Mối liên quan giữa điểm fssg với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản

Nghiên cứu cắt ngang đánh giá mối liên quan giữa điểm FSSG với các rối loạn nhu động thực quản

(RLNĐTQ) và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) trên các bệnh nhân có điểm GERDQ ≥ 8 hoặc có viêm

thực quản trào ngược trên nội soi; được đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Trong

281 bệnh nhân thu tuyển được, tỉ lệ RLNĐTQ dạng co bóp không hiệu quả và mất nhu động là 44,9% và

4,3%. 19,6% bệnh nhân có áp lực LES thấp. Điểm FSSG trung bình là 13,7 ± 7,0. Điểm tổng FSSG và các

điểm FSSG thành phần không có sự khác biệt giữa các phân nhóm có đặc điểm nhu động thực quản và

LES khác nhau (p > 0,05). Điểm tổng FSSG không có tương quan với giá trị DCI, áp lực khi nghỉ của LES

và IRP4s. Điểm FSSG nhu động không có tương quan với giá trị DCI. Không có mối liên quan giữa điểm

FSSG với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa điểm fssg với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa điểm fssg với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản

Mối liên quan giữa điểm fssg với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Đào Việt Hằng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 18/06/2020
Ngày được chấp nhận: 14/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trào ngược dạ dày thực quản là một bệnh 
lý phổ biến và đang có xu hướng tăng lên trong 
những năm gần đây trên thế giới, trong đó có 
Việt Nam. Tỉ lệ hiện mắc ước tính của trào 
ngược dạ dày thực quản ở các vùng Bắc Mỹ từ 
10,7 – 20,9%, Nam Mỹ từ 11 - 25,3%, Bắc Âu 
từ 13,6 – 17,5%, Đông Nam Á từ 11,5 - 35%.1
Các đánh giá và thăm dò sử dụng trong 
chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản bao 
gồm khai thác triệu chứng lâm sàng, sử dụng 
các bộ câu hỏi, điều trị thử thuốc ức chế bơm 
proton (PPI), nội soi đường tiêu hóa trên, theo 
dõi pH thực quản 24 giờ và đo áp lực - nhu động 
thực quản độ phân giải cao (HRM).² Kĩ thuật 
đo HRM cho phép đánh giá các rối loạn nhu 
động thực quản, áp lực của cơ thắt thực quản 
dưới (LES) và hình thái vùng nối dạ dày thực 
quản. RLNĐTQ thường gặp nhất ở bệnh nhân 
trào ngược dạ dày thực quản là dạng rối loạn 
nhu động không hiệu quả (IEM).³ Tại Việt Nam, 
bộ câu hỏi GERDQ (Gastroesophageal Reflux 
Disease Questionnaire – Bộ câu hỏi trào ngược 
dạ dày – thực quản) thường được sử dụng để 
đánh giá triệu chứng trào ngược điển hình 
(nóng rát sau xương ức và trào ngược) trong 
vòng 1 tuần gần nhất. Năm 2004, các tác giả 
Nhật đã phát triển bộ câu hỏi FSSG (Frequency 
Scale for the Symptoms of Gastroesophageal 
Reflux Disease Questionnaire – Bộ câu hỏi 
khảo sát tần suất triệu chứng trào ngược dạ 
dày - thực quản) với 12 câu hỏi. Bộ câu hỏi 
FSSG có độ nhạy cao hơn GERDQ (56,4% 
so với 29,8%), tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn 
(77,8% so với 88,9%) trong chẩn đoán trào 
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM FSSG VỚI NHU ĐỘNG 
THỰC QUẢN VÀ ÁP LỰC CƠ THẮT THỰC QUẢN DƯỚI Ở 
BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
 Đào Việt Hằng1,2,3, , Trần Thị Thanh Lịch2, Lưu Thi Minh Huế2
 1Trường Đại học Y Hà Nội
2Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hoá, Gan mật
3Trung tâm Nội soi - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu cắt ngang đánh giá mối liên quan giữa điểm FSSG với các rối loạn nhu động thực quản 
(RLNĐTQ) và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) trên các bệnh nhân có điểm GERDQ ≥ 8 hoặc có viêm 
thực quản trào ngược trên nội soi; được đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Trong 
281 bệnh nhân thu tuyển được, tỉ lệ RLNĐTQ dạng co bóp không hiệu quả và mất nhu động là 44,9% và 
4,3%. 19,6% bệnh nhân có áp lực LES thấp. Điểm FSSG trung bình là 13,7 ± 7,0. Điểm tổng FSSG và các 
điểm FSSG thành phần không có sự khác biệt giữa các phân nhóm có đặc điểm nhu động thực quản và 
LES khác nhau (p > 0,05). Điểm tổng FSSG không có tương quan với giá trị DCI, áp lực khi nghỉ của LES 
và IRP4s. Điểm FSSG nhu động không có tương quan với giá trị DCI. Không có mối liên quan giữa điểm 
FSSG với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản.
Từ khóa: điểm FSSG, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn nhu động, đo áp lực và nhu động thực 
quản độ phân giải cao.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
84 TCNCYH 130 (6) - 2020
ngược dạ dày thực quản.4,5 Khác với GERDQ, 
bộ câu hỏi FSSG không những đánh giá triệu 
chứng trào ngược, mà còn đánh giá cả triệu 
chứng rối loạn nhu động trong suốt quá trình 
từ khi người bệnh có biểu hiện trào ngược dạ 
dày thực quản, bảng điểm không chỉ được ứng 
dụng trong chuyên ngành tiêu hóa, mà còn 
được áp dụng trong một số chuyên ngành khác 
như hô hấp, tai - mũi - họng....4 Trên thế giới 
hiện có ít nghiên cứu đánh giá mối liên quan 
giữa điểm FSSG với các rối loạn về co bóp của 
nhu động thực quản cũng như cơ thắt thực 
quản dưới. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này, nhằm mục tiêu: Đánh giá mối liên quan 
giữa điểm FSSG với các rối loạn nhu động thực 
quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới trên đối 
tượng trào ngược dạ dày thực quản dựa trên kĩ 
thuật HRM.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội và Phòng khám Đa khoa Hoàng Long từ 
tháng 3/2018 - 7/2019 có viêm thực quản trên 
nội soi theo phân loại Los Angeles (LA) hoặc có 
điểm GERDQ ≥ 8 và không sử dụng các thuốc 
ảnh hưởng đến nhu động đường tiêu hóa trong 
vòng 1 tuần.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 
với cỡ mẫu thuận tiện.
Quy trình nghiên cứu: 
 - Nghiên cứu thu thập thông tin về triệu 
chứng lâm sàng, điểm FSSG, điểm GERDQ, 
kết quả 
nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng và kết 
quả đo HRM.
 - Nhận định kết quả HRM: đánh giá theo 
phân loại Chicago v3.0.7 IEM mức độ nặng khi 
có > 70% nhịp nuốt không hiệu quả.8 
3. Phân tích số liệu
Số liệu sau khi mã hóa và được xử lý bằng 
phần mềm R sử dụng các kiểm định và biểu đồ 
phân tán (phù hợp).
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Từ tháng 3/2018 - 7/2019, nghiên cứu thu tuyển được 281 bệnh nhân. Bảng 1 trình bày các đặc 
điểm chung của đối tượng nghiên cứu. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 281)
Đặc điểm Kết quả*
Giới (nữ/nam) 1,8
Tuổi 45,1 ± 12,2
 < 30 tuổi 21 (7,5)
30 - 40 80 (28,5)
40 - 60 142 (50,5)
≥ 60 38 (13,5)
BMI 21,7 ± 2,5
Không thừa cân/béo 203 (72,2)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
85TCNCYH 130 (6) - 2020
Đặc điểm Kết quả*
Thừa cân/béo phì 78 (27,8)
Tiền sử sử dụng thuốc PPI 53 (18,9)
GERDQ ≥ 8 187 (66,5)
Triệu chứng lâm sàng
Trào ngược 177 (63,0)
Ợ hơi 150 (53,4)
Đau thượng vị 124 (44,1)
Nóng rát sau xương ức 121 (43,1)
Đầy bụng 100 (35,6)
Nuốt vướng/khó 79 (28,1)
Đau ngực 68 (24,2)
Viêm họng mạn tính 60 (21,4)
Buồn nôn 58 (20,6)
Cảm giác có khối ở cổ 56 (19,9)
Kết quả nội soi
Không có tổn thương 99 (35,2)
Tổn thương viêm trào ngược 182 (64,8)
Độ A 165 (58,7)
Độ B 16 (5,7)
Độ C/D 1 (0,4)
Kết quả đo HRM
Áp lực cơ thắt thực quản dưới ( mmHg) 17,8 ± 9,3
Áp lực cơ thắt thực quản dưới thấp ( < 10 mmHg) 55 (19,6)
IRP4s ( mmHg) 5,6 ± 4,4
IRP4s < 5 mmHg 140 (49,8)
Chẩn đoán trên HRM
Bình thường 131 (46,6)
IEM nhẹ 46 (16,4)
IEM nặng 80 (28,5)
Mất nhu động hoàn toàn 12 (4,3)
Co thắt tâm vị 3 (1,1)
Tắc nghẽn đoạn nối dạ dày - thực quản 5 (1,8)
Co thắt thực quản lan tỏa 4 (1,4)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
86 TCNCYH 130 (6) - 2020
2. Đánh giá mối liên quan giữa điểm FSSG với các rối loạn nhu động thực quản và áp lực 
cơ thắt thực quản dưới 
Nghiên cứu thu tuyển 281 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. Tuy nhiên, khi đánh giá mối 
liên quan giữa điểm FSSG với áp lực LES và nhu động thực quản ở bệnh nhân trào ngược, chúng 
tôi đã loại bỏ nhóm bệnh nhân có chẩn đoán trên HRM thuộc nhóm tăng áp lực cơ thắt thực quản 
dưới (co thắt tâm vị, tắc nghẽn đoạn nối dạ dày - thực quản) và co thắt đoạn xa thực quản. Đây là 
nhóm bệnh nhân riêng biệt, có triệu chứng lâm sàng tương tự GERD, tuy nhiên có hướng tiếp cận 
xử trí khác biệt. Sau khi loại bỏ, có 269 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn. 
Đặc điểm của điểm FSSG trên nhóm rối loạn nhu động
Nghiên cứu đánh giá trên 269 bệnh nhân không có RLNĐTQ và rối loạn dạng IEM và mất nhu 
động hoàn toàn. Tổng điểm FSSG (TS), điểm FSSG nhu động (MS), điểm FSSG trào ngược (RS) 
trung bình lần lượt là 13,5 ± 6,9, 6,7 ± 3,7 và 6,9 ± 4,5. Trong đó có 79,9% bệnh nhân có điểm FSSG 
≥ 8. TS, MS và RS đều có sự khác biệt ở nhóm có hoặc không có viêm thực quản (p < 0,05). TS và 
MS khác biệt giữa các nhóm tuổi (p < 0,05). Điểm tổng FSSG và các điểm FSSG thành phần không 
có sự khác biệt giữa các phân nhóm có đặc điểm nhu động thực quản và LES khác nhau (p > 0,05) 
(Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm điểm FSSG giữa các nhóm (n = 269)
n TS p1 MS p2 RS p3
Nhóm tuổi
 < 30
30 - 40
40 - 60
≥ 60
20
75
138
36
12,4 ± 7.8
15,6 ± 7,2
13,2 ± 6,7
11,3 ± 5,7
0,005
6,8 ± 3,8
7,5 ± 3,6
6,5 ± 3,6
5,5 ± 4,0
> 0,05
5,7 ± 5,0
8,1 ± 4,7
6,7 ± 4,4
5,8 ± 3,6
0,02
Giới
Nữ
Nam
172
97
13,9 ± 6,5
13,0 ± 7,6
0,32
6,8 ± 3,6
6,5 ± 4,0
0,49
7,1 ± 4,3
6,5 ± 4,8
0,31
BMI
Nhẹ cân
Bình thường
Thừa cân/béo phì
22
173
74
15,8 ± 5,1
13,4 ± 7,1
13,2 ± 7,0
0,08
7,4 ± 3,4
6,6 ± 3,8
6,6 ± 3,7
0,55
8,4 ± 3,1
6,8 ± 4,6
6,5 ± 4,4
0,07
Viêm thực quản
Có
Không
174
95
12,5 ± 6,7
15,4 ± 6,9
0,001
6,3 ± 3,7
7,3 ± 3,7
0,03
6,2 ± 4,3
8,1 ± 4,5
 < 0,001
Áp lực LES
 < 10 mmHg
≥ 10 mmHg
54
215
13,4 ± 7,0
13,6 ± 6,9
0,86
6,6 ± 3,8
6,7 ± 3,7
0,92
6,8 ± 4,5
6,9 ± 4,5
0,85
IRP4s
 < 5 mmHg
≥ 5 mmHg
138
131
14,0 ± 7,3
13,0 ± 6,5
0,24
6,8 ± 3,7
6,6 ± 3,8
0,59
7,2 ± 4,7
6,5 ± 4,2
0,17
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
87TCNCYH 130 (6) - 2020
n TS p1 MS p2 RS p3
Chẩn đoán HRM
Bình thường
IEM nhẹ
IEM nặng
Mất nhu động 
hoàn toàn
131
46
80
12
14,1 ± 6,8
11,9 ± 6,1
13,5 ± 7,3
13,7 ± 8,4
0,26
7,0 ± 3,9
6,1 ± 3,1
6,6 ± 3,8
6,3 ± 3,9
0,73
7,2 ± 4,2
5,8 ± 4,5
6,9 ± 4,8
7,3 ± 5,4
0,18
TS: Điểm tổng FSSG, MS: Điểm FSSG nhu động, RS: Điểm FSSG trào ngược
LES: Cơ thắt thực quản dưới
Kiểm định Kruskal-Wallis với các biến tuổi, BMI và chẩn đoán HRM. Kiểm định t-test với các biến 
giới tính, viêm thực quản, áp lực LES và IRP4s.
Tương quan của điểm FSSG với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới
Phân tích tương quan của điểm FSSG tổng và điểm FSSG nhu động với các giá trị DCI, áp lực 
LES khi nghỉ và IRP4s trong mỗi chẩn đoán khác nhau trên HRM (n = 269) cho kết quả:
 - Điểm tổng FSSG không có tương quan với giá trị DCI, áp lực LES khi nghỉ và IRP4s.
 - Điểm FSSG nhu động không có tương quan với giá trị DCI.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu thu tuyển được 281 bệnh nhân, 
trong đó tỉ lệ nữ/nam là 1,8, bệnh nhân chủ yếu 
thuộc nhóm tuổi từ 40 - 60 (50,5%). Kết quả 
này tương đồng với nhiều nghiên cứu trong 
nước và trên thế giới về trào ngược dạ dày 
thực quản gặp nhiều hơn ở giới nữ, và có tỉ lệ 
cao ở nhóm tuổi trung niên.9,10 Tỉ lệ thừa cân/
béo phì trong quần thể nghiên cứu của chúng 
tôi là 27,8%, cao hơn tỉ lệ trong cộng đồng, điều 
này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước 
cho thấy thừa cân/béo phì làm tăng tỉ lệ mắc 
cũng như mức độ nặng của trào ngược dạ dày 
thực quản.11 Nghiên cứu ghi nhận 64,8% bệnh 
nhân có viêm thực quản trào ngược, tương tự 
với các nghiên cứu trước đây với tỉ lệ dao động 
36,9 – 65%, 12 - 14 trong đó chủ yếu là viêm thực 
quản trào ngược độ A và độ B (64,4%). 
Nhóm bệnh nhân có chẩn đoán chẩn đoán 
trên HRM bao gồm co thắt tâm vị, tắc nghẽn 
đoạn nối dạ dày - thực quản và co thắt đoạn xa 
thực quản có triệu chứng lâm sàng giống như 
nhóm bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. 
Vì vậy khi so sánh điểm FSSG và các chỉ số lâm 
sàng khác chúng tôi đã loại bỏ nhóm bệnh nhân 
này. IEM là một rối loạn nhu động thực quản 
thường gặp trên những bệnh nhân trào ngược 
dạ dày thực quản, có thể gặp từ 19 - 49,4%.15 - 
17 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 44,8% bệnh 
nhân IEM, trong đó 28,5% ở mức độ nặng ( > 
70% nhịp nuốt không hiệu quả), và một tỉ lệ ít 
bệnh nhân có chẩn đoán mất nhu động thực 
quản hoàn toàn (4,3%). IEM và mất nhu động 
hoàn toàn là một trong những yếu tố gây nên 
giảm thanh thải dịch acid, dịch trào ngược của 
thực quản. Trong một nghiên cứu của Sihui Lin 
và cộng sự (2019) đã chỉ ra IEM có tỉ lệ cao hơn 
ở nhóm bệnh nhân có tổn thương viêm thực 
quản trào ngược trên nội soi, đồng thời có liên 
quan đến tình trạng tiếp xúc acid bất thường, 
trào ngược dịch acid yếu và trào ngược acid 
kéo dài ở những bệnh nhân trào ngược dạ dày 
thực quản.18 Do đó, trên một số bệnh nhân trào 
ngược dạ dày thực quản, đặc biệt những bệnh 
nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa thông 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
88 TCNCYH 130 (6) - 2020
thường, đo HRM là một trong những phương 
pháp tiếp cận có giá trị, giúp loại trừ các bệnh 
lý có triệu chứng tương tự và đánh giá yếu tố 
nguy cơ của trào ngược dạ dày thực quản.
Áp lực khi nghỉ của cơ thắt thực quản dưới 
thấp hoặc sự giãn thoáng qua của cơ thắt thực 
quản dưới là các yếu tố bệnh sinh của trào 
ngược dạ dày thực quản.19 Tình trạng giảm 
áp lực cơ thắt thực quản dưới thường gặp 
thoáng qua chỉ gặp trong một số trường hợp 
ảnh hưởng bởi thức ăn (như chocolate, bạc 
hà, café, bia rượu) hoặc thuốc (như các thuốc 
kháng cholinergic, morphin, thuốc chẹn kênh 
canxi), và chỉ một số ít bệnh nhân trào ngược 
dạ dày thực quản có tình trạng giảm áp lực cơ 
thắt thực quản dưới liên tục.19 Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có áp lực khi 
nghỉ cơ thắt thực quản dưới thấp < 10 mmHg là 
19,6%, khá tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của Kahrilas. Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân có 
viêm thực quản trên nội soi, trong đó có 18,5% 
bệnh nhân có áp lực khi nghỉ cơ thắt thực quản 
dưới thấp < 10 mmHg.20 Theo nghiên cứu của 
Chrysos (2003) và Liu cùng cộng sự (2019) 
đã chỉ ra triệu chứng trào ngược dạ dày thực 
quản có tỉ lệ cao hơn ở nhóm IEM, có liên quan 
với giá trị DCI, áp lực khi nghỉ và IRP4s của 
cơ thắt thực quản dưới.21,22 Tuy nhiên, trong 
nghiên cứu của chúng tôi, điểm tổng FSSG và 
2 điểm thành phần không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các nhóm chẩn đoán khác 
nhau; giữa nhóm có áp lực cơ thắt thực quản 
dưới bình thường và thấp. Điểm FSSG và điểm 
FSSG nhu động cũng không có tương quan 
với độ mạnh co bóp thực quản (DCI), áp lực 
khi nghỉ và IRP4s của cơ thắt thực quản dưới. 
Trong 2 nghiên cứu trên các tác giả cũng chỉ ra 
rằng bệnh nhân viêm thực quản nặng (bao gồm 
độ C, D theo phân loại LA) trong thời gian dài là 
một yếu tố ảnh hưởng đến chức năng co bóp 
của thực quản cũng như là áp lực cơ thắt thực 
quản dưới,21,22 tuy nhiên trong nghiên cứu của 
chúng tôi chỉ ghi nhận 0,4% viêm thực quản độ 
C và không gặp ở độ D.
V. KẾT LUẬN
Không có mối liên quan giữa điểm FSSG 
với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực 
quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực 
quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eusebi LH, Ratnakumaran R, Yuan Y, 
Solaymani - Dodaran M, Bazzoli F, Ford AC. 
Global prevalence of, and risk factors for, 
gastro - oesophageal reflux symptoms: a meta 
- analysis. Gut. 2018;67(3):430 - 440. 
2. Gyawali CP, Kahrilas PJ, Savarino E, 
et al. Modern diagnosis of GERD: the Lyon 
Consensus. Gut. 2018;67(7):1351 - 1362. 
3. Kasamatsu S, Matsumura T, Ohta Y, et al. 
The Effect of Ineffective Esophageal Motility on 
Gastroesophageal Reflux Disease. Digestion. 
2017;95(3):221 - 228. 
4. Kusano M, Hosaka H, Kawada A, 
et al. Development and evaluation of a 
modified Frequency Scale for the Symptoms 
of Gastroesophageal Reflux Disease to 
distinguish functional dyspepsia from non - 
erosive reflux disease. J Gastroenterol Hepatol. 
2012;27(7):1187 - 1191. 
5. Matsuura M, Inamori M, Nonaka T, et al. 
Comparison of Clinical Findings with Symptom 
Assessment Systems (GerdQ and FSSG) for 
Functional Gastrointestinal Diseases. Surgery, 
Gastroenterology and Oncology. 2018;23:198. 
6. Kusano M, Hosaka H, Kawada A, 
et al. Development and evaluation of a 
modified Frequency Scale for the Symptoms 
of Gastroesophageal Reflux Disease to 
distinguish functional dyspepsia from non - 
erosive reflux disease. J Gastroenterol Hepatol. 
2012;27(7):1187 - 1191. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
89TCNCYH 130 (6) - 2020
7. Lundell LR, Dent J, Bennett JR, et al. 
Endoscopic assessment of oesophagitis: 
clinical and functional correlates and further 
validation of the Los Angeles classification. Gut. 
1999;45(2):172 - 180. 
8. Gyawali CP, Sifrim D, Carlson DA, et al. 
Ineffective esophageal motility: Concepts, future 
directions, and conclusions from the Stanford 
2018 symposium. Neurogastroenterology 
and motility : the official journal of the 
European Gastrointestinal Motility Society. 
2019;31(9):e13584. 
9. Bai Y, Du Y, Zou D, et al. Gastroesophageal 
Reflux Disease Questionnaire (GerdQ) in real 
- world practice: A national multicenter survey 
on 8065 patients: Gastroesophageal reflux 
disease in China. J Gastroenterol Hepatol. 
2013;28(4):626 - 631. 
10. Yamagishi H, Koike T, Ohara S, et 
al. Prevalence of gastroesophageal reflux 
symptoms in a large unselected general 
population in Japan. World journal of 
gastroenterology. 2008;14(9):1358 - 1364. 
11. Corley DA, Kubo A. Body mass index and 
gastroesophageal reflux disease: a systematic 
review and meta - analysis. Am J Gastroenterol. 
2006;101(11):2619 - 2628. 
12. Ha NR, Lee HL, Lee OY, et al. 
Differences in clinical characteristics between 
patients with non - erosive reflux disease and 
erosive esophagitis in Korea. Journal of Korean 
medical science. 2010;25(9):1318 - 1322. 
13. Sharifi A, Dowlatshahi S, Moradi Tabriz 
H, Salamat F, Sanaei O. The Prevalence, 
Risk Factors, and Clinical Correlates of 
Erosive Esophagitis and Barrett’s Esophagus 
in Iranian Patients with Reflux Symptoms. 
Gastroenterology research and practice. 
2014;2014:696294. 
14. Johanson J, Hwang C, Roach A. 
Prevalence of erosive esophagitis (EE) in 
patients with gastroesophageal reflux disease 
(GERD). Gastroenterology. 2001;120(5):A233. 
15. Ergun M, Dogan I, Unal S. Ineffective 
esophageal motility and gastroesophageal 
reflux disease: a close relationship? The 
Turkish journal of gastroenterology : the official 
journal of Turkish Society of Gastroenterology. 
2012;23(6):627 - 633. 
16. Triadafilopoulos G, Tandon A, Shetler KP, 
Clarke J. Clinical and pH study characteristics 
in reflux patients with and without ineffective 
oesophageal motility (IEM). BMJ open 
gastroenterology. 2016;3(1):e000126. 
17. Ho SC, Chang CS, Wu CY, Chen GH. 
Ineffective esophageal motility is a primary 
motility disorder in gastroesophageal reflux 
disease. Digestive diseases and sciences. 
2002;47(3):652 - 656. 
18. Lin S, Li H, Fang X. Esophageal Motor 
Dysfunctions in Gastroesophageal Reflux 
Disease and Therapeutic Perspectives. 
Journal of neurogastroenterology and motility. 
2019;25(4):499 - 507. 
19. C. Mitre M, A. Katzka D. Pathophysiology 
of GERD: Lower esophageal sphincter defects. 
Practical gastroenterology. 2004;28(5):44 - 58. 
20. Kahrilas PJ, Dodds WJ, Hogan WJ, 
Kern M, Arndorfer RC, Reece A. Esophageal 
peristaltic dysfunction in peptic esophagitis. 
Gastroenterology. 1986;91(4):897 - 904. 
21. Liu L, Li S, Zhu K, et al. Relationship 
between esophageal motility and severity of 
gastroesophageal reflux disease according 
to the Los Angeles classification. Medicine 
(Baltimore). 2019;98(19):e15543. 
22. Chrysos E, Prokopakis G, Athanasakis 
E, et al. Factors affecting esophageal motility 
in gastroesophageal reflux disease. Archives of 
surgery (Chicago, Ill : 1960). 2003;138(3):241 
- 246. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
90 TCNCYH 130 (6) - 2020
Summary
RELATIONSHIP BETWEEN FSSG SCORE WITH ESOPHAGEAL 
MOTILITY AND LOWER ESOPHAGEAL SPHINCTER 
PRESSURE IN GERD PATIENTS
A cross-sectional study was conducted to explore the relationship between FSSG score and 
esophageal motility disorders and lower esophageal sphincter (LES) pressure among outpatients having 
a GERD Q score ≥ 8 or reflux esophagitis in esophagogastroduodenoscopy (EGD) and completed high-
resolution manometry (HRM). 281 patients were eligible; the proportion of patients having ineffective 
esophageal motility (IEM) and absent contractility diagnosis were 44.9% and 4.3%, respectively. 
19.6% of patients had low resting LES pressure ( < 10mmHg). The mean of FSSG total score (TS) 
was 13.7 ± 7.0. FSSG score and its component scores had no difference between different subgroups 
of HRM diagnosis and LES pressure (p > 0.05). There was no correlation between TS and DCI (distal 
contractile integral), resting LES pressure, IRP4s and no correlation between MS and DCI. Conclusion: 
FSSG score had no relationship with esophageal motility disorders, LES pressure in GERD patients. 
Keywords: FSSG, GERD, esophageal motility, high resolution manometry.

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_diem_fssg_voi_nhu_dong_thuc_quan_va_ap_lu.pdf