn [7]. Điều đó có nghĩa là công ty có
quy mô lớn có nhiều tài sản hơn và doanh thu của họ
tăng nên họ có khả năng trả nợ vì thế tỷ số nợ sẽ thấp
và kỳ trả tiền bình quân cũng ngắn. Còn khi doanh
thu giảm, công ty có ít tiền mặt hơn nên để có vốn sử
dụng cho hoạt động kinh doanh thì họ phải vaymượn
thêm, phải thế chấp tài sản vì thế công ty chỉ có thể kéo
dài thời gian trả tiền cho các nhà cung cấp.
Thời gian hàng tồn kho ảnh hưởng đến ROA
Thời gian hàng tồn kho có mối quan hệ ngược chiều
với tỷ số sinh lời trên tài sản (ROA). Kết quả này đồng
nhất với kết quả của các bài nghiên cứu của Bieniasz
và Golas (2011), Seyoum và cộng sự (2016) và ngược
với kết quả nghiên cứu của Nga và Toản (2017) 9,10,14.
Kết quả này phù hợp với nhận định củaKimvàChung
(1990), họ cho rằng khi thời gian tồn kho hàng hoá
kéo dài có thể làm tăng cơ hội hàng hóa không bán
được, hết hạn và có thể chịu thêm các loại chi phí
khác, từ đó lợi nhuận bị giảm19.
Đối với GOP
Kỳ thu tiền bình quân ảnh hưởng đến GOP
Kết quả hồi qui cho thấy kỳ thu tiền bình quân cómối
quan hệ ngược chiều với tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp
(GOP) với mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này có
nghĩa là nếu kỳ thu tiền bình quân tăng thì lợi nhuận
hoạt động gộp sẽ giảm. Kết quả này đồng nhất với kết
quả của các bài nghiên cứu của nhóm tác giả Napom-
pech (2012), Hiền và Nam (2015), ngược với kết quả
của Đông và Su (2010)1,7,11. Khi công ty sử dụng
nguồn vốn vay bên ngoài nhiều để đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời công ty có chính
sách bán hàng trả chậm nhằm thu hút khách hàng sẽ
dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này có thể được lý giải
là khi khách hàng thanh toán sớm, công ty thu được
tiền nhanh sẽ có tiền đáp ứng những hoạt động kinh
doanh khác mà không cần phải tìm nguồn tài trợ bên
ngoài. Do đó, chi phí nợ vay, nợ khó đòi giảm dẫn
đến lợi nhuận cao hơn.
Thời gian hàng tồn kho ảnh hưởng đến GOP
Thời gian hàng tồn kho tác động âm đến tỷ lệ lợi
nhuận hoạt động gộp (GOP) ở mức ý nghĩa 1%. Kết
quả này đồng nhất với kết quả của các bài nghiên cứu
của Đông và Su (2010), Napompech (2012), Hiền và
Nam (2015) 1,7,11. Khi thời gian hàng tồn kho càng
thấp nghĩa là vòng quay hàng tồn kho càng cao và
điều đó chứng minh công ty đang kinh doanh hiệu
quả, hàng được bán nhanh và doanh thu, lợi nhuận
tăng.
933
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt ảnh hưởng đến
GOP
Kết quả hồi qui ở Bảng 13 cho thấy, chu kỳ luân
chuyển tiền mặt tác động âm đến khả năng sinh lời,
cụ thể là tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) ở mức
ý nghĩa 1%. Kết quả này tương đồng với kết quả của
các bài nghiên cứu của Đông và Su (2010), Napom-
pech (2012), Hiền và Nam (2015) 1,7,11. Kết quả này
phù hợp với nhận định của Napompech (2012) là việc
giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ tạo ra nhiều lợi
nhuận cho công ty hơn1. Một công ty với tỷ số nợ nhỏ
có nghĩa là công ty có thể không cần nguồn tài trợ từ
bên ngoài mà vẫn có khả năng trả nợ, có thể đầu tư
vào việc thúc đẩy hàng tồn kho đi nhanh. Vì thế chu
kỳ luân chuyển tiền ngắn, chi phí đi vay ít hơn dẫn
đến lợi nhuận tăng.
KẾT LUẬN VÀHÀMÝQUẢN LÝ
Kết luận
Qua việc phân tích 17 doanh nghiệp thực phẩm – đồ
uống trên Sở giao dịch chứng khoánViệt Nam từ năm
2008 đến năm 2017, kết quả nghiên cứu đã cung cấp
bằng chứng cho thấy ở các doanh nghiệp thực phẩm
– đồ uống Việt Nam, kỳ trả tiền bình quân, thời gian
hàng tồn kho tác động âm đến ROA, kỳ thu tiền bình
quân, thời gian hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển
tiền mặt tác động âm đến GOP và các kết quả này
đồng nhất với các nghiên cứu trước như Đông và Su
(2010), Napompech (2012), Seyoum, Tesfay và Kas-
sahun (2016) 1,7,10. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tìm
thấy kỳ thu tiền bình quân tác động dương đến ROA,
ngược với kết quả nghiên cứu của Bieniasz và Golas
(2011)9.
Hàm ý quản lý
Đối với các doanh nghiệp thực phẩm – đồ uống, với
tỷ lệ vốn luân chuyển chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn (đa số đều trên 50%), nếu doanh nghiệp quản lý
vốn luân chuyển tốt, hiệu quả kinh doanh sẽ được cải
thiện và tạo ra giá trị cho các cổ đông. Chẳng hạn
như, để tăng khả năng sinh lợi, doanh nghiệp nên hạn
chế tồn kho nhiều và tận dụng các khoản chiết khấu
mua hàng và thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Ngoài
ra, trong quá trình kinh doanh hiện nay, việc thu hút
khách hàng thông qua chính sách bán hàng rất quan
trọng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xây dựng chính
sách tín dụng khách hàng hiệu quả, có biện pháp thu
hồi nợ kịp thời và hạn chế rủi ro không thu được nợ.
Chính vì thế, một doanh nghiệp cần phải quản lý tốt
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nhà quản lý doanh
nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề như đầu tư vào
tài sản luân chuyển ra sao, tìm kiếm nhà cung cấp ổn
định để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, làm
sao đẩy hàng tồn kho đi nhanh. Ngoài ra, để dự báo,
kiểm soát dòng tiền hiệu quả, các nhà quản lý nên
lập kế hoạch dòng tiền hoạt động để có thể chủ động
trong việc ứng phó với các tình huống bất thường xảy
ra trong kinh doanh.
Tóm lại, trên đây chỉ là một nghiên cứu dựa vào các
bảng báo cáo tài chính của 17 công ty niêm yết trên Sở
giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn 10 năm (từ
năm 2008 – 2017) của các công ty ngành thực phẩm
– đồ uống. Tuy nhiên, bài báo đã phác họa được mối
quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời
bên cạnh việc có xem xét thêm các biến kiểm soát (tỷ
số nợ, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và quy mô công
ty) và biến giả thời gian nên kết quả có tính tin cậy và
khách quan.
DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK:Thị trường chứng khoán
HOSE: Sở giao dịch chứng khoánThành phố Hồ Chí
Minh
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
ROA: Return On Assets
GOP: Gross Operating Profit
ACP, AR, ARCP, DSO: Kỳ thu tiền bình quân
CR: Tỷ số thanh toán hiện thời
QAR: Tỷ số thanh toán nhanh
APP, AP, DPO, PAY: Kỳ trả tiền bình quân
INV, ITD, ITID: Thời gian hàng tồn kho
CCC: Cash Conversion Cycle
FATA, FFA: Tỷ lệ tài sản tài chính dài hạn trên tổng
tài sản
SFDR: Tỷ lệ nợ tài chính ngắn hạn
FS, SIZE: Quy mô công ty
DEBT, DR, LEV: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
FD: Tỷ lệ nợ tài chính trên tổng tài sản
SGROW, FGR: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
T: Thuế thu nhập doanh nghiệp
GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
OLS: Ordinary Least Squares
FEM: Fixed Effect Model
REM: Random Effect Model
GLS: Generalized Least Squares
VIF: Variance Inflation Factor
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Hai tác giả đóng góp như nhau cho nghiên cứu này.
Cả hai tác giả cùng đọc và chỉnh sửa bản thảo cuối
cùng.
934
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):923-936
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Napompech K. Effects of working capital management on the
profitability of Thai listed firms. International Journal of Trade
Economics and Finance. 2012;3(3):227–232. Available from:
https://doi.org/10.7763/IJTEF.2012.V3.205.
2. Yên H. Doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống Việt đang dần
mất chỗ đứng trên sân nhà. [2018, Sep 13];Available from:
https://baomoi.com/doanh-nghiep-thuc-pham-do-uong-
viet-dang-dan-mat-cho-dung-tren-san-nha/c/27699197.epi.
3. Nazir MS, Afza T. Working capital requirements and the deter-
mining factors in Pakistan. The Icfai Journal of Applied Fi-
nance. 2009;15(4):28–38.
4. Abosede SA, LuqmanOS. A Comparative Analysis onWorking
Capital Management of Brewery Companies in Nigeria. Inter-
national Journal of Finance and Accounting. 2014;3(6):356–
371. Available from: https://doi.org/10.2139/ssrn.2514668.
5. Brealey RA, Myers SC, Allen F. Principles of Corporate Finance.
12th ed. New York: McGraw-Hill Education. 2017;.
6. Garcia-Teruel PJ, Martínez-Solano P. Effects of working capi-
tal management on SME profitability. International Journal
of Managerial Finance. 2007;3(2):164–177. Available from:
https://doi.org/10.1108/17439130710738718.
7. Dong HP, Su JT. The relationship between working capital
management and profitability: A Vietnam case. International
Research Journal of Finance and Economics. 2010;49:59–67.
8. Sivathaasan N, Tharanika R, Sinthuja M, Hanitha V. Factors
determining Profitability: A Study of Selected Manufactur-
ing Companies listed on Colombo Stock Exchange in Sri
Lanka. European Journal of Business and Management.
2013;5(27):99–107.
9. Bieniasz A, Golas Z. The Influence of Working Capital Man-
agement on the Food Industry Enterprises Profitability. Con-
temporary Economics. 2011;5(4):68–81. Available from: https:
//doi.org/10.5709/ce.1897-9254.29.
10. SeyoumA, Tesfay T, KassahunT.WorkingCapitalManagement
and Its Impact on Profitability Evidence from Food Complex
Manufacturing Firms in Addis Ababa. International Journal of
Scientific and Research Publications. 2016;6(6):815–833.
11. Hiền BT, Nam NH. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và
khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm - Đồ uống niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế &
Hội nhập. 2015;71:90–102.
12. Deloof M. Does working capital management affects prof-
itability of belgian firms? Journal of Business Finance &
Accounting. 2003;30(3 & 4):573–587. Available from: https:
//doi.org/10.1111/1468-5957.00008.
13. Raheman A, Nasr M. Working capital management and prof-
itability case of Pakistani firms. International Review of Busi-
ness Research Papers. 2007;3(1):279–300.
14. Nga NTT, Toản BN. Quản lý vốn lưu động và hiệu quả hoạt
động tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. [2017, Dec
26];Available from: 
-trao-doi/trao-doi-binh-luan/quan-ly-von-luu-dong-va-
hieu-qua-hoat-dong-tai-cac-doanh-nghiep-thuy-san-viet-
nam-131121.html.
15. Sathyamoorthi CR, Mapharing M, Selinkie P. The impact of
working capital management on profitability: Evidence from
the listed retail stores in Botswana. Applied Finance and Ac-
counting. 2018;4(1):82–94. Available from: https://doi.org/10.
11114/afa.v4i1.2949.
16. Deloof M, Jegers M. Trade credit, product quality, and intra-
group trade: Some European evidence. Financial Manage-
ment. 1996;25(3):945–968. Available from: https://doi.org/10.
2307/3665806.
17. Long MS, Malitz IB, Ravid SA. Trade credit, quality guaran-
tees, and product marketability. Financial Management.
1993;22(4):117–127. Available from: https://doi.org/10.2307/
3665582.
18. LyngstadåsH, Berg T.Working capitalmanagement: Evidence
from Norway. International Journal of Managerial Finance.
2016;12(3):341–358. Available from: https://doi.org/10.1108/
IJMF-01-2016-0012.
19. Kim, Y.H. and Chung, K.H. An integrated evaluation of invest-
ment in inventory and credit: A cash flowapproach. Journal of
Business Finance and Accounting. 1990;17(3):381–390. Avail-
able from: https://doi.org/10.1111/j.1468-5957.1990.tb01192.x.
20. GitmanLJ. Estimating corporate liquidity requirements: a sim-
plified approach. Financial Review. 1974;9(1):79–88. Available
from: https://doi.org/10.1111/j.1540-6288.1974.tb01453.x.
21. Wooldridge JM. Introductory econometrics: a modern ap-
proach (5th international ed.). Publisher South-Western Cen-
gage Learning. 2013;.
22. Falope OI, Ajilore OT. Working capital management and cor-
porate profitability: Evidence from panel data analysis of se-
lected quoted companies inNigeria. Research Journal of Busi-
ness Management. 2009;3:73–84. Available from: https://doi.
org/10.3923/rjbm.2009.73.84.
23. Sharma AK, Kumar S. Effect of working capital management
on firm profitability: Empirical evidence from India. Global
Business Review. 2011;12(1):159–173. Available from: https:
//doi.org/10.1177/097215091001200110.
24. Thoa TTK, Uyên NTU. Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân
chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở VN.
Tạp chí Phát triển & Hội nhập. 2014;14(24):62–70.
25. Husain S, Alnefaee S. The Effects of Working Capital Man-
agement on Profitability of Firms: Evidence from Agricul-
ture and Food Industry of Kingdom of Saudi Arabia. Jour-
nal of Emerging Issues in Economics, Finance and Banking.
2016;5(1):1684–1698.
26. Anderson AD, Sweeny DJ, Williams TA. Statistics for Business
& Economics. 11th ed. USA: South-Western College Learning.
2011;.
27. Baltagi BH. Econometric Analysis of Panel Data. 3rd ed. Eng-
land: John Wiley & Sons Ltd. 2005;.
28. Greene WH. Econometric Analysis. Upper Saddle River, NJ:
Prentice Hall. 2008;.
29. Brooks C. Introductory Econometrics for Finance. 3rd ed. USA:
Cambridge University Press. 2014;Available from: https://doi.
org/10.1017/CBO9781139540872.
935
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(3):923-936
Open Access Full Text Article Research Article
Ho Chi Minh City University of
Technology – VNU-HCM, Vietnam
Correspondence
Hang Le Cam Phuong, Ho Chi Minh City
University of Technology – VNU-HCM,
Vietnam
Email: hlcphuong@hcmut.edu.vn
History
 Received: 18/8/2019 
 Accepted: 5/12/2019 
 Published: 16/8/2020
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The relationship between working capital and profitability –
Evidence from listed food & beverages companies in Viet Nam
Hang Le Cam Phuong*, HoangMinh Chau
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The study explores the relationship between working capital and profitability using data collected
from the financial statements of 17 food and beverage companies listed on HOSE and HNX from
2008 to 2017. The three models used in this research are Pooled Ordinary Least Squares, Fixed Ef-
fects Model (FEM), Random EffectsModel (REM). The results of themodel tests show that REM is the
most suitable. To enhance the reliability and efficiency of the model, we conduct robustness tests.
The findings indicate the presence of heteroskedasticity in the model. Therefore, the adjusted REM
with the GLS method is used to handle this issue. The results of the regression analysis reveal that
when the average collection period increases, gross operating profit (GOP) decreases and return
on assets (ROA) increases; the average payment period has a negative influence on ROA; cash con-
version cycle has a negative influence on GOP and when the inventory period increases, ROA and
GOP decrease.
Key words: Working capital, return on assets, gross operating profit
Cite this article : PhuongH L C, ChauHM. The relationship betweenworking capital andprofitability
– Evidence from listed food & beverages companies in Viet Nam. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.;
4(3):923-936.
936
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.667

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_von_luan_chuyen_va_kha_nang_sinh_loi_cua_ca.pdf