Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam
Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) với mục tiêu cải thiện
khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM, đồng thời
bền vững về tài chính. Trong đó, năng suất và hiệu quả tài chính là những
nhân tố tác động đến hoạt động và ảnh hưởng đến mục tiêu của các tổ chức
TCVM. Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài
chính của các tổ chức TCVM chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) cấp phép hoạt động. Qua phân tích hồi quy dữ liệu bảng
được thực hiện trong giai đoạn 2010- 2017, nghiên cứu cho thấy năng suất
và hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau theo hướng
tích cực. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các khuyến nghị
nhằm tăng cường gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả
tài chính nhằm góp phần đảm bảo các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và
bền vững tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.
Từ khóa: Hiệu quả tài chính, năng suất, tài chính vi mô.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 214- Tháng 3. 2020 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam Hà Văn Dương Viện Đào tạo Sau đại học, Đại Học Quốc tế Hồng Bàng Ngày nhận: 21/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 31/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/11/2019 Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) với mục tiêu cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM, đồng thời bền vững về tài chính. Trong đó, năng suất và hiệu quả tài chính là những nhân tố tác động đến hoạt động và ảnh hưởng đến mục tiêu của các tổ chức TCVM. Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp phép hoạt động. Qua phân tích hồi quy dữ liệu bảng được thực hiện trong giai đoạn 2010- 2017, nghiên cứu cho thấy năng suất và hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau theo hướng tích cực. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cường gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài chính nhằm góp phần đảm bảo các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và bền vững tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam. Từ khóa: Hiệu quả tài chính, năng suất, tài chính vi mô. The Interactive Relationship between productivity and financial performance of formal microfinance institutions in Vietnam Abstract: Activities of microfinance institutions with the goal of improving access to financial services for microfinance customers and along with financial sustainability. In particular, productivity and financial performance are the factors affecting activities and the goals of microfinance institutions. This paper analyzes the interaction between the productivity and financial performance of formal microfinance institutions, that were licensed by the State Bank of Vietnam. Through regression analysis of the panel data carried out in the period of 2010- 2017, this study shows that productivity and financial performance have a relationship to interact with each other in a positive trend. Based on the research results, this paper proposes recommendations to strengthen the interaction between the productivity and financial performance in order to contribute to ensuring social objectives, increasing income and financial sustainability of formal microfinance institutions in Vietnam. Keywords: Microfinance, financial performance, productivity. Duong Van Ha Email: dlh05@yahoo.com Postgraduate Training Institute, Hong Bang International University HÀ VĂN DƯƠNG 21Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 1. Giới thiệu Năng suất và hiệu quả tài chính là một trong những mục tiêu của nhiều tổ chức tài chính hướng đến. Hoạt động TCVM phát triển tại Việt Nam trong những năm qua đã góp phần quan trọng vào mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ tài chính, đặc biệt là cung ứng các dịch vụ TCVM cho người nghèo, người có thu nhập thấp, góp phần vào đảm bảo an sinh xã hội. Gia tăng khả năng cung ứng dịch vụ TCVM là một trong những định hướng quan trọng được nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM hướng đến. Với định hướng này, các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ, đồng thời cần đảm bảo sự cân bằng các mục tiêu xã hội, thu nhập và tự bền vững tài chính. Tuy vậy, năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức trong nhiều năm qua có những biến động, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ TCVM. Bài viết nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức, xác định được mức độ và xu hướng tương tác nhằm đề xuất và khuyến nghị tăng cường gắn kết giữa năng suất và hiệu quả tài chính, giúp cho các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam đạt được các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và bền vững tài chính trong thời gian tới. 2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô 2.1. Tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam Tổ chức TCVM bao hàm là các thực thể pháp lý cung cấp các dịch vụ TCVM, được thành lập dưới các hình thức khác nhau, là các tổ chức cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo và các khách hàng TCVM. Tại Việt Nam, tổ chức TCVM chính thức là tổ chức TCVM được NHNN cấp phép hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Tổ chức TCVM chính thức đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và xã hội. Tổ chức TCVM chính thức tạo điều kiện cho người nghèo, người có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ tiếp cận dịch vụ TCVM, đóng góp vào việc tăng cường và mở rộng các hệ thống tài chính chính thức, thu hút vốn từ huy động tiết kiệm phục vụ cho nhu cầu đầu tư, sản xuất và trao đổi hàng hóa, góp phần giảm nghèo và cải thiện thu nhập cho khách hàng. Để đóng vai trò quan trọng này, các tổ chức TCVM chính thức cần đảm bảo gia tăng năng suất và hiệu quả tài chính. 2.2. Các yếu tố của năng suất Năng suất là một chỉ số thiết yếu cho thấy mức độ hợp lý hóa hoạt động của tổ chức bằng cách phản ánh lượng đầu ra trên mỗi đơn vị đầu vào. Trong TCVM, năng suất được xác định theo khối lượng công việc của nhân viên cho vay (Basharat và cộng sự, 2014). Do vậy, nhiều nghiên cứu đã sử dụng số lượng người vay trên mỗi nhân viên để làm thước đo năng suất của tổ chức TCVM. Năng suất của nhân viên được xác định dựa vào tổng số người vay so với tổng số nhân viên của tổ chức TCVM trong một thời gian nhất định (Twaha và Rashid, 2012; MicroRate, 2014). Tỷ lệ này càng cao, tổ chức TCVM càng có năng suất cao và năng suất của Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020 nhân viên chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm: Thứ nhất, số lượng các chi nhánh: Thành công của các tổ chức TCVM xuất phát từ tổ chức hệ thống các chi nhánh, phạm vi hoạt động với mạng lưới chi nhánh bao phủ rộng có thể giúp tổ chức TCVM đạt được số lượng khách hàng tương đối lớn hơn (Robinson, 2001). Sự gia tăng quy mô dịch vụ TCVM bằng cách tận dụng các mạng lưới chi nhánh để cung cấp tín dụng vi mô cho số lượng lớn khách hàng (World Bank, 2004). Đồng thời, mạng lưới chi nhánh rộng lớn đảm bảo cho khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ TCVM nhiều hơn và thuận lợi hơn (Hubbard, 2004). Do vậy, số lượng chi nhánh của tổ chức TCVM sẽ ảnh hưởng đến thu hút khách hàng và năng suất của các tổ chức TCVM. Thứ hai, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường đòn bẩy tổng thể của tổ chức TCVM. Tỷ lệ này biểu hiện phần vốn chủ sở hữu và nợ được các tổ chức TCVM sử dụng để tài trợ cho tài sản. Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu là một chỉ số đánh giá mức độ sử dụng vốn của tổ chức TCVM giúp mở rộng tiếp cận cộng đồng (Abdulai và Tewari, 2017). Việc gia tăng nguồn vốn từ tài trợ sẽ tạo thuận lợi cho các tổ chức TCVM có thêm nguồn lực tài chính đáp ứng cho nhiều khách hàng và tác động đến năng suất của các tổ chức TCVM. Thứ ba, vốn huy động: Nguồn vốn được huy động với khối lượng lớn khi các tổ chức TCVM có sản phẩm huy động vốn phù hợp và khách hàng dễ tiếp cận dịch vụ huy động vốn. Nhiều khách hàng có thể được phục vụ nhiều hơn qua cho vay từ nguồn vốn huy động, gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ TCVM của khách hàng (Fiebig và cộng sự, 1999). Do đó, vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức TCVM. Thứ tư, tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ cho vay: Tỷ lệ này thể hiện khả năng huy động nguồn vốn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu cho vay của các tổ chức TCVM. Qua đó nhiều khách hàng có thể được phục vụ qua cho vay (Fiebig và cộng sự, 1999) và tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ cho vay sẽ tác động đến năng suất của các tổ chức TCVM. Thứ năm, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on Equity- ROE ): Một trong những thước đo hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM là ROE. Sự biến động của ROE sẽ liên quan đến hoạt động của các tổ chức TCVM. Các tổ chức TCVM có nhiều khả năng thu hút thêm khách hàng, gia tăng hoạt động cho vay với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tốt hơn. Hiệu quả của các tổ chức TCVM sẽ ảnh hưởng đến năng suất (Twaha và Rashid, 2012) và ROE được xem là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức TCVM. Thứ sáu, suất sinh lời của tài sản (Return on Assets- ROA): Một thước đo khác về hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM là ROA và ROA tốt hơn có thể nâng cao năng suất của tổ chức TCVM (Cumming và cộng sự, 2017). Do vậy, ROA là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức TCVM. 2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính Trong các nghiên cứu tiền nhiệm, hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM đã được đo HÀ VĂN DƯƠNG 23Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng lường bằng nhiều cách khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, các nhà nghiên cứu sử dụng các tỷ số tài chính truyền thống như ROE hoặc ROA để xác định hiệu quả tài chính. ROE được tính bằng thu nhập hoạt động ròng so với giá trị vốn chủ sở hữu, ROA được đo bằng tỷ lệ thu nhập hoạt động ròng so với giá trị tổng tài sản của tổ chức TCVM (Hermes và Hudon, 2018). Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và suất sinh lời của tài sản càng cao, tổ chức TCVM càng có hiệu quả cao về mặt tài chính và hiệu quả tài chính chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm: Một là, năng suất: Một cách gián tiếp, năng suất phản ánh tổ chức TCVM đã cải tiến các quy trình và thủ tục phục vụ tốt cho các mục tiêu hoạt động. Năng suất nhân viên thấp không có nghĩa là nhân viên làm việc ít hơn, do bởi sự ràng buộc trong các thủ tục giấy tờ và thủ tục quá mức (MicroRate, 2014). Số lượng nhân viên và năng suất nhân viên có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM (Wassie và cộng sự, 2019) và năng suất được xem là một yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM. Hai là, số năm hoạt động: Số năm hoạt động phản ánh trải nghiệm hoạt động của các tổ chức TCVM, số năm hoạt động tác động đến lợi nhuận (Kipesha, 2013) và hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM (Wassie và cộng sự, 2019). Số năm hoạt động được xem là yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM. Ba là, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu là thước đo về mức độ an toàn vốn vì tỷ lệ này đo lường đòn bẩy tổng thể của tổ chức TCVM. Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu được đặc biệt quan tâm bởi vì tỷ lệ này cho biết mức độ an toàn trong hoạt động. Nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng nhanh sẽ ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động và sự gia tăng nhanh chóng trong tài trợ nợ sẽ gây áp lực đến gia tăng thu nhập (MicroRate, 2014). Mặt khác, sự sẵn có và sử dụng các khoản nợ của các tổ chức TCVM sẽ giúp mở rộng tiếp cận cộng đồng và thúc đẩy tổ chức TCVM hướng tới đạt được hiệu quả (Abdulai và Tewari, 2017). Qua đó, có thể xác định tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu là một yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM. Thứ tư, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động: Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá tính thanh khoản của tổ chức TCVM, có mối tương quan thuận giữa tỷ lệ cho vay so với vốn huy động và thu nhập ròng (Monyi, 2017) và tỷ lệ cho vay so với vốn huy động là yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM. Thứ năm, tỷ lệ hoàn trả: Tỷ lệ hoàn trả nợ của khách hàng phản ánh chất lượng cho vay của tổ chức TCVM. Chất lượng cho vay thấp hơn tác động làm giảm cung tín dụng (Barajas và cộng sự, 2010). Tỷ lệ hoàn trả là một trong những thước đo phản ảnh chất lượng cho vay, cho thấy một phần của danh mục cho vay có nguy cơ không được hoàn trả (MicroRate, 2014), tác động đến thu nhập của tổ chức TCVM. Do vậy, tỷ lệ hoàn trả là yếu tố liên quan đến hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM. 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và số liệu tại website của MIX Market Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020 trong giai đoạn 2010- 2017. Nghiên cứu đã phân tích, tổng hợp các cơ sở lý thuyết liên quan đến sự tương tác giữa năng suất và hiệu quả của các tổ chức TCVM. Trên cơ sở các lý thuyết được tổng hợp và qua phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng năng suất và hiệu quả của các tổ chức TCVM, mô hình nghiên cứu được xây dựng đối với năng suất và hiệu quả của các tổ chức TCVM như sau: 3.1. Mô hình nghiên cứu đối với năng suất Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức TCVM (BSR) bao gồm ROE: BSR = β 0 + β 1 BRANCH + β 2 DER + β 3 DEPOSIT + β 4 DLR + β5ROE + μ Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA: BSR = β 0 + β 1 BRANCH + β 2 DER+ β 3 DEPOSIT + β 4 DLR + β5ROA + μ Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 15.0 với các biến được mô tả tóm tắt tại Bảng 1. 3.2. Mô hình nghiên cứu đối với hiệu quả Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR: ROE = β 0 + β 1 BSR + β 2 AGE+ β 3 DER + β 4 LDR + β5 RR + μ Bảng 1. Tóm tắt các biến của mô hình nghiên cứu đối với năng suất Các biến Định nghĩa Nguồn Dấu kỳ vọng Biến phụ thuộc Năng suất (Borrower to staff ratio- BSR) Tổng số người vay BSR = ----------------------- Tổng số nhân viên Twaha và Rashid, 2012; MicroRate, 2014; Wassie và cộng sự, 2019 Các biến độc lập Phạm vi hoạt động (BRANCH) Phạm vi hoạt động thể hiện qua số lượng các chi nhánh của tổ chức TCVM Robinson, 2001; World Bank, 2004 và Hubbard, 2004 + Cấu trúc vốn: Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu (Debit to equity ratio- DER) Tổng nợ DER= -------------------------- Tổng vốn chủ sở hữu MicroRate, 2014 + Vốn huy động (DEPOSIT) Số dư vốn huy động của tổ chức TCVM Fiebig và cộng sự, 1999 + Tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ cho vay (Deposit to loan ratio - DLR) Tổng vốn huy động DLR= -------------------------- Tổng dư nợ cho vay MIX Market, 2019; Fiebig và cộng sự, 1999 + Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on equity- ROE) Thu nhập ròng ROE= --------------------------- Vốn chủ sở hữu bình quân Ledgerwood, 1999; Twaha và Rashid, 2012; MicroRate, 2014 + Suất sinh lời của tài sản (Return on asset- ROA) Thu nhập ròng ROA= ----------------------------- Tổng tài sản bình quân Ledgerwood, 1999; MicroRate, ... t của các tổ chức TCVM chính thức. Biến DEPOSIT tác động tiêu cực đến BSR ở mức ý nghĩa 5% và kết quả này không phù hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu của (Fiebig và cộng sự, 1999). Do nguồn vốn hoạt động của phần lớn các tổ chức TCVM chính thức từ nguồn tài trợ, nên việc gia tăng năng suất, cung ứng vốn vay, thu hút nhiều khách hàng xuất phát từ các nguồn tài trợ bên ngoài (Bảng 9). - Đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR: Thực hiện hồi quy theo FEM và REM giữa biến phụ thuộc ROE và các biến độc lập BSR, AGE, DER, LDR và RR. Hồi quy theo FEM và REM, các giá trị P-value= 0.000< 5%, do đó mô hình ước lượng theo FEM và REM là phù hợp. Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp và kết quả kiểm định Hausman có được giá trị P-value= 0.8072> 0.05, vì vậy mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi quy theo phương pháp REM để tiến hành phân tích. Kiểm tra đa cộng tuyến với kết quả Mean VIF= 2.76 và VIF các biến đều nhỏ hơn 10 (Farrar và Glauber, 1967), mô hình không nghiêm trọng về hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm tra phương sai thay đổi, kết quả P-value= 1.000> 0.05 và mô hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi. Kiểm tra tự tương quan, kết quả P-value= 0.1187> 0.05 và mô hình không bị hiện tượng tương quan chuỗi. Kết quả ước lượng theo REM, biến BSR tác động tích cực đến biến ROE với ý nghĩa thống kê ở mức 10%, kết quả tác động này phủ hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả đánh giá của Wassie và cộng sự (2019), tăng năng suất góp phần gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức. Biến DER tác động tiêu cực đến ROE và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, là kết quả phù hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu của Abdulai và Tewari (2017), sử dụng nguồn tài trợ do điều kiện vốn chủ sở hữu chưa cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sẽ tác động tích cực đến gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức. Biến LDR tác động tiêu cực đến ROE và có ý nghĩa thông kê ở mức 5%, tác động này không tương đồng với kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu của Monyi (2017), kết quả này phản ánh thực tiễn nguồn cho vay tại phần lớn các tổ chức TCVM chính thức từ nguồn tài trợ. RR là biến có mối tương quan thuận đến biến ROE ở mức ý nghĩa thống kê Bảng 9. Kết quả hồi quy theo các phương pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA Các biến độc lập Biến phụ thuộc (BSR) REM FEM BRANCH -2.255**(-2.61) -2.183* (-2.44) DLR 1.596(0.53) 6.394 (1.53) DER 0.323***(6.92) 0.434*** (5.44) DEPOSIT -2.356**(-3.13) -0.984 (-0.94) ROA 31.94***(3.48) 31.34* (2.75) Hệ số chặn 203.4 70.8 P-value 0.0000 0.0000 Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020 5%, tác động của biến này phù hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả đánh giá của Barajas và cộng sự (2010) và MicroRate (2014), tỷ lệ hoàn trả nợ vay đến hạn càng cao, càng góp phần gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức (Bảng 10). - Đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR: Thực hiện hồi quy theo FEM và REM giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập BSR, AGE, DER, LDR và RR. Hồi quy theo FEM, giá trị P-value= 0.0002< 0.05, hồi quy theo REM, giá trị P-value= 0.0000< 0.05, do đó mô hình ước lượng theo FEM và REM là phù hợp. Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp và kết quả kiểm định Hausman có được giá trị P-value= 0.2774> 0.05, vì vậy mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi quy theo phương pháp REM để tiến hành phân tích. Kiểm tra đa cộng tuyến với kết quả Mean VIF = 2.45 và VIF các biến đều nhỏ hơn 10 (Farrar và Glauber, 1967), mô hình không nghiêm trọng về hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm tra phương sai thay đổi, kết quả P-value= 1.000> 0.05 và mô hình không bị hiện tượng phương sai thay đổi. Kiểm tra tự tương quan, kết quả P-value= 0.0947> 0.05 và mô hình không bị hiện tượng tương quan chuỗi. Kết quả ước lượng theo REM, biến BSR có mối quan hệ tương quan thuận đến biến ROE với ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kết quả tác động này phủ hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả đánh giá của Wassie và cộng sự (2019), tăng năng suất góp phần gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức. Biến RR cũng là biến có mối tương quan thuận đến biến ROE ở mức ý nghĩa thống kê 10%, tác động của biến này phù hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả đánh giá của Barajas và cộng sự Bảng 10. Kết quả hồi quy theo các phương pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR Các biến độc lập Biến phụ thuộc (ROE) REM FEM BSR 0.0124*(2.22) 0.00988 (1.65) AGE -0.254(-1.45) -0.0240 (-0.09) DER -0.437**(-3.20) -0.381* (-2.39) LDR -2.149**(-2.83) -3.150 (-2.02) RR 0.251**(3.24) 0.196 (1.97) Hệ số chặn 1.813 5.282 P-value 0.0000 0.0000 Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata Bảng 11. Kết quả hồi quy theo các phương pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR Các biến độc lập Biến phụ thuộc (ROA) REM FEM BSR 0.00666**(3.10) 0.00530* (2.57) AGE -0.0964(-1.42) 0.0485 (0.54) DER -0.100(-1.90) -0.0589 (-1.08) LDR -0.0310(-0.11) -0.705 (-1.32) RR 0.0631*(2.11) 0.0277 (0.81) Hệ số chặn -0.913 1.353 P-value 0.0000 0.0002 Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata HÀ VĂN DƯƠNG 31Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (2010) và MicroRate (2014), tỷ lệ hoàn trả nợ vay đến hạn tác động tích cực đến gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức (Bảng 11). Nguyên do, thực tiễn nguồn cho vay tại các tổ chức TCVM chính thức phần lớn từ nguồn tài trợ và số năm hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức chưa thực sự nhiều để thể hiện được các trải nghiệm hoạt động theo thời gian có tác động đến hiệu quả tài chính. Qua các kết quả hồi quy của các mô hình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức TCVM chính thức như sau: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức TCVM chính thức bao gồm ROE: BSR = 242.1 – 2.547 * BRANCH + 0.329 * DEPOSIT – 3.170 * DLR + 9.168 * ROE Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức TCVM chính thức bao gồm ROA: BSR = 203.4 – 2.255 * BRANCH + 0.323 * DER – 2.356 * DEPOSIT + 31.94 * ROA Đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức TCVM chính thức có kết quả như sau: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR: ROE = 1.813 + 0.0124 * BSR – 0.437 * DER – 2.149 * LDR + 0.251 * RR Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR: ROA = – 0.913 + 0.00666 * BSR + 0.0631 * RR 5. Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu tiến hành xem xét mối tương tác giữa năng suất và hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam từ 2010- 2017 qua bốn mô hình nghiên cứu. Trong đó, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức TCVM chính thức bao gồm ROE cho kết quả các yếu tố suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và vốn huy động có tác động tích cực đến năng suất, các yếu tố phạm vi hoạt động và tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ cho vay tác động tiêu cực đến năng suất. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức TCVM chính thức bao gồm ROA có kết quả phản ánh các yếu tố suất sinh lời của tài sản và tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến năng suất, các yếu tố phạm vi hoạt động và vốn huy động tác động tiêu cực đến năng suất. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức TCVM chính thức có kết quả trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR phản ánh năng suất và tỷ lệ hoàn trả là các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả, các yếu tố tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động là các yếu tố tác động tiêu cực đến hiệu quả. Đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR, kết quả biểu hiện các yếu tố năng suất và tỷ lệ hoàn trả là các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả là hai yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả. Xét mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả qua kết quả nghiên cứu của bốn mô hình cho thấy năng suất và hiệu quả của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam có mối quan hệ tương tác qua lại với Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020 nhau theo hướng tích cực. Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất tăng cường gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài chính nhằm góp phần đảm bảo các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và bền vững tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam. Đối với các tổ chức TCVM chính thức: Nhiều tổ chức TCVM chính thức giảm sút năng suất và hiệu quả trong những năm gần đây, việc gia tăng năng suất và hiệu quả tài chính bên cạnh gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài chính, cần sớm triển khai các nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, việc mở rộng phạm hoạt động cần được cân nhắc vừa đảm bảo tạo thuận lợi thu hút khách hàng, tiếp cận đa chiều với khách hàng đa dạng để gia tăng năng suất vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt động. Thứ hai, cân đối nguồn vốn phù hợp với kế hoạch tăng trưởng hàng năm; bên cạnh nguồn vốn huy động, cần gia tăng thu hút thêm nguồn vốn từ bên ngoài, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ có chi phí thấp, tạo thuận lợi trong thu hút nhiều khách hàng vay vốn, gia tăng năng suất và tạo tương tác với hiệu quả tài chính. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay, chú trọng đến công tác thu hồi nợ nhằm đảm bảo nâng cao tỷ lệ hoàn trả, góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động. Thứ tư, các tổ chức TCVM chính thức cần tăng cường hợp tác với các đối tác, mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ và tổ chức tài chính khác nhằm tạo mối liên kết khách hàng, nâng cao nguồn vốn hỗ trợ, nguồn vốn tài trợ nhằm mở rộng thị trường, phát triển khách hàng. Qua đó, gia tăng năng suất cùng với nâng cao hiệu quả tài chính. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Một là, NHNN hỗ trợ và kết nối cho các tổ chức TCVM chính thức trong liên kết, hợp tác với các đối tác, các nhà tài trợ và các tổ chức tài chính khác nhằm gia tăng thu hút vốn, liên kết khách hàng. Hai là, NHNN tạo điều kiện cho các tổ chức TCVM chính thức tham gia thị trường liên ngân hàng, tham gia huy động vốn từ thị trường thứ cấp. Ba là, để tạo điều kiện về nguồn vốn, hỗ trợ đầu tư và phát triển khách hàng của các tổ chức TCVM chính thức, các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục hỗ trợ các tổ chức TCVM chính thức tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi thông qua việc tích cực khai thác, tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế và tích cực vận động, thu hút nguồn tài trợ, viện trợ nước ngoài cho hoạt động cung cấp dịch vụ TCVM. Nghiên cứu này được thực hiện đối với các tổ chức TCVM chính thức hoạt động tại Việt Nam, nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng cho tất cả các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM bao gồm các tổ chức TCVM chính thức và các tổ chức TCVM bán chính thức, nghiên cứu thêm các yếu tố tác động khác bao gồm các yếu tố vĩ mô và vi mô khác để đạt được kết quả toàn diện hơn về mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả của các tổ chức TCVM ■ HÀ VĂN DƯƠNG 33Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Tài liệu tham khảo 1. Abdulai, A. and Tewari, D. D (2017), Trade-off between outreach and sustainability of microfinance institutions: evidence from sub-Saharan Africa, Enterprise Development and Microfinance, Vol. 28 No. 3, September 2017. 2. Barajas, A., Chami, R., Espinoza, R. and Heiko, H. (2010), Recent credit stagnation in MENA region: What to expect? What can be done?, IMF working paper 10/219. 3. Basharat, A., Arshas, A. And Khan, R. (2014), Efficiency, productivity, risk and profitability of microfinance industry in Pakistan: A Statistical Analysis, Pakistan Microfinance Network, No: 22 May 2014. 4. Cumming, D., Dong, Y., Hou, W. and Sen, B (2017), Microfinance for Entrepreneurial Development: Sustainability and Inclusion in Emerging Markets, Publisher Cham, Switzerland, Palgrave Macmillan. 5. Farrar, D. and Glauber, R. (1967), Multicollinearity in regression analysis: The problem revisited, Review of Economics and Statistics, 49, 92-107. 6. Fiebig, M., Hannig, A. and Wisniwski, S. (1999), Saving in the context microfinance - state of knowledge, CGAP Working Group on Savings Mobilization, Eschborn: GTZ. 7. Hermes, N. and Hudon, M. (2018), Determinants of the Performance of Microfinance Institutions: A Systematic, University of Groningen, Review June 2018. 8. Hubbard, R. G. (2004). Money, the Financial System, and the Economy. Reading, MA: Addison - Wesley Publishing Company. 9. Kipesha, E. F. (2013), Impact of Size and Age on Firm Performance: Evidences from Microfinance Institutions in Tanzania, Research Journal of Finance and Accounting, ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online) Vol.4, No.5, 2013. 10. Ledgerwood, J. (1999), Microfinance Handbook - A Financial Market System Perspective, The World Bank, Washington, D.C. 11. MicroRate (2014), Technical Guide: Performance and Social Indicators for Microfinance Institutions, Industry research report, Lima, Peru. 12. MIX Market, (2019), Glossary, Available from , [18-Jun-2019]. 13. Monyi, J. N. (2017), Determinants of Financial Performance of Deposit Taking Microfinance Institutions in Kenya, A Thesis of Doctor of Philosophy, The Jomo Kenyatta University of Agriculture and Technology. 14. Robinson, M. S. (2001), The Microfinance Revolution, Sustainable Finance for the Poor, World Bank Publication, Washington DC. 15. Twaha, K. and Rashid, A. (2012), Exploring the determinants of the productivity of microfinance institutions in India, International Institute of Islamic Economics (IIIE), IIUI 15. December 2012. 16. Wassie, S. B., Kusakari, H. and Sumimoto, M. (2019), Performance of Microfinance Institutions in Ethiopia: Integrating Financial and Social Metrics, MDPI Social Sciences, Soc. Sci. 2019, 8, 117. 17. World Bank (2004), Microfinance and the Poor in Central Asia Challenges and Opportunities, Agriculture and Rural Development Discussion Paper 6, Europe and Central Asia Region, Washington, D.C.
File đính kèm:
moi_quan_he_giua_nang_suat_va_hieu_qua_tai_chinh_cua_cac_to.pdf