Mối liên quan giữa kiến thức - Thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008

Mục tiêu xác định mức độ kết hợp giữa kiến thức và thực hành thuốc viên ngừa thai (TVNT) với tình trạng

có thai ngoài ý muốn (TNYM) ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

(TT. CSSKSS) Tp. HCM năm 2008.

Phương pháp Sử dụng thiết kế nghiên cứu bệnh chứng, cỡ mẫu gồm 135 phụ nữ có TNYM khi đang sử

dụng TVNT, và nhóm chứng gồm 135 phụ nữ đang sử dụng TVNT nhưng không có thai đến khám tại TT.

CSSKSS Tp. HCM năm 2008. Tỉ số bệnh: chứng là 1:1. Kỹ thuật chọn mẫu tiếp liền nhau. Mức độ kết hợp giữa

kiến thức và thực hành TVNT với tình trạng có TNYM được hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng

hôn nhân và tiền căn sản khoa.

Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng có TNYM với kiến thức về TVNT, OR =

1,65, KTC 95% (1,00-2,71); thực hành sử dụng TVNT, OR = 28, KTC 95% (12,57-67,56); với kiến thức và thực

hành TVNT, OR = 4,46, KTC 95% (2,38-8,54); sau khi đã hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn

nhân và tiền căn sản khoa mức độ kết hợp giữa tình trạng TNYM với kiến thức và thực hành TVNT tăng lên

OR = 5,28, KTC 95% (2,79-9,96).

Kết luận: Kiến thức và thực hành về TVNT không đúng làm tăng nguy cơ có TNYM lên hơn 5 lần ở phụ

nữ đang dùng TVNT tại TT.CSSKSS Tp. HCM.

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa kiến thức - Thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa kiến thức - Thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008

Mối liên quan giữa kiến thức - Thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở phụ nữ đến trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008
Chuyên Sản Phụ Khoa 1 
MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC - THỰC HÀNH THUỐC VIÊN 
NGỪA THAI VỚI TÌNH TRẠNG CÓ THAI NGOÀI Ý MUỐN 
Ở PHỤ NỮ ĐẾN TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN 
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2008 
Lê Trung*, Nguyễn Duy Tài** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu xác định mức độ kết hợp giữa kiến thức và thực hành thuốc viên ngừa thai (TVNT) với tình trạng 
có thai ngoài ý muốn (TNYM) ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản 
(TT. CSSKSS) Tp. HCM năm 2008. 
Phương pháp Sử dụng thiết kế nghiên cứu bệnh chứng, cỡ mẫu gồm 135 phụ nữ có TNYM khi đang sử 
dụng TVNT, và nhóm chứng gồm 135 phụ nữ đang sử dụng TVNT nhưng không có thai đến khám tại TT. 
CSSKSS Tp. HCM năm 2008. Tỉ số bệnh: chứng là 1:1. Kỹ thuật chọn mẫu tiếp liền nhau. Mức độ kết hợp giữa 
kiến thức và thực hành TVNT với tình trạng có TNYM được hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng 
hôn nhân và tiền căn sản khoa. 
Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng có TNYM với kiến thức về TVNT, OR = 
1,65, KTC 95% (1,00-2,71); thực hành sử dụng TVNT, OR = 28, KTC 95% (12,57-67,56); với kiến thức và thực 
hành TVNT, OR = 4,46, KTC 95% (2,38-8,54); sau khi đã hiệu chỉnh theo tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn 
nhân và tiền căn sản khoa mức độ kết hợp giữa tình trạng TNYM với kiến thức và thực hành TVNT tăng lên 
OR = 5,28, KTC 95% (2,79-9,96). 
Kết luận: Kiến thức và thực hành về TVNT không đúng làm tăng nguy cơ có TNYM lên hơn 5 lần ở phụ 
nữ đang dùng TVNT tại TT.CSSKSS Tp. HCM. 
ABSTRACT 
THE RELATIONSHIP OF ORAL CONTRACEPTIVE’S KNOWLEDGE – PRACTICE AND UNWANTED 
PREDNANCY IN PATIENT AT HO CHI MINH CITY OF REPRODUCTIVE HEALTHCARE CENTER, 
IN 2008 
Le Trung, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 180 - 184 
Objective To identify the association between oral contraceptive’s knowledge – practice and unwanted 
pregnancy in patient using oral contraceptive at Ho Chi Minh City of reproductive healthcare center in 2008. 
Methods This is a case-control study with the control to case ratio of 1:1. Sample size included 135 women 
with unwanted pregnancy in case and 135 women having no pregnancy in control; all women were using oral 
contraceptive. The association between oral contraceptive’s knowledge – practice and unwanted pregnancy was 
controlled for age, educational level, marriage status and history of obstetrics. 
Results: There was a significant association between unwanted pregnancy and oral contraceptive’s 
knowledge, OR = 1.65, CI 95% (1.00-2,71); and oral contraceptive’s practice, OR = 28, CI 95% (12.57-67.56); 
and oral contraceptive’s knowledge – practice, OR = 4.46, CI 95% (2.38-8.54); with controlled for age, 
educational level, marriage status, history of obstetrics the association was increased OR = 5.28, CI 95% (2.79-
9.96). 
Conclusion: The lack of oral contraceptive’s knowledge – practice was increased above 5 times the risk of 
unwanted pregnancy at Ho Chi Minh City of reproductive healthcare center. 
* Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp. HCM ** Bộ môn sản phụ khoa, ĐHYD TP. HCM 
Chuyên Sản Phụ Khoa 2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ nạo 
phá thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng 
600.000 trường hợp phá thai hàng năm(1). Thống 
kê của Sở y tế Tp. HCM mỗi năm có gần 100.000 
trường hợp nạo phá thai, nhiều hơn số trẻ sinh 
sống trong năm(8). Nạo phá thai do có TNYM 
luôn đi đôi với tổn thương sâu sắc đến sức khỏe 
cũng như tinh thần. 
Những thống kê gần đây cho thấy việc tăng 
tỉ lệ sử dụng TVNT trong các biện pháp tránh 
thai hiện đại là phù hợp với xu thế phát triển 
kinh tế - xã hội(8), khi người phụ nữ chủ động 
hơn trong việc kiểm soát sinh sản. Sử dụng 
TVNT là phương pháp kín đáo, thuận tiện, an 
toàn, có hiệu quả ngừa thai rất cao(3). TVNT chứa 
nội tiết tố tổng hợp giống như nội tiết của buồng 
trứng tiết ra, vì vậy đòi hỏi người sử dụng phải 
có những hiểu biết cơ bản về vỉ thuốc mình đang 
sử dụng và sử dụng đúng theo hướng dẫn thì sự 
kiểm soát sinh sản mới có hiệu quả và bảo đảm 
an toàn sức khỏe của người sử dụng. 
Tại sao vẫn có tỉ lệ có TNYM khi sử dụng 
TVNT? Một số nghiên cứu ghi nhận nguyên 
nhân thất bại do người sử dụng(5,10). Vì vậy cần 
những chứng cứ chính xác, cụ thể về những 
nguyên nhân thất bại khi sử dụng TVNT ở phụ 
nữ Tp. HCM, từ đó có những định hướng trong 
việc lập kế hoạch, giám sát chương trình kế 
hoạch hóa gia đình và tư vấn, truyền thông cho 
các phụ nữ đang và dự định sử dụng TVNT để 
hạn chế việc có TNYM. 
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp. 
HCM là đơn vị tuyến tỉnh chỉ đạo về chuyên 
môn kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản cho tất 
cả các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng 
quận huyện. Trung tâm cũng là nơi triển khai 
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tập huấn 
về chuyên môn kỹ thuật cho các cán bộ y tế 
tuyến cơ sở theo chuẩn quốc gia về sức khỏe 
sinh sản. 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại 
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP. HCM 
với mục đích xác định mức độ kết hợp giữa kiến 
thức và thực hành sử dụng TVNT với tình trạng 
có TNYM ở những phụ nữ đang sử dụng TVNT. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đây là một nghiên cứu bệnh-chứng, dân số 
chọn mẫu là phụ nữ đang sử dụng thuốc viên để 
ngừa thai đến thực hiện dịch vụ tại TT. CSSKSS 
TP. HCM, với nhóm bệnh là phụ nữ có TNYM, 
và nhóm chứng là những phụ nữ không có thai. 
Tỉ số bệnh/chứng là 1/1. Để có 80% cơ hội phát 
hiện sự khác biệt giữa 2 nhóm với mức ý nghĩa 
5%, với giả định phụ nữ có kiến thức sai về 
TVNT sẽ có nguy cơ có TNYM cao gấp 2 lần, với 
tỉ lệ có kiến thức sai ở những phụ nữ đang dùng 
TVNT là 63,3% cỡ mẫu của mỗi nhóm chứng 
hoặc bệnh là 135 người. Nhóm bệnh và chứng 
được chọn với kỹ thuật tiếp liền nhau từ tháng 
1/2008 đến khi đủ cỡ mẫu. Tiêu chí chung đưa 
vào mẫu là phụ nữ đang sử dụng TVNT để 
tránh thai, tuổi ≤ 40 tuổi và đồng ý tham gia, với 
nhóm bệnh là có TNYM xác định bằng thăm 
khám lâm sàng và cận lâm sàng, và nhóm chứng 
là phụ nữ không có thai. Tiêu chí loại ra cho cả 2 
nhóm là mắc bệnh tâm thần, câm điếc. Dữ kiện 
được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 270 
đối tượng nghiên cứu theo bảng câu hỏi. Trước 
khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã thử 
nghiệm bảng câu hỏi trên 30 phụ nữ đang sử 
dụng TVNT và điều chỉnh cho rõ ràng, dễ hiểu 
hơn đối với đối tượng được phỏng vấn và phù 
hợp với mục tiêu nghiên cứu. 
Biến số phơi nhiễm “Kiến thức chưa đúng” 
và “Thực hành chưa đúng” là biến số nhị giá, giá 
trị “có” khi không đạt 100% điểm (trả lời sai ≥ 1 
câu hỏi) trong thang điểm đánh giá về kiến thức 
và thực hành TVNT. 
Bảng 1: Thang điểm kiến thức (5 câu hỏi) và thực 
hành (5 câu hỏi) về TVNT. 
S T T Nội dung câu hỏi Đáp án 
Thang điểm đánh giá Kiến thức về TVNT 
1 TVNT có hiệu quả tránh thai Đúng 
2 Phụ nữ phải kiểm tra sức 
khỏe trước khi dùng thuốc 
Đúng 
3 TVNT uống liên tục cho hết vỉ Đúng 
4 Khi ngưng sử dụng TVNT, có Đúng 
Chuyên Sản Phụ Khoa 3 
S T T Nội dung câu hỏi Đáp án 
thể có thai trở lại. 
5 Viên đầu tiên của vỉ thuốc 
uống khi nào. 
Ngày thứ 1/trong 5 
ngày đầu chu kỳ * 
Thang điểm đánh giá Thực hành sử dụng TVNT 
6 Vỉ thuốc đang sử dụng có 
bao nhiêu viên. 
21/28 viên 
7 Hết vỉ thuốc cũ, uống sang vỉ 
mới như thế nào. 
Tùy loại vỉ 21/28 viên * 
8 Uống vào giờ nhất định trong 
ngày 
Có 
9 Uống có đều đặn mỗi ngày Có 
10 Xử trí khi quên uống thuốc Không quên/Xử trí 
đúng * 
(*) Theo “Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ 
chăm sóc sức khỏe sinh sản” 
Giá trị các biến số khác được định nghĩa và 
xếp nhóm như sau: tuổi là biến số liên tục, ghi 
nhận theo năm sinh, thời gian sử dụng TVNT là 
biến số danh định, chia làm 3 nhóm: 1 – 12 
tháng, 13 – 36 tháng, ≥ 37 tháng, trình độ học vấn 
chia làm 2 nhóm ≤ cấp 2 và ≥ cấp 3, tình trạng 
hôn nhân có 2 giá trị: sống với gia đình và sống 
độc than, tiền căn sản khoa gồm số lần mang 
thai, số lần có thai ngoài ý muốn và số con còn 
sống đều là biến số liên tục. 
Dữ kiện được nhập bằng phần mềm EpiData 
3.0, và phân tích bằng phần mềm SATA 8. Tần 
số và tỉ lệ các đặc tính mẫu, các yếu tố gây nhiễu 
được mô tả riêng cho nhóm bệnh và chứng. Mối 
liên quan giữa các biến số độc lập và thai ngoài ý 
muốn được xác định bằng phép kiểm χ². Mức độ 
kết hợp giữa kiến thức và thực hành TVNT được 
ước lượng bằng tỉ số số chênh (OR) và khoảng 
tin cậy (KTC) 95% của OR. Phân tích đa biến hồi 
qui logistic để xác định mức độ kết hợp độc lập 
giữa kiến thức và thực hành sử dụng TVNT với 
tình trạng có thai ngoài ý muốn. 
KẾT QUẢ 
Bảng 2. Đặc tính của mẫu nghiên cứu 
Đặc tính của mẫu Bệnh 
n = 135 (%) 
Chứng 
n = 135 
(%) 
Giá trị 
p 
Nội thành 124 (91,9) 122 (90,4) 0,84 
Ngoại thành 5 (3,7) 7 (5,2) Nơi cư 
ngụ 
Tỉnh 6 (4,0) 6 (4,0) 
1 – 12 tháng 92 (71,9) 88 (68,9) 0,80 Thời gian 
sử dụng 13 – 36 tháng 26 (19,3) 27 (20,0) 
Đặc tính của mẫu Bệnh 
n = 135 (%) 
Chứng 
n = 135 
(%) 
Giá trị 
p 
TVNT ≤ 24 43 (31,9) 60 (44,4) 0,19 
25 - 29 48 (35,6) 41 (30,4) 
30 - 34 26 (19,3) 19 (14,1) Tuổi 
35 - 40 18 (13,3) 15 (11,1) 
Công việc lương 
ổn định 64 (47,4) 78 (57,8) 0,03 
Lao động tự do 44 (32,6) 25 (18,5) 
Nghề 
nghiệp 
Thất nghiệp 27 (20,0) 32 (23,7) 
≤ Cấp 2 48 (35,5) 35 (25,9) 0,09 Trình độ 
học vấn ≥ Cấp 3 87 (64,5) 100 (74,1) 
Có gia đình 122 (90,4) 109 (80,7) 0,02 Tình 
trạng hôn 
nhân Sống độc thân 13 (9,6) 26 (19,3) 
0 27 (20,0) 30 (22,2) 0,60 
1 44 (32,6) 52 (38,5) 
2 32 (23,7) 27 (20,0) 
Số lần 
mang 
thai trước 
đây ≥ 3 32 (23,7) 26 (19,3) 
0 65 (48,2) 60 (44,4) 0,72 
1 52 (38,5) 56 (41,5) 
2 14 (10,4) 12 (8,9) 
Số lần có 
TNYM 
trước đây 
≥ 3 4 (3,0) 7 (5,2) 
0 50 (37,0) 59 (43,7) 0,59 
1 52 (38,5) 50 (37,0) 
2 29 (21,5) 24 (17,8) 
Số con 
còn sống 
3 4 (3,0) 2 (1,5) 
So sánh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng thì 
biến số nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân là 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 
TVNT với TNYM trong nghiên cứu. 
Yếu tố phơi 
nhiễm 
Bệnh 
n (%) 
Chứng 
n (%) 
OR 
(KTC 95%) 
Giá trị 
p 
Chưa 
đúng 60 (44,4) 44 (32,5) Kiến 
thức 
Đúng 75 (55,6) 91 (67,4) 
1,65 
(1,00 - 2,71) 0,045 
Chưa 
đúng 126 (93,3) 45 (33,3) Thực hành 
Đúng 9 (6,7) 90 (66,7) 
28 (12,57 - 
7,56) <0,001 
Chưa 
đúng 57 (42,2) 19 (14,1) 
Kiến 
thức - 
thực 
hành Đúng 78 (57,8) 116 (85,9) 
4,46 
(2,38 - 8,54) <0,01 
Cả 2 yếu tố kiến thức và thực hành TVNT 
chưa đúng đều làm tăng nguy cơ TNYM có ý 
nghĩa thống kê. Biến số kết hợp kiến thức – thực 
hành TVNT làm tăng nguy cơ TNYM có ý nhĩa 
Chuyên Sản Phụ Khoa 4 
thống kê với OR thô = 4,46. 
Bảng 4. Phân tích đa biến hồi qui logistic giữa tình 
trạng TNYM với kiến thức – thực hành TVNT, tuổi, 
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và tiền căn sản 
khoa. 
Biến số OR KTC 95% p 
Kiến thức – thực hành 
TVNT chưa đúng 
5,28 (2,79 - 9,96) <0,001 
Tuổi 0,93 (0,87 - 0,99) 0,039 
Trình độ học vấn 2,32 (1,27 - 4,22) 0,006 
Tình trạng hôn nhân 1,41 (0,61 - 3,27) 0,422 
Số lần có thai 1,35 (0,54 – 3,40) 0,519 
Số lần có TNYM trước đây 0,94 (0,34 – 2,56) 0,897 
Số con còn sống 0,77 (0,29 – 2,07) 0,604 
Phân tích đa biến hồi qui logistic ghi nhận 
các yếu tố làm tăng nguy cơ TNYM ở phụ nữ 
đang sử dụng TVNT có ý nghĩa thống kê là tuổi 
và trình độ học vấn. Tuổi càng nhỏ thì nguy cơ 
TNYM càng tăng và sống với chồng là yếu tố 
bảo vệ đối với tình trạng có TNYM. Sau khi kiểm 
soát các biến số gây nhiễu, mức độ kết hợp giữa 
kiến thức – thực hành TVNT với tình trạng 
TNYM là OR = 5,28 (p < 0,001) 
BÀN LUẬN 
Những đặc tính của mẫu nghiên cứu 
Sự phân bố về nơi cư ngụ giữa 2 nhóm là 
tương đương nhau, đa số đối tượng nghiên cứu 
sống ở nội thành (>90%), điều này cũng phù hợp 
vì TT. CSSKSS Tp.HCM đặt tại quận nội thành. 
Nghiên cứu quan tâm đến đến thất bại (có thai 
ngoài ý muốn) khi sử dụng TVNT nên trong 
thiết kế chúng tôi đã giới hạn độ tuổi của đối 
tượng tham gia nghiên cứu ≤ 40, vì phụ nữ > 40 
tuổi thường khả năng có thai thấp và chuẩn bị 
vào giai đoạn tiền mãn kinh nên thường sử 
dụng TVNT cho mục đích điều hòa nội tiết. Đa 
số đối tượng nghiên cứu ≤ 30 tuổi (71,11%), 
trong khi đó nhóm bệnh có tỉ lệ ≤ 24 tuổi 
(44,44%) cao hơn nhóm chứng (31,85%), nhưng 
sự phân bố về nhóm tuổi giữa 2 nhóm nghiên 
cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Thời gian sử dụng TVNT liên tục giữa 2 nhóm 
không có khác biệt, nhưng đa số đối tượng 
nghiên cứu đều có thời gian dùng ngắn ≤ 12 
tháng, điều này cũng phù hợp vì các phụ nữ 
trong mẫu nghiên cứu đa số trẻ tuổi (≤ 24 tuổi). 
Phụ nữ có nghề nghiệp ổn định chiếm hơn 
50% mẫu nghiên cứu. Tỉ lệ thất nghiệp là tương 
đối cao (> 20%), có thể do chúng tôi xếp đối 
tượng sinh viên, nội trợ vào nhóm này nên có tỉ 
lệ cao. Khi so sánh giữa 2 nhóm, nhóm bệnh có tỉ 
lệ nghề nghiệp ổn định cao hơn nhóm chứng 
(57,78% so với 47,41%), sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê, cho thấy nghề nghiệp có thể là 
yếu tố gây ảnh hưởng đến việc thất bại do sử 
dụng TVNT. Nhưng một số các nghiên cứu khác 
không ghi nhận nghề nghiệp có ảnh hưởng đến 
việc thất bại của TVNT(11). 
Trình độ học vấn ≥ cấp 3 chiếm đa số (>70%) 
trong mẫu, hiện nay Tp. HCM đã cơ bản hoàn 
tất phổ cập cấp 2 nên mẫu có tính đại diện về 
trình độ học vấn. Một số nghiên cứu khác tiến 
hành ở nông thôn nên trình độ học vấn đa số là 
cấp 1(9). Tỉ lệ phụ nữ sống độc thân (sống độc 
thân, ly thân, ly dị) chiếm tỉ lệ nhỏ trong mẫu 
(19,3% và 9,6% tương ứng với nhóm bệnh và 
chứng), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 
Các nghiên cứu tại BV. Từ Dũ, BV. Hùng Vương 
cũng ghi nhận phụ nữ sống độc thân có tỉ lệ thai 
ngoài ý muốn cao hơn(4,6). 
Về tiền căn sản khoa, gần 80% phụ nữ trong 
mẫu nghiên cứu đã từng có thai trước đây, > 
50% đã từng có TNYM và số phụ nữ chưa có con 
chiếm đa số (40%), không có sự khác biệt giữa 2 
nhóm, nghiên cứu. Đặc điểm tiền căn sản khoa 
cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu đều có khả 
năng mang thai, từng có thai ngoài ý muốn và 
hiện nay sử dụng TVNT để kiểm soát sinh sản. 
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 
TVNT với tình trạng có TNYM 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kiến 
thức đúng về TVNT của mẫu là 61,48% cao hơn 
so với nghiên cứu tại Long An(9) là 53,4%, có thể 
do kiến thức gắn liền với trình độ học vấn, đối 
tượng nghiên cứu của chúng tôi có trình độ học 
vấn cao hơn ở Long An (≥ cấp 3 so với cấp 1). 
Kết quả nghiên cứu ghi nhận kiến thức chưa 
đúng là tăng nguy cơ thai ngoài ý muốn với OR 
= 1,65. Kết quả ghi nhận sự khác biệt giữa 2 
Chuyên Sản Phụ Khoa 5 
nhóm có ý nghĩa thống kê, nhưng do giá trị p 
gần bằng 0,05 và KTC 95% chứa 1, có thể hiện 
nay tỉ lệ hiểu biết về TVNT trong cộng đồng 
chưa cao, đa số phụ nữ sử dụng TVNT theo thói 
quen, thực hành theo đúng hướng dẫn. Điều này 
chứng tỏ TVNT tuy đã sử dụng với tỷ lệ tăng lên 
song chưa dựa trên sự hiểu biết cặn kẽ của phụ 
nữ. 
Tỉ lệ có thực hành đúng tương ứng ở 2 nhóm 
bệnh và chứng là 66,67% và 6,67%, do nghiên 
cứu chúng tôi thực hiện tại cơ sở y tế nên tỉ lệ 
thực hành đúng tương đối thấp. Thực hành sử 
dụng TVNT không đúng làm tăng nguy cơ thai 
ngoài ý muốn lên nhiều lần (OR = 28, p < 0,001). 
Một nghiên cứu tại BV. Hùng Vương năm 2007 
cũng ghi nhận thất bại khi sử dụng TVNT chủ 
yếu do thực hành không đúng hướng dẫn hoặc 
xử trí sai khi quên thuốc(10). 
Nếu kết hợp cả 2 yếu tố kiến thức và thực 
hành TVNT chưa đúng làm tăng nguy cơ TNYM 
ở phụ nữ đang dùng TVNT để kiểm soát sinh 
sản lên 4,46 lần. Để xem xét mức độ kết hợp giữa 
kiến thức – thực hành TVNT chưa đúng với tình 
trạng có TNYM một cách độc lập chúng tôi đã 
loại các yếu tố có khả năng gây nhiễu là tuổi, 
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và tiền căn 
sản khoa, kết quả ghi nhận OR sau khi hiệu 
chỉnh tăng lên 5,28 với p < 0,001. 
Các yếu tố như tuổi và trình độ học vấn tác 
động có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05) đến tình 
trạng có TNYM ở phụ nữ đang sử dụng TVNT. 
Tuổi là yếu tố bảo vệ, phụ nữ càng trẻ tuổi càng 
dễ thất bại khi sử dụng TVNT. Phụ nữ có trình 
độ học vấn cao (≥ cấp 3) dễ có nguy cơ TNYM 
hơn phụ nữ trình độ học vấn thấp. Kết quả này 
một lần nữa khẳng định việc sử dụng TVNT 
hiện nay chủ yếu dựa trên thói quen thực hành 
‘rập khuôn’ theo hướng dẫn chứ không phụ 
thuộc vào kiến thức của người sử dụng. 
KẾT LUẬN 
TT. CSSKSS Tp. HCM là nơi thực hiện các 
dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình và triển khai 
mô hình điểm thực hiện chuẩn quốc gia về chăm 
sóc sinh sản cho tuyến cơ sở tại Tp. HCM. 
Nghiên cứu đã xác định mức độ kết hợp giữa 
kiến thức, thực hành và kiến thức – thực hành 
TVNT với tình trạng có TNYM ở phụ nữ đang 
sử dụng TVNT để kiểm soát sinh sản. Kết quả 
ghi nhận thực hành chưa đúng theo hướng dẫn 
và xử trí sai khi quên thuốc là nguyên nhân 
chính dẫn đến thất bại trong sử dụng TVNT. Sự 
hiểu biết về đặc điểm của TVNT có tác động đến 
tình trạng TNYM nhưng việc thành công khi sử 
dụng TVNT chủ yếu là do thói quen thực. 
Đối với phụ nữ sử dụng thuốc viên để tránh 
thai, TT. CSSKSS Tp. HCM cần chú trọng đến 
công tác tư vấn, hướng dẫn sử dụng TVNT: xây 
dựng thói quen uống thuốc vào một giờ nhất 
định hàng ngày; xử trí khi quên uống thuốc và 
đặc biệt chú trọng đến đối tượng phụ nữ ≤ 24 
tuổi và có trình độ học vấn ≥ cấp 3. Chương trình 
kế hoạch hóa gia đình Tp. HCM cần cung cấp 
nhiều tờ rơi, sách nhỏ thông tin về TVNT cho các 
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ y tế (2004). Niên giám thống kê y tế 2004, tr. 101 – 103. 
2. Bộ y tế (2003). Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ 
chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr. 137-139, 145-146 
3. Bộ môn sản – Đại học y dược Tp. HCM (2007). Sản Phụ Khoa. 
Xuất bản lần thứ tư. Nxb Y học, Tp. Hồ Chí Minh, tập 1 tr. 
131-132, 461-463; tập 2 tr. 976 – 985. 
4. Huỳnh Thanh Hương, Ngô Thị Kim Phụng (2007). “Các yếu 
tố nguy cơ của phá thai to tuổi vị thành niên”. Hội nghị khoa 
học kỹ thuật lần thứ 24, Đại học y dược Tp. HCM, tr. 251 – 
255. 
5. Nguyễn Thị Phương Dung (2004). Kiến thức – Thái độ - Hành 
vi về các phương pháp tránh thai của những phụ nữ nạo phá 
thai tại BV. Từ Dũ năm 2003-2004. Đại học Y Dược Tp. HCM - 
Luận văn thạc sĩ y học. 
6. Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Thị Thùy (1997). “Tác động của 
kiến thức, thái độ và thực hành tránh thai trên việc có thai 
ngoài ý muốn”. Hội nghị khoa học kỹ thuật BV. Hùng Vương 
1996, Sở y tế Tp. HCM, tr. 49-58. 
7. Nguyễn Đức Vy (2002). “Sự chấp nhận thuốc tránh thai Ideal: 
khía cạnh người sử dụng”. Tạp chí thông tin Y Dược. Viện 
thông tin – Thư viện Y học Trung ương, tập 1, tr. 38 - 41 
8. Trung tâm sức khỏe sinh sản Tp. HCM. Báo cáo tổng kết 
Chương trình bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ - KHHGĐ 2004, 
2005, 200 và 2007. 
9. Võ Thị Định (2003). Kiến thức – Thái độ - Thực hành sử dụng 
viên uống ngừa thai của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại huyện Bến 
Lức tỉnh Long An năm 2003. Đại học Y Dược Tp. HCM - Luận 
văn thạc sĩ y học. 
10. Vũ Tuyết Ánh Sao (2007). Tìm hiểu nguyên nhân thất bại của 
một số biện pháp tránh thai (tại bệnh viện Hùng Vương – 
năm 2005). Đại học Y Dược Tp. HCM - Luận văn thạc sĩ y học. 
Chuyên Sản Phụ Khoa 6 
11. Wang D (2002). “Contraceptive failure in China”. 
Contraception 66, pp. 173-178. 
Chuyên Sản Phụ Khoa 7 
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở CỘNG ĐỒNG PHỤ NỮ HÀ NỘI 

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_kien_thuc_thuc_hanh_thuoc_vien_ngua_thai.pdf