Mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein-associated phospholipase A2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp

Enzym Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2) là chất chỉ điểm viêm đặc hiệu cho xơ vữa động

mạch, có liên quan tới tăng tần suất mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành. Nghiên cứu

bệnh chứng gồm 128 bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) và 117 đối chứng được tiến hành

khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh HCMVC sử dụng phương

pháp miễn dịch hóa phát quang. Kết quả: Nồng độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng (p<>

Ngưỡng cut-off tối ưu của Lp-PLA2 trong chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp là 198,8 ng/ml (khoảng tin cậy

95%: 0,949-0,986) với độ nhạy 96,09% và độ đặc hiệu 86,32%. Nồng độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh tăng tương

ứng với số lượng động mạch vành bị hẹp. Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Lp-PLA2 với cholesterol toàn

phần, LDL-C, trong khi các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, BMI, triglycerid, HDL-C không có tương quan với

nồng độ Lp-PLA2. Lp-PLA2 có thể có giá trị cao trong dự báo xơ vữa động mạch và hỗ trợ chẩn đoán HCMVC.

pdf 10 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein-associated phospholipase A2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein-associated phospholipase A2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp

Mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein-associated phospholipase A2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
147TCNCYH 133 (9) - 2020
Tác giả liên hệ: Vũ Anh Tuấn
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 07/09/2020
Ngày được chấp nhận: 15/09/2020
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ LIPOPROTEIN- 
ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 HUYẾT THANH VÀ MỨC 
ĐỘ XƠ VỮA Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Vũ Anh Tuấn , Đặng Thị Ngọc Dung
Trường Đại học Y Hà Nội
Enzym Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2) là chất chỉ điểm viêm đặc hiệu cho xơ vữa động 
mạch, có liên quan tới tăng tần suất mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành. Nghiên cứu 
bệnh chứng gồm 128 bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) và 117 đối chứng được tiến hành 
khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh và mức độ xơ vữa ở bệnh HCMVC sử dụng phương 
pháp miễn dịch hóa phát quang. Kết quả: Nồng độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng (p<0,001). 
Ngưỡng cut-off tối ưu của Lp-PLA2 trong chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp là 198,8 ng/ml (khoảng tin cậy 
95%: 0,949-0,986) với độ nhạy 96,09% và độ đặc hiệu 86,32%. Nồng độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh tăng tương 
ứng với số lượng động mạch vành bị hẹp. Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Lp-PLA2 với cholesterol toàn 
phần, LDL-C, trong khi các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, BMI, triglycerid, HDL-C không có tương quan với 
nồng độ Lp-PLA2. Lp-PLA2 có thể có giá trị cao trong dự báo xơ vữa động mạch và hỗ trợ chẩn đoán HCMVC.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh tim mạch 
là nguyên nhân tử vong số 1 trên toàn cầu. Ước 
tính có khoảng 17,9 triệu người chết vì bệnh tim 
mạch vào năm 2016, chiếm 31% tổng số ca tử 
vong toàn cầu.1 Bệnh mạch vành và HCMVC 
cùng gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong mỗi năm. 
HCMVC ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương 
là nguyên nhân gây tử vong chiếm khoảng một 
nửa gánh nặng toàn cầu.2 Ở Việt Nam, theo 
thống kê của Bộ Y tế năm 2017, tỷ lệ tử vong 
của bệnh tim mạch là 200.000 người chiếm 
33% tổng số ca tử vong, gấp 2 lần số tử vong 
do ung thư và gấp 10 lần số tử vong vì tai nạn 
giao thông.3 Do đó việc xác định các yếu tố 
nguy cơ nhằm can thiệp sớm để hạn chế tối đa 
nguy cơ mắc bệnh tim mạch là rất quan trọng, 
đang được thế giới quan tâm.
Lipoprotein-associated phospholipase A2 
(Lp-PLA2) là enzym phụ thuộc canxi chủ yếu 
do đại thực bào và tế bào bọt tiết vào máu, 
nó không hoạt động cho đến khi LDL-C bị 
oxy hóa xảy ra trong thành động mạch. Một 
nhóm acyl ngắn ở vị trí sn -2 của phospholipid 
trên LDL-C trở nên nhạy cảm với tác dụng 
thủy phân của Lp-PLA2, bị phân cắt thành 
lysophosphatidylcholine (LysoPC) và axit béo 
bị oxy hóa (oxFA) là các chất gây viêm mạch.4 
Ngoài ra, LysoPC còn góp phần sinh ra các loại 
gốc oxy hóa tự do (superoxide), bằng cách hoạt 
hóa enzym nicotinamide adenine dinucleotide 
phosphate oxydase (NADPH oxydase) và 
enzym nitric oxide synthase (NOS) của tế bào 
nội mô. Thông qua cơ chế này, Lp-PLA2 làm 
gia tăng sản xuất superoxide và nitric oxide, do 
đó làm rối loạn nội mô thành mạch, thúc đẩy sự 
Từ khoá: Lp-PLA2, Hội chứng mạch vành cấp 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
148 TCNCYH 133 (9) - 2020
phát sinh xơ vữa và mất ổn định mảng bám, làm 
tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh động 
mạch vành.5 Lp-PLA2 là chất chỉ điểm sinh học 
đang được nghiên cứu trong chẩn đoán xơ vữa 
động mạch, cho kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao (lần lượt là 88,6% và 91%).6,7 Ưu điểm của 
LP-PLA2 là: chất chỉ điểm viêm đặc hiệu cho 
mạch máu, độ biến thiên sinh học thấp, không 
phụ thuộc khối lượng mỡ cơ thể, và tham gia 
trực tiếp vào sự hình thành mảng xơ vữa động 
mạch.8
Tại Việt Nam hiện chưa có nhiều nghiên cứu 
về chất chỉ điểm sinh học Lp-PLA2 và mối liên 
quan với mức độ xơ vữa ở bệnh nhân HCMVC. 
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với hai 
mục tiêu: (1) Khảo sát mối liên quan của Lp-
PLA2 với mức độ vữa xơ động mạch và một số 
yếu tố ở bệnh nhân hội chứng vành cấp (2) Xác 
đinh giá trị của Lp-PLA2 trong chẩn đoán hội 
chứng mạch vành cấp. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Tiêu chuẩn lựa chọn
* Nhóm bệnh
- Lâm sàng: Chẩn đoán xác định HCMVC 
theo ESC (European Society of Cardiology) 
2015. 
- Cận lâm sàng (Chụp động mạch vành): 
mức độ hẹp động mạch vành vừa và nặng ≥ 
50%, phân loại theo tiêu chuẩn NASCET (North 
American Symptomatic Carotid Endarterectomy 
Trial).
- Tiêu chuẩn chẩn đoán HCMVC theo ESC 
năm 2015:
+ Phân loại thể lâm sàng: Đau thắt ngực 
không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp không ST 
chênh lên (NMCTCKSTCL) và nhồi máu cơ tim 
cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL).
+ Đau thắt ngực không ổn định: 
Cơn đau thắt ngực điển hình, kéo dài trên 
20 phút.
ST chênh xuống nhưng không có dấu hiệu 
hoại tử cơ tim.
Không có sự thay đổi động học men tim.
+ Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC): 
Phát hiện có sự tăng/ hoặc giảm các chất 
chỉ dấu tim mạch (khuyến cáo Troponin) với 
một giá trị trên 99 phần trăm bách phân vị so 
với giá trị tham chiếu kèm theo ít nhất một trong 
các bằng chứng thiếu máu cơ tim.
NMCTCSTKCL: Men tim tăng, ST chênh 
xuống.
NMCTCSTCL: Men tim tăng, ST chênh lên.
* Nhóm chứng
- Lâm sàng: Bệnh nhân xơ vữa động mạch 
vành không có HCMVC.
- Cận lâm sàng: mức độ hẹp động mạch 
vành nhẹ <50%.
- Tương đồng về tuổi và giới với nhóm bệnh. 
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang sử dụng thuốc hạ lipid máu.
Bệnh lý khác (ngoại trừ đái tháo đường, 
tăng huyết áp và rối loạn lipid máu).
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang có đối chứng.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Viện Tim 
mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai và Trung 
tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 
tháng 05/2019 đến tháng 07/2020.
Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu n 
= 245, bao gồm 128 nhóm bệnh, 117 nhóm 
chứng. 
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Lựa chọn theo tiêu chuẩn (n=245)
Bước 2: Định lượng Lp-PLA2 và các chỉ số 
khác
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
149TCNCYH 133 (9) - 2020
Bước 3: So sánh 2 nhóm và xác định giá trị 
cut-off Lp-PLA2 trong chẩn đoán HCMVC
Kỹ thuật xét nghiệm
Xét nghiệm được thực hiện trên máy 
Maglumi của hãng Snibe theo phương pháp 
miễn dịch hóa phát quang. Tiến hành phân tích 
mẫu bệnh phẩm khi đã có kết quả hiệu chuẩn 
và nội kiểm đạt trong ngưỡng cho phép.
Mẫu huyết thanh, dung dịch đệm, kháng thể 
đơn dòng kháng Lp-PLA2 nhãn ABEI và hạt từ 
phủ kháng thể đơn dòng chống Lp-PLA2 khác, 
được trộn kỹ và ủ ở 37oC, tạo thành phức hợp 
“sandwich”. Sau khi kết tủa trong từ trường, 
chất nổi trên bề mặt được loại bỏ và rửa. Tiếp 
theo, Starter 1 + 2 được thêm vào để bắt đầu 
phản ứng phát quang. Tín hiệu ánh sáng được 
đo trong vòng 3 giây dưới dạng đơn vị ánh sáng 
tương đối (RLUs), cường độ tín hiệu ánh sáng 
tỷ lệ thuận với nồng độ Lp-PLA2 có trong các 
mẫu.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích trên phần mềm 
SPSS 26.0 bằng các thuật toán thống kê y học. 
Tất cả so sánh có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Thống kê mô tả: Các biến số định tính được 
trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm, 
biến định lượng được trình bày dưới dạng 
mean ± SD.
Thống kê phân tích: T test dùng so sánh 
trung bình 2 nhóm số liệu có phân phối chuẩn, 
ANOVA kèm Post-hoc được dùng so sánh 
nhiều giá trị trung bình và từng cặp giữa các 
nhóm. Phép kiểm χ2 được sử dụng để xác định 
mối liên quan giữa 2 biến đính tính.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài mã số 2904.01 đã được Hội đồng 
Đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội chấp thuận 
theo chứng nhận chấp thuận số 02/GCN-
HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN, ngày 25/11/2019.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm
Tuổi
Mean ± SD Min Max p
= 70
Nhóm 
chứng
N = 117 88 29
63,45 ± 11,1 32 91
0,085
% 75,21 24,79
Nhóm 
HCMVC
N = 128 73 55
68,61 ± 9,72 30 90
% 57,03 44,97
Bảng 2. Đặc điểm về giới của nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm N Nam (%) Nữ (%)
Nhóm chứng 117 68 (58%) 49 (42)
Nhóm bệnh 128 82 (64,1) 46 (35,9)
p 0,34
Nhóm bệnh tuổi trung bình là 68,61 ± 9,72 tuổi, dao động từ 30 đến 90, với 82 nam chiếm 64,1% 
và 46 nữ chiếm 35,9%. Nhóm chứng tuổi trung bình là 63,45 ± 11,1 tuổi, dao động từ 32 đến 91, với 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
150 TCNCYH 133 (9) - 2020
68 nam chiếm 58% và 49 nữ chiếm 42%. Không có sự khác biệt về độ tuổi và giới giữa hai nhóm 
nghiên cứu. 
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng chính N Tỷ lệ %
Đau ngực 120 93,75
Khó thở 30 23,44
Ngất 3 2,34
Đau ngực là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân HCMVC với tỉ lệ 93,75%, tiếp theo là khó 
thở với 23,44% và ngất chiếm 2,34%. 
Bảng 4. Tỷ lệ béo phì của nhóm bệnh và nhóm chứng
Béo phì
Nhóm chứng Nhóm bệnh
N % Mean ± SD p N % Mean ± SD p
Gầy (<18,5) 11 9,4
22,5 ± 3,05 0,000
11 8,6
22,75 ± 2,97 0,000
Bình thường
(18,5-24,9)
82 70,1 85 66,4
Béo phì (≥25) 24 20,5 32 25,0
p 0,528
Tỷ lệ ba mức BMI (gầy, bình thường và béo phì) ở nhóm bệnh và nhóm chứng là khác nhau, p 
< 0,001
Bảng 5. Tỷ lệ rối loạn từng thành phần lipid máu của các nhóm nghiên cứu
Thành phần 
lipid máu 
(mmol/l)
Nhóm chứng Nhóm bệnh
N % Mean ± SD p N % Mean ± SD p
TC ≥ 5,2 13 11,1 6,52 ± 1,45 0,000 57 44,5 5,04 ± 1,31 0,000
TG ≥ 1,7 62 53,0 3,38 ± 2,16 0,000 66 51,6 2,87 ± 1,58 0,000
LDL-C ≥ 3,4 10 8,5 4,15 ± 0,8 0,000 56 43,8 3,09 ± 1,25 0,000
HDL-C <1,0 47 40,2 0,84 ± 0,13 0,000 53 41,4 0,86 ± 0,11 0,000
Rối loạn từng thành phần lipid máu (TC, TG, LDL-C, HDL-C) ở cả hai nhóm bệnh và chứng đều 
có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Nồng độ trung bình của các thành phần lipid huyết thanh theo 
thứ tự TC: 5,04 ± 1,31 mmol/l, TG: 2,87 ± 1,58 mmol/l, LDL-C: 3,09 ± 1,25 mmol/l và HDL-C: 0,86 ± 
0,11 mmol/l có sự khác biệt với nhóm chứng với p < 0,001
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
151TCNCYH 133 (9) - 2020
Bảng 6. So sánh nồng độ Lp-PLA2 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm N Lp-PLA2 (ng/ml) (mean ± SD) p
Nhóm bệnh 128 296,98 ± 74,24
0,000
Nhóm chứng 117 143,92 ± 50,90
Nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh trung bình nhóm bệnh là 296,98 ± 74,24 ng/ml, cao hơn nhóm 
chứng là 143,92 ± 50,90 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 7. Tương quan giữa nồng độ Lp-PLA2 và số lượng động mạch vành bị hẹp
Số nhánh
Nhóm chứng Nhóm bệnh
pLp-PLA2 (ng/ml)
(mean ± SD)
N
Lp-PLA2 (ng/ml)
(mean ± SD)
N
1 133,58 ± 43,42 103 223,38 ± 24,86 40 0,000
2 208.27 ± 33,33 9 283,54 ± 38,92 46 0,000
3 241,24 ± 30,35 5 381,89 ± 43,97 42 0,000
p 0,000 0,000
Nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh ở nhóm bệnh tăng tương ứng với số lượng 1, 2 và 3 động mạch 
vành bị hẹp lần lượt là 223,38 ± 24,86 ng/ml, 283,54 ± 38,92 ng/ml, 381,89 ± 43,97 ng/ml cao hơn 
nhóm chứng 133,58 ± 43,42 ng/ml, 208.27 ± 33,33 ng/ml và 241,24 ± 30,35 ng/ml, p < 0,001.
Bảng 8. So sánh sự tương quan giữa nồng độ Lp-PLA2 và một số yếu tố lâm sàng và cận 
lâm sàng
Yếu tố
Nhóm chứng Nhóm bệnh
r p r p
Tuổi 0,08 0,389 -0,051 0,571
BMI -0,012 0,901 0,136 0,125
TC 0,203 0,028 0,202 0,023
TG 0,100 0,282 -0,001 0,994
HDL-C 0,079 0,399 -0,044 0,624
LDL-C 0,128 0,169 0,197 0,026
Nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh nhóm bệnh tương quan thuận mức độ yếu với nồng độ TC (r = 
0,202, p < 0,05) và LDL-C (r = 0,197, p < 0,05), nhưng không có tương quan với tuổi, BMI, TG và 
HDL-C (p < 0,05). Nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh nhóm chứng tương quan thuận yếu với nồng độ 
TC (r = 0,203, p < 0,05), nhưng không tương quan với tuổi, BMI, TG, HDL-C, LDL-C.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
152 TCNCYH 133 (9) - 2020
Hình 1. Đường cong ROC của Lp-PLA2 trong chẩn đoán HCMVC
Diện tích dưới đường cong (AUC) của Lp-PLA2 huyết thanh trong chẩn đoán HCMVC là 0,967; p 
< 0,001. Giá trị cut-off tối ưu là 198,80 (ng/ml), với độ nhạy 96,09%, độ đặc hiệu 86,32%. 
IV. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 68,61 ± 
9,72 tuổi, dao động từ 30 đến 90. Tuổi trung 
bình của nhóm chứng là 63,45 ± 11,10 tuổi, 
dao động từ 32 đến 91. Không có sự khác biệt 
về độ tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu. Độ tuổi 
trung bình của nhóm bệnh của chúng tôi tương 
đồng với nghiên cứu Yang (2019) 64,59 ± 12,42 
tuổi, Kocal (2016) 62,2 ± 12,0 tuổi.7,9 Trong 128 
bệnh nhân nhóm bệnh có 82 nam chiếm 64,1% 
và nữ giới chiếm 35,9%, tỷ lệ nam giới nhiều 
hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê. Kết quả này 
thấp hơn so với các tác giả Huang (2017) nam 
75,4%, Kocak (2016) nam giới chiếm 82,4%, 
Camprubi (2012) 73,5% nam.7,10,11 Điểm chung 
giữa các nghiên cứu là tỷ lệ nam giới mắc 
HCMVC luôn cao hơn so với nữ giới. Giới tính 
là yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành, 
cả hai giới đều có nguy cơ tim mạch chính như 
nhau nhưng nam giới lại phát triển bệnh động 
mạch vành sớm hơn nữ 10-15 năm, và người 
ta đã chứng minh được vai trò của estrogen 
trong bảo vệ thành mạch khỏi bệnh xơ vữa.12,13 
Vì vậy, nam giới là yếu tố nguy cơ thực sự của 
bệnh HCMVC.
Đau ngực là triệu chứng lâm sàng phổ biến 
nhất (93,75%), kết quả tương tự tác giả Phạm 
Quang Tuấn (2019) và Alfredo Bardají (2015) 
với 94,6% bệnh nhân đau ngực, tác giả cho 
kết quả 79,9% bệnh nhân đau ngực.14,15 Khó 
thở chiếm 23,44%, là triệu chứng phổ biến thứ 
hai sau đau ngực, tương tự tác giả Michele M. 
Pelter (2012) (25%).16 Ngất chỉ chiếm rất thấp 
2,34% tương tự các tác giả Michele M. Pelter 
và Alfredo Bardají cũng đưa ra tỉ lệ lần lượt là 
3% và 0,7%.15,16 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh 
có rối loạn lipid máu chiếm là thường gặp với 
tỉ lệ 87,5%, và rối loạn từng thành phần lipid 
lần lượt theo tỉ lệ TC 44,5%, TG 51,6%, LDL-C 
43,8%, HDL-C 41,4%. Kết quả này hơi khác 
với nghiên cứu của Viện tim mạch Việt Nam 
có 75,78% bị rối loạn lipid máu, tỉ lệ rối loạn 
từng phần lần lượt là TC 71,54%, TG 48,78%, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
153TCNCYH 133 (9) - 2020
HDL-C 12,2% và LDL-C 67,48%.17 Các nghiên 
cứu có sự khác biệt kết quả với nhau, điều này 
có thể lý giải do cỡ mẫu. 
Nồng độ trung bình của các thành phần 
lipid huyết thanh theo thứ tự TC: 5,04 ± 1,31 
mmol/l, TG: 2,87 ± 1,58 mmol/l, LDL-C: 3,09 ± 
1,25 mmol/l và HDL-C: 0,86 ± 0,11 mmol/l có sự 
khác biệt với nhóm chứng với p<0,001, tương 
tự với các tác giả Phạm Quang Tuấn (2019) cho 
kết quả TC: 5,16 ± 1,36 mmol/l, TG: 1,84 ± 1,31 
mmol/l, LDL-C 3,25 ± 1,23 mmol/l, HDL-C 1,13 
± 0,30 mmol/l và tác giả Yuli Huang10 (2017) TC 
4,9 ± 1,0 mmol/l, TG 2,0 ± 0,3 mmol/l, LDL-C 
3,4 ± 0,7 mmol/l và HDL-C 1,1 ± 0,3 mmol/l.10,14 
Nồng độ Lp-PLA2 trung bình ở nhóm bệnh 
(296,98 ± 74,24 ng/ml) cao hơn nhóm chứng 
(143,92 ± 50,90 ng/ml), khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p < 0,001. Nghiên cứu của chúng 
tôi có kết quả thấp hơn các tác giả Jinyang Lu 
(2018) với nồng độ Lp-PLA2 trung bình là 346,3 
± 92,1 ng/ml.18 Tuy nhiên lại cao hơn kết quả 
của tác giả Yuli Huang (2017) với nồng độ Lp-
PLA2 trung bình là 187,4 ± 65,3 ng/ml.19 Giải 
thích cho điều này có thể do cỡ mẫu, chủng 
tộc và địa lý. Các nghiên cứu về di truyền đã 
cho thấy rằng có sự khác biệt về gen tổng hợp 
Lp-PLA2 ở các chủng tộc, tác giả Keane K. Lee 
và các cộng sự tiến hành định lượng Lp-PLA2 
trên 714 người khỏe mạnh ở độ tuổi trung bình 
là 66 thấy rằng nồng độ Lp-PLA2 thay đổi theo 
chủng tộc giữa người da trắng, người gốc Tây 
Ban Nha và người Châu Á.20
Tương ứng với số lượng mạch vành hẹp 
tăng dần từ 1,2 đến 3, nồng độ Lp-PLA2 huyết 
thanh trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi cũng có giá trị tăng dần ở cả nhóm bệnh và 
nhóm chứng (p < 0,001), theo bảng 2. Kết quả 
này tương tự với tác giả Hao Zhang (2020) so 
sánh hai nhóm hẹp một nhánh và đa nhánh (2 
và 3 nhánh) cho giá trị nồng độ Lp-PLA2 huyết 
thanh trung bình lần lượt là 230,95 ng/ml và 
289,24 ng/ml, với p < 0,001.22 
Nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh tương quan 
thuận mức độ yếu với nồng độ TC và LDL-C 
ở nhóm bệnh, với hệ số tương quan lần lượt 
là r = 0,202 và 0,197 (p < 0,05), trong khi đó 
ở nhóm chứng, nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh 
chỉ tương quan thuận mức độ yếu với nồng độ 
TC (r = 0,203, p < 0,05). Các nghiên cứu khác 
nhau trong và ngoài nước cũng cho các kết quả 
khác nhau về liên quan giữa nồng độ Lp-PLA2 
với các yếu tố nguy cơ. Nghiên cứu của tác giả 
Yuli Huang (2017) thấy nồng độ Lp-PLA2 huyết 
thanh có tương quan thuận mức độ yếu với 
nồng độ TC (r = 0,23, p < 0,05), mức độ vừa 
với LDL-C (r = 0,42, p < 0,001) nhưng không 
tương quan với tuổi, BMI (p > 0,05).19 Tác giả 
Bashar Jabor (2013) cho kết quả nồng độ Lp-
PLA2 huyết thanh tương quan thuận mức độ 
chặt chẽ với nồng độ TC (r = 0,75, p < 0,001) 
và LDL-C (r = 0,71, p < 0,001) mức độ vừa với 
TG (r = 0,39, p < 0,001), nhưng không tương 
quan tới tuổi, HDL-C (p > 0,05).23 Nhìn chung 
các nghiên cứu cho thấy, nồng độ Lp-PLA2 có 
tương quan với các yếu tố như TC, LDL-C ở 
các mức độ khác nhau, sự khác biệt có thể do 
cỡ mẫu nghiên cứu. 
Diện tích dưới đường cong (AUC) của Lp-
PLA2 huyết thanh trong chẩn đoán HCMVC là 
0,967 (khoảng tin cậy 95%: 0,949 - 0,986) với p 
< 0,001. Điểm cut-off tối ưu là 198,8 ng/ml cho 
độ nhạy là 96,09%, độ đặc hiệu là 86,32%. Điều 
này cho thấy rằng, xét nghiệm nồng độ Lp-PLA2 
huyết thanh có giá trị ở mức cao trong chẩn 
đoán HCMVC. Kết quả của chúng tôi tương tự 
với giá trị cut-off trong các nghiên cứu Michael 
H. Davidson (2008) cho giá trị cut-off > 200 ng/
mL sẽ chỉ ra rằng bệnh nhân có nguy cơ rõ ràng 
đối với các biến cố tim mạch.21 Thực tế trên thế 
giới, còn rất ít nghiên cứu đưa ra giá trị cut - off 
trong chẩn đoán HCMVC của Lp-PLA2 huyết 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
154 TCNCYH 133 (9) - 2020
thanh, mà phần lớn vẫn sử dụng các marker 
sinh học khác như troponin- T, troponin- I, CK 
và CK- MB để chẩn đoán HCMVC, trong khi đó 
Lp-PLA2 chủ yếu được sử dụng kết hợp với 
các chỉ số lipid máu (LDL-C, HDL-C, TC), dùng 
để phân tầng nguy cơ bệnh nhân HCMVC.
V. KẾT LUẬN
Không có sự khác biệt về nồng độ Lp-PLA2 
huyết thanh ở bệnh nhân HCMVC theo tuổi và 
giới (p > 0,05). Đau ngực là triệu chứng thường 
gặp nhất ở bệnh nhân HCMVC. Tỷ lệ BMI ba 
nhóm (gầy, bình thường và béo phì) ở nhóm 
bệnh và nhóm chứng là khác nhau (p < 0,001). 
Rối loạn từng thành phần lipid máu (TC, TG, 
LDL-C, HDL-C) ở cả hai nhóm bệnh và nhóm 
chứng đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh ở nhóm bệnh 
nhân HCMVC cao hơn so với nhóm đối chứng 
(p < 0,001). Sự gia tăng về số lượng động mạch 
vành bị hẹp tương ứng với sự gia tăng về nồng 
độ Lp-PLA2. Có mối tương quan thuận nồng độ 
TC và LDL-C với nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh. 
Ngưỡng cut- off tối ưu của Lp-PLA2 trong chẩn 
đoán HCMVC là 198,8 ng/ml (khoảng tin cậy 
95%: 0,949-0,986) với độ nhạy 96,09% và độ 
đặc hiệu 86,32%.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ 
hoá chất Lp-PLA2 huyết thanh và hệ thống 
máy phân tích MAGLUMI 800 từ hãng SNIBE. 
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Bệnh viện 
Bạch Mai, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện 
Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Hóa sinh, Khoa Xét 
Nghiệm Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và toàn thể 
bệnh nhân đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu 
của chúng tôi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. Cardiovascular diseases (CVDs). 
WHO. Published online May 17, 2017.
2. Chan MY, Du X, Eccleston D, et al. Acute 
coronary syndrome in the Asia-Pacific region. 
Int J Cardiol. 2016;202:861-869. doi:10.1016/j.
ijcard.2015.04.073
3. Nguyễn Ngọc Quang. Dự phòng bệnh tim 
mạch đúng cách - Bệnh không lây - Cổng thông 
tin điện tử Sở y tế Hà Nội.
4. Koenig Wolfgang, Twardella Dorothee, 
Brenner Hermann, Rothenbacher Dietrich. 
Lipoprotein-Associated Phospholipase 
A2 Predicts Future Cardiovascular Events 
in Patients With Coronary Heart Disease 
Independently of Traditional Risk Factors, 
Markers of Inflammation, Renal Function, and 
Hemodynamic Stress. Arterioscler Thromb Vasc 
Biol. 2006;26(7):1586-1593. doi:10.1161/01.
ATV.0000222983.73369.c8
5. Maiolino G, Bisogni V, Rossitto G, Rossi 
GP. Lipoprotein-associated phospholipase A2 
prognostic role in atherosclerotic complications. 
World J Cardiol. 2015;7(10):609-620. 
doi:10.4330/wjc.v7.i10.609
6. Sg S, S S, A B, et al. The role of Lp-PLA2 
and biochemistry parameters as potential 
biomarkers of coronary artery disease in Asian 
South-Indians: a case-control study. Cardiovasc 
Diagn Ther. 2017;7(6):589-597. doi:10.21037/
cdt.2017.08.13
7. Kocak S, Ertekin B, Girisgin S, et al. 
Lipoprotein-associated phospholipase-A2 
activity and its diagnostic potential in patients 
with acute coronary syndrome and acute 
ischemic stroke. Turk J Emerg Med. 2016;17. 
doi:10.1016/j.tjem.2016.10.001
8. Colley KJ, Wolfert RL, Cobble ME. 
Lipoprotein associated phospholipase A2: role 
in atherosclerosis and utility as a biomarker for 
cardiovascular risk. EPMA J. 2011;2(1):27-38. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
155TCNCYH 133 (9) - 2020
doi:10.1007/s13167-011-0063-4
9. Yang F, Ma L, Zhang L, et al. Association 
between serum lipoprotein-associated 
phospholipase A2, ischemic modified albumin 
and acute coronary syndrome: a cross-sectional 
study. Heart Vessels. 2019;34(10):1608-1614. 
doi:10.1007/s00380-019-01403-3
10. Huang Y, Wu Y, Yang Y, Li W, Lu J, Hu 
Y. Lipoprotein-associated phospholipase A2 
and oxidized low-density lipoprotein in young 
patients with acute coronary syndrome in 
China. Sci Rep. 2017;7(1):16092. doi:10.1038/
s41598-017-16464-5
11. Camprubi M, Cabrera S, Sans J, 
Vidal G, Salvadó T, Bardají A. Body Mass 
Index and Hospital Mortality in Patients with 
Acute Coronary Syndrome Receiving Care 
in a University Hospital. J Obes. 2012;2012. 
doi:10.1155/2012/287939
12. Meyer MR, Fredette NC, Howard TA, 
et al. G Protein-coupled Estrogen Receptor 
Protects from Atherosclerosis. Sci Rep. 
2014;4(1):7564. doi:10.1038/srep07564
13. Reslan OM, Khalil RA. Vascular Effects 
of Estrogenic Menopausal Hormone Therapy. 
Rev Recent Clin Trials. 2012;7(1):47-70.
14. Phạm Quang Tuấn. Nghiên cứu vai 
trò chẩn đoán của IMA (Ischemia Modified 
Albumin) huyết thanh phối hợp với hs-Troponin 
T ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
15. Bardají A, Cediel G, Carrasquer 
A, de Castro R, Sánchez R, Boqué C. 
Troponin elevation in patients without acute 
coronary syndrome. Rev Espanola Cardiol 
Engl Ed. 2015;68(6):469-476. doi:10.1016/j.
rec.2014.10.018
16. Pelter MM, Riegel B, McKinley S, et 
al. Are there Symptom Differences in Patients 
with Coronary Artery Disease Presenting to the 
Emergency Department Ultimately Diagnosed 
with or without Acute Coronary Syndrome? 
Am J Emerg Med. 2012;30(9):1822-1828. 
doi:10.1016/j.ajem.2012.03.002
17. Viện Tim Mạch Việt Nam. Nghiên cứu 
Bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động 
mạch vành cấp.
18. Lu J, Niu D, Zheng D, Zhang Q, Li W. 
Predictive value of combining the level of 
lipoprotein-associated phospholipase A2 and 
antithrombin III for acute coronary syndrome 
risk. Biomed Rep. 2018;9(6):517-522. 
doi:10.3892/br.2018.1162
19. Yuli Huang, Yu Wu, You Yang. 
Lipoprotein-associated phospholipase A2 
and oxidized low-density lipoprotein in young 
patients with acute coronary syndrome in China 
| Scientific Reports. Sci Rep. 2017;7. Accessed 
August 3, 2020. https://www.nature.com/
articles/s41598-017-16464-5
20. Lee KK, Fortmann SP, Varady 
A, et al. Racial variation in lipoprotein-
associated phospholipase A2in older adults. 
BMC Cardiovasc Disord. 2011;11(1):38. 
doi:10.1186/1471-2261-11-38
21. Davidson MH, Corson MA, Alberts MJ, 
et al. Consensus Panel Recommendation 
for Incorporating Lipoprotein-Associated 
Phospholipase A2 Testing into Cardiovascular 
Disease Risk Assessment Guidelines. Am J 
Cardiol. 2008;101(12):S51-S57. doi:10.1016/j.
amjcard.2008.04.019
22. Zhang H, Gao Y, Wu D, Zhang D. 
The relationship of lipoprotein-associated 
phospholipase A2 activity with the seriousness 
of coronary artery disease. BMC Cardiovasc 
Disord. 2020;20. doi:10.1186/s12872-020-
01580-4
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
156 TCNCYH 133 (9) - 2020
23. Jabor B, Choi H, Ruel I, Hafiane A, 
Mourad W, Genest J. Lipoprotein-associated 
phospholipase A(2) (Lp-PLA(2)) in acute 
coronary syndrome: relationship with low-
density lipoprotein cholesterol. Can J Cardiol. 
2013;29(12) :1679-1686.do i :10 .1016/ j .
cjca.2013.09.026
.
Summary
RELATIONSHIP BETWEEN SERUM LP-PLA2 CONCENTRATION 
AND ATHEROSCLEROSIS LEVEL IN PATIENTS WITH ACUTE 
CORONARY SYNDROME
Enzyme Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2) is an inflammatory marker 
specific to atherosclerosis, associated with increased morbidity and mortality in patients with 
coronary artery disease. A case-control study involving 128 patients with acute coronary syndrome 
(ACS) and 117 controls was conducted to examine the relationship between serum Lp-PLA2 
concentrations and atherosclerosis levels in ACS disease using chemiluminescent immuno assay 
method. Results: Lp-PLA2 concentration in the patient group was higher than the control group 
(p <0.001). The optimal cut-off threshold of Lp-PLA2 in diagnosis of ACS was 198.8 ng/ml (95% 
CI: 0.949-0.986) with 96.09% sensitivity and 86.32% specificity. Lp-PLA2 concentration in the 
patient group increased corresponding to the number of coronary arteries narrowed. There was a 
positive correlation between Lp-PLA2 concentration with total cholesterol, LDL-C, while other risk 
factors such as age, BMI, triglycerid, HDL-C did not correlate with Lp-PLA2 concentration. Lp-PLA2 
is high sensitive and reliable in predicting atherosclerosis and supporting the diagnosis of ACS.
Keywords: Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2), Acute Coronary Syndrome 
(ACS)

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_nong_do_lipoprotein_associated_phospholip.pdf