Mối quan hệ của thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) với các loài trong rừng tự nhiên ở 3 vùng sinh thái trọng điểm

TÓM TẮT

Mối quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên là cơ sở để nghiên cứu kỹ

thuật trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài. Nghiên cứu mối quan hệ

giữa các loài là công việc khó khăn, phức tạp, với nhiều phương pháp khác

nhau đã được áp dụng. Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây và chỉ số tần

suất xuất hiện, để nghiên cứu mối quan hệ giữa Thanh thất với các loài cây

bạn, ở 3 địa điểm là Vĩnh Phúc, Quảng Nam và Đồng Nai, kết quả thu được

như sau: Số loài cây xuất hiện cùng với Thanh thất, nhiều nhất là ở Đồng

Nai, với 62 loài, Quảng Nam là 48 loài và ở Vĩnh Phúc 47 loài; Nhóm loài

rất hay gặp cùng với Thanh thất ở Vĩnh Phúc có 3 loài, ở Quảng Nam và

Đồng Nai đều có 2 loài; Nhóm loài hay bắt gặp cao nhất là ở Quảng Nam

với 11 loài, 2 địa điểm còn lại đều có 6 loài; Ở Vĩnh Phúc và Quảng Nam,

Thanh thất đều xuất hiện cùng với nó ở nhóm rất hay bắt gặp, trong khi ở

Đồng Nai Thanh thất hoàn toàn không thấy xuất hiện cùng với nó; Ở cả 3

địa điểm nghiên cứu Thanh thất đều xuất hiện ở tầng trên của tán rừng, chỉ

số trung bình D1.3 và Hvn đều vượt trội so với các loài cây bạn.

pdf 6 trang phuongnguyen 1340
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ của thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) với các loài trong rừng tự nhiên ở 3 vùng sinh thái trọng điểm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ của thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) với các loài trong rừng tự nhiên ở 3 vùng sinh thái trọng điểm

Mối quan hệ của thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) với các loài trong rừng tự nhiên ở 3 vùng sinh thái trọng điểm
Tạp chí KHLN 2/2015 (3808-3813) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3808 
MỐI QUAN HỆ CỦA THANH THẤT (Ailanthus triphysa (Dennst) 
Alston) VỚI CÁC LOÀI TRONG RỪNG TỰ NHIÊN 
Ở 3 VÙNG SINH THÁI TRỌNG ĐIỂM 
Phạm Văn Bốn, Phạm Thế Dũng, Nguyễn Văn Thiết 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ 
Từ khóa: Mối quan hệ, 
Thanh thất, vùng sinh thái. 
TÓM TẮT 
Mối quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên là cơ sở để nghiên cứu kỹ 
thuật trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài. Nghiên cứu mối quan hệ 
giữa các loài là công việc khó khăn, phức tạp, với nhiều phương pháp khác 
nhau đã được áp dụng. Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây và chỉ số tần 
suất xuất hiện, để nghiên cứu mối quan hệ giữa Thanh thất với các loài cây 
bạn, ở 3 địa điểm là Vĩnh Phúc, Quảng Nam và Đồng Nai, kết quả thu được 
như sau: Số loài cây xuất hiện cùng với Thanh thất, nhiều nhất là ở Đồng 
Nai, với 62 loài, Quảng Nam là 48 loài và ở Vĩnh Phúc 47 loài; Nhóm loài 
rất hay gặp cùng với Thanh thất ở Vĩnh Phúc có 3 loài, ở Quảng Nam và 
Đồng Nai đều có 2 loài; Nhóm loài hay bắt gặp cao nhất là ở Quảng Nam 
với 11 loài, 2 địa điểm còn lại đều có 6 loài; Ở Vĩnh Phúc và Quảng Nam, 
Thanh thất đều xuất hiện cùng với nó ở nhóm rất hay bắt gặp, trong khi ở 
Đồng Nai Thanh thất hoàn toàn không thấy xuất hiện cùng với nó; Ở cả 3 
địa điểm nghiên cứu Thanh thất đều xuất hiện ở tầng trên của tán rừng, chỉ 
số trung bình D1.3 và Hvn đều vượt trội so với các loài cây bạn. 
Keywords: A. triphysa, 
ecological region, relation 
Relationship between (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) and other 
species in three main ecological regions in Vietnam 
Relation among species in natural environment is an important basic for 
studying tree planting technology, especially for establishing mixing 
plantation. Study of relation between species is a complex process in which 
many methods have been used. The method of “6 tree plot” and appearing 
frequency index were used to study the relation of Ailanthus triphysa and 
other species in 3 main ecological regions. The results showed that: In 
Dong Nai, there were 62 species living with A. triphysa; 48 and 47 species 
in Quang Nam, Vinh Phuc respectively; The number of species appearing 
with A. triphysa with very high frequence were 3; 2 species in both Quang 
Nam and Dong Nai; The number of tree species appearing next to A. 
triphysa with high frequence were 11 in Quang Nam and 6 in remain 
places. A. triphysa was found as dominant trees in secondary natural forest 
in 3 places, DBH and Ht are higher than that of neighbour species. 
Phạm Văn Bốn et al., 2015(2) Tạp chí KHLN 2015 
3809 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thanh thất là cây gỗ lớn mọc nhanh, phạm vi 
phân bố rộng trên các loại đất có thành phần 
cơ giới nhẹ, có tính chất axít yếu (Phạm Văn 
Bốn, 2009). Ở khu vực Bình Định và Phú Yên, 
Thanh thất phân bố nhiều ở đai cao dưới 300m 
so với mực nước biển, ở các trạng thái rừng 
thứ sinh, khoảng trống trong rừng, ven đường 
đi, ven nương rẫy và các khe suối. Khả năng 
tái sinh tự nhiên của Thanh thất kém (Phạm 
Văn Bốn, 2009). 
Gỗ Thanh thất có thể dùng cho công nghiệp 
chế biến gỗ dán lạng (veneer), sản xuất diêm 
(B. Mohan Kumar, 2001), dùng cho xây dựng; 
lá, vỏ, rễ có thể dùng làm thuốc (B. Mohan 
Kumar, 2001), hình dáng thân đẹp, có thể 
trồng làm cây bóng mát. Theo Phạm Đình 
Tam và đồng tác giả (2006), Thanh thất là một 
trong những loài sẽ được thị trường thế giới ưa 
chuộng trong tương lai và là một trong những 
loài cây bản địa, cần được nghiên cứu gây 
trồng ra diện rộng. 
Nhận thức được giá trị cây Thanh thất, năm 
2007 - 2011, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt 
Nam đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật 
gây trồng cây Thanh thất phục vụ kinh doanh 
gỗ lớn tại một số tỉnh phía Nam”. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy, Thanh thất là loài cây có 
tiềm năng lớn để trồng rừng cung cấp gỗ lớn 
(Phạm Văn Bốn, 2012). Để hoàn thiện kỹ thuật 
gây trồng, nhằm đưa loài cây này vào trồng đại 
trà, từ năm 2014, Viện Khoa học Lâm nghiệp 
Việt Nam tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về loài 
cây này và mở rộng trên ba vùng sinh thái của 
cả nước, trong đó vấn đề giống và kỹ thuật 
trồng được đặc biệt quan tâm. Để có cơ sở 
khoa học trong xây dựng kỹ thuật trồng rừng 
thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Thanh 
thất với các loài trong rừng tự nhiên là cần 
thiết và là một nội dung quan trọng của nghiên 
cứu này. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Rừng tự nhiên thứ sinh có Thanh thất phân bố 
tại 3 vùng sinh thái trọng điểm (Bắc Bộ, Nam 
Trung Bộ và Đông Nam Bộ). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp thu số liệu ngoại nghiệp 
Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây, lấy cây 
Thanh Thất làm trung tâm, tiến hành điều tra 6 
cây mọc gần nhất (cây bạn, kể cả cây Thanh 
thất xuất hiện cùng nếu có). 
Các chỉ tiêu điều tra trong ô gồm các chỉ tiêu về 
sinh trưởng D1.3, Hvn, đường kính tán và khoảng 
cách từ cây Thanh thất tới cây bạn. Mỗi vùng 
sinh thái, chọn 1 tỉnh đại diện để điều tra. Số 
lượng ô điều tra cho mỗi tỉnh là 280. 
2.2.2. Tính toán và xử lý số liệu nội nghiệp 
Mối quan hệ giữa Thanh thất với các loài cây 
bạn được thể hiện qua chỉ số tần suất xuất 
hiện của loài theo số ô quan sát (fô) và theo số 
cây (fc). 
Tần suất xuất hiện của loài theo số ô: fô (%) = 
nô/Nô*100. Trong đó, nô là số ô có loài “a” 
xuất hiện; Nô là tổng số ô điều tra. 
Tần suất xuất hiện loài theo số cây: fc (%) = 
nc/Nc*100. Trong đó, nc là số cá thể của loài 
“a”; Nc là tổng số cá thể của tất cả các loài 
điều tra. 
Căn cứ vào giá trị của fô và fc để chia các loài 
cây cùng xuất hiện với Thanh thất theo các 
nhóm sau (sử dụng phương pháp của Hoàng 
Văn Thắng, 2003): 
Nhóm 1: rất hay gặp, gồm những loài có fô > 30% 
và fc > 7%. 
Nhóm 2: hay gặp, gồm những loài có 15% fô < 30% 
và 3% < fc < 7%. 
Nhóm 3: ít gặp, gồm những loài có fô < 15% 
và fc < 3%. 
Tạp chí KHLN 2015 Phạm Văn Bốn et al., 2015(2) 
3810 
III. KẾT QUÂ NGHIÊN CỨU VÀ THÂO LUẬN 
3.1. Số ô quan sát và số loài cây bạn của cây 
Thanh thất 
Bảng 1. Số ô quan sát và số loài cây bạn xuất 
hiện cùng với Thanh thất tại 3 địa điểm 
Địa điểm 
nghiên cứu 
Số ô 
quan sát 
Số ô có 
Thanh thất 
xuất hiện 
cùng nó 
Số loài xuất 
hiện cùng 
Thanh thất 
Vĩnh Phúc 280 91 (32,5%) 47 
Quảng Nam 280 84 (30%) 48 
Đồng Nai 280 0 (0%) 62 
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, số loài xuất hiện 
cùng với Thanh thất là tương đối nhiều, cao 
nhất là ở Đồng Nai (62 loài), ở 2 địa điểm còn 
lại cho kết quả tương đương nhau (48 loài ở 
Quảng Nam và 47 ở Vĩnh Phúc). 
Số ô có cây bạn là loài Thanh thất có sự khác 
biệt rõ rệt giữa 2 địa điểm Vĩnh Phúc và 
Quảng Nam so với Đồng Nai. Ở Vĩnh Phúc có 
91 ô có Thanh thất xuất hiện cùng với chính 
nó (cây Thanh thất làm tâm ô điều tra), chiếm 
32,5%; ở Quảng Nam có 84 ô có Thanh thất 
xuất hiện cùng với nó, chiếm 30% (thấp hơn 
không đáng kể so với ở Vĩnh Phúc). Trong khi 
ở Đồng Nai không có ô nào có Thanh thất xuất 
hiện cùng với nó. Đây là chỉ tiêu quan trọng để 
đánh giá tính quần thụ của loài. Như vậy, Ở 
Vĩnh Phúc và Quảng Nam, Thanh thất có tính 
quần thụ khá cao, trong khi ở Đồng Nai Thanh 
thất có tính quần thụ thấp ở trạng thái rừng 
hiện tại. Tính quần thụ của loài có thể thay đổi 
theo từng thời điểm, trạng thái rừng. 
Sự khác biệt về số ô có cây bạn là chính loài 
Thanh thất giữa 2 địa điểm Vĩnh Phúc và 
Quảng Nam với địa điểm Đồng Nai có thể 
được giải thích như sau: Trạng thái rừng có 
Thanh thất phân bố ở Vĩnh Phúc và Quảng 
Nam là tương tự nhau (rừng non đang phục 
hồi - trạng thái IIa, IIb). Đây là trạng thái phù 
hợp với đặc tính sinh thái của Thanh thất - loài 
cây tiên phong ưa sáng. Trong khi ở Đồng Nai, 
Thanh thất chủ yếu xuất hiện ở trạng thái rừng 
cao hơn (IIIa, IIIb), những trạng thái rừng này 
có thể không còn phù hợp cho Thanh thất tái 
sinh, sinh trưởng, phát triển và có thể bị đào 
thải, vì vậy chỉ còn những cây xuất hiện ở giai 
đoạn đầu rừng phục hồi. Số liệu điều tra và 
qua quan sát cho thấy, Thanh thất ở Đồng Nai 
phần lớn chiếm ưu thế ở tầng cao nhất của tán 
rừng, kích thước đường kính, chiều cao đều 
vượt trội so với 2 địa điểm còn lại (Bảng 5). 
Kết quả nghiên cứu ở 3 địa điểm có thể đưa ra 
nhận xét rằng, ở giai đoạn rừng phục hồi (rừng 
non), Thanh thất có tính quần thụ (xuất hiện 
cùng nhau), nhưng khi rừng thành thục, một số 
cá thể có thể đã bị đào thải, chỉ còn số ít cây có 
thể vươn lên tầng cao của tán rừng là tồn tại. 
Đây có thể là lý do để giải thích cho đặc tính 
phân bố của loài (mọc rải rác ven rừng, đám 
trống trong rừng) và là căn cứ quan trọng để 
nuôi dưỡng rừng trồng Thanh thất theo rừng 
giai đoạn. 
Mức độ quan hệ giữa loài Thanh thất với các 
loài cây bạn ở 3 địa điểm nghiên cứu, được 
đánh giá dựa vào 2 chỉ số là tần suất xuất hiện 
của loài theo số ô (fô) và tần suất xuất hiện 
theo số cây (fc), được thể hiện ở bảng 2, 3, 4 
dưới đây. 
3.2. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây 
bạn với Thanh thất ở 3 địa điểm nghiên cứu 
Địa điểm Vĩnh Phúc 
Bảng 2 cho thấy, có 3 loài thuộc nhóm rất hay 
gặp cùng với Thanh thất ở khu vực nghiên cứu 
(Bứa lửa, Sụ thon và Thanh thất), trong đó 
Thanh thất xuất hiện cùng với nó, với tần suất 
tính theo số ô là 40%, tần suất tính theo cá thể 
là 8,3%. Điều này chứng tỏ, ở khu vực nghiên 
cứu Thanh thất có tính quần thụ cao ở trạng 
thái rừng hiện tại (rừng non phục hồi). 
Phạm Văn Bốn et al., 2015(2) Tạp chí KHLN 2015 
3811 
Bảng 2. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với Thanh thất tại Vĩnh Phúc 
TT 
loài 
Loài cây bạn 
fô 
(%) 
fc (%) Nhóm loài 
1 Bứa lửa 47,5 12,5 
Nhóm 1 2 Thanh thất 40,0 8,3 
3 Sụ thon 40,0 7,1 
1 Hoắc quang nhọn 25,0 4,2 
Nhóm 2 
2 Trôm thon 25,0 4,2 
3 Máu chó lá nhỏ 22,5 3,8 
4 Sơn ta 22,5 3,8 
5 Vảy ốc 20,0 3,8 
6 Ruồi lá nhỏ 20,0 3,3 
TT 
loài 
Loài cây bạn 
fô 
(%) 
fc (%) Nhóm loài 
1 Dẻ gai 12,5 2,1 
Nhóm 3 
2 Bồ đề 10,0 1,7 
3 Bồ cu vẽ 7,5 1,3 
4 Bục trắng 7,5 1,3 
5 Chẹo tía 7,5 1,3 
6 Dung 7,5 1,3 
7 Lim xẹt 5,0 0,8 
 ............... ............ ... 
Nhóm loài hay gặp cùng với Thanh thất gồm 6 
loài, tần suất xuất hiện theo ô điều tra đều 
>20%, tần suất xuất hiện theo cá thể đều >3%. 
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để chọn loài 
gây trồng hỗn giao cùng với Thanh thất trong 
khu vực nghiên cứu. 
Địa điểm Quảng Nam 
Bảng 3. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với Thanh thất tại Quảng Nam 
TT 
loài 
Loài cây bạn fô (%) fc (%) Nhóm loài 
1 Mé cò ke 31,5 8,3 
Nhóm 1 
2 Thanh thất 30,0 11,7 
1 Nhãn rừng 29,5 5,0 
Nhóm 2 
2 Bình linh 29,3 5,0 
3 Thẩu tấu 29,3 4,7 
4 Dự 28,5 4,7 
5 Trường đỏ 27,5 4,6 
6 Bí bét 21,1 3,3 
7 Xăng mã 20,0 3,3 
8 Cầy 19,0 3,3 
9 Muồng 19,5 3,3 
TT 
loài 
Loài cây bạn fô (%) fc (%) Nhóm loài 
10 Thành ngạnh 18,5 4,1 
11 Chò niên 17,3 3,3 
1 Ba soi 9,5 0,6 
Nhóm 3 
2 Bùi 9,8 0,5 
3 Đơm 5,7 0,6 
4 Chẩn 2,9 0,6 
5 Đẻn 2,9 2,4 
6 Lim xẹt 2,9 0,5 
7 Lòng mang 2,9 0,6 
8 Lồng mức đen 2,9 1,0 
 ............ ............ ......... 
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, chỉ có 2 loài thuộc 
nhóm rất hay gặp cùng với Thanh thất, trong 
đó có loài Thanh thất xuất hiện với chính nó. 
Thanh thất xuất hiện là bạn với nó với tần 
suất xuất hiện theo số ô là 30% và tần suất 
xuất hiện theo số cây là 11,7%. Tần suất xuất 
hiện theo số ô của Mé cò ke cao hơn so với 
Thanh thất nhưng tần suất xuất hiện theo số 
cá thể lại thấp hơn. Tương tự với địa điểm 
Vĩnh Phúc, Thanh thất ở khu vực này cũng có 
tính quần thụ ở trạng thái rừng hiện tại. Nhóm 
loài hay gặp với Thanh thất là 11 loài, với 
fô > 20%, fc > 3,3%. 
Tạp chí KHLN 2015 Phạm Văn Bốn et al., 2015(2) 
3812 
Địa điểm Đồng Nai 
Bảng 4. Tần suất xuất hiện của nhóm loài cây bạn với Thanh thất tại Đồng Nai 
TT 
loài 
Loài cây bạn fô (%) fc (%) Nhóm loài 
1 Chò chai 42,9 9,5 Nhóm 1 
2 Trường đỏ 34,3 9,5 
1 Bằng lăng 22,9 5,2 Nhóm 2 
2 Bình linh 20,0 5,7 
3 Lòng mang 20,0 3,8 
4 Mé cò ke 17,1 4,3 
5 Nhãn rừng 17,1 4,3 
6 Trường vàng 17,1 4,8 
1 Chè rừng 14,3 2,9 Nhóm 3 
TT 
loài 
Loài cây bạn fô (%) fc (%) Nhóm loài 
2 Bứa 14,3 2,4 
3 Ba khía 8,6 1,4 
4 Cầy 8,6 1,4 
5 Bời lời 5,7 1,0 
6 Bứa búi 2,9 0,5 
7 Bứa rọi 2,9 0,5 
8 Cà rấm 2,9 0,5 
9 Cám 2,9 0,5 
 ............... ............ ......... 
Khác với 2 địa điểm nghiên cứu trên, ở Đồng 
Nai, Thanh thất không xuất hiện cùng với nó. 
Nhóm cây rất hay gặp gồm 2 loài (Chò chai và 
Trường đỏ). Chò chai xuất hiện với tần suất rất 
cao, chiếm 42,9% tổng số ô điều tra. Nhóm 
loài hay gặp gồm 6 loài (bằng với địa điểm 
Vĩnh Phúc), với fô> 17%, fc> 3,8%. Như vậy, 
kết quả nghiên cứu cho thấy Thanh thất, ở khu 
vực Đồng Nai có tính quần thụ thấp ở trạng 
thái rừng hiện tại. 
3.3. Các giá trị bình quân của các loài nghiên cứu và nhóm cây bạn 
Bảng 5. Giá trị bình quân của Thanh thất và nhóm loài cây bạn 
Chỉ tiêu 
Vĩnh Phúc Quảng Nam Đồng Nai 
Thanh thất Cây Bạn Thanh thất Cây bạn 
Thanh 
thất 
Cây bạn 
D1,3 (cm) 19,8 14,1 22,8 14,5 34,0 16,7 
Hvn (m) 17,5 12,3 13,3 9,7 22,4 12,9 
Khoảng cách
*
(m) 3,3 (1 - 6,1) 4,4 (1,5-8,5) 3,9 (0,5 - 12,1) 
(*) Là khoảng cách trung bình từ cây làm tâm đến cây bạn (gần nhất - xa nhất). 
Kết quả bảng 5 cho thấy, phân bố trên mặt đất 
của nhóm loài cây bạn với Thanh thất ở 3 
vùng, có sự khác biệt đáng kể, khoảng cách 
bình quân giữa các loài cây bạn tới cây Thanh 
thất là 3,3m ở Vĩnh Phúc; 3,9m ở Đồng Nai và 
cao nhất là ở Quảng Nam là 4,4m. Khoảng dao 
động cũng có sự khác biệt khá rõ rệt, thấp nhất 
là ở Vĩnh Phúc, tiếp đến là ở Quảng Nam và 
cao nhất là ở Đồng Nai. Đây có thể là căn cứ 
quan trọng, để bố trí khoảng cách (mật độ 
trồng) rừng Thanh thất cho phù hợp. 
Kết quả bảng 5 cho thấy, ở cả 3 địa điểm 
nghiên cứu, Thanh thất có các chỉ tiêu sinh 
trưởng (D1.3, Hvn) đều lớn hơn nhiều so với các 
loài cây bạn. Điều đó có nghĩa là Thanh thất 
luôn ở tầng cao nhất của tán rừng. Sự khác biệt 
lớn có thể thấy rõ, giá trị bình quân về D1.3 và 
Hvn của Thanh thất và cây bạn ở Đồng Nai, 
đều vượt trội so với 2 địa điểm còn lại. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Số loài cây bạn xuất hiện cùng loài cây Thanh 
thất đều rất lớn, cao nhất là ở Đồng Nai, với 62 
loài, 2 địa điểm còn lại tương đương nhau (47 
loài ở Vĩnh Phúc và 48 loài ở Quảng Nam). 
Phạm Văn Bốn et al., 2015(2) Tạp chí KHLN 2015 
3813 
Số lượng loài thuộc nhóm loài rất hay gặp và 
nhóm loài hay gặp cùng với Thanh thất có sự 
khác biệt giữa các vùng. 
Ở khu địa điểm Vĩnh Phúc và Quảng Nam, 
Thanh thất còn tính quần thụ rõ rệt, chúng xuất 
hiện cùng với chính nó với tần suất xuất hiện 
cao, trong khi ở Đồng Nai Thanh thất có tính 
quần thụ thấp. 
Kết quả nghiên cứu ở 3 địa điểm cho thấy, mối 
quan hệ giữa Thanh thất và các loài cây bạn có 
thể thay đổi theo điều kiện môi trường và giai 
đoạn phát triển của rừng. 
Cả 3 khu vực nghiên cứu, Thanh thất đều xuất 
hiện ở tầng trên của tán rừng, chỉ số trung bình 
của D1.3 và Hvn đều vượt trội so với của các 
loài cây bạn. 
4.2. Khuyến nghị 
Mối quan hệ giữa các loài là yếu tố động, phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường, giai 
đoạn phát triển của lâm phần. Cần tiếp tục 
nghiên cứu mối quan hệ giữa Thanh thất với 
các loài, theo giai đoạn phát triển của lâm 
phần, làm căn cứ tin cậy cho việc nghiên cứu 
kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng sau này. 
Khi áp dụng kết quả nghiên cứu về mối quan 
hệ giữa Thanh thất với các loài cây ở trên vào 
việc trồng rừng, cần xem xét kỹ tính tương 
đồng về điều kiện lập địa. 
TÀI LIỆU THAM KHÂO 
1. Phạm Văn Bốn, 2009. Đặc điểm sinh thái, vật hậu cây Thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst).Alston). Tạp chí 
Khoa học Lâm nghiệp, Số 4/2009, trang 1082-1086. 
2. Phạm Văn Bốn, 2012. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) tại 
Bình Phước và Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, Số 2/2012, trang 2199-2206. 
3. B. Mohan Kumar, 2001. Ailanthus triphysa at different density and fertiliser levels in Kerala, India: tree growth, 
light transmittance and understorey ginger yield. Agroforestry Systems 52: 133-144. 
4. Phạm Đình Tam, 2006. Điều tra đánh giá tập đoàn cây trồng rừng sản xuất có hiệu quả trên các dạng lập địa chủ 
yếu trong các vùng kinh tế lâm nghiệp toàn quốc (2002-2004). Kết quả nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Lâm 
nghiệp giai đoạn 2001-2005. NXB Nông nghiệp, trang 398-407. 
5. Hoàng Văn Thắng, 2003. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong rừng tự nhiên. Thông tin Khoa 
học Kỹ thuật Lâm nghiệp, Số 1/2003, trang 2-5. 
Người thẩm định: GS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_cua_thanh_that_ailanthus_triphysa_dennst_voi_cac.pdf