Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu

Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ trên phim

cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) được tái thông trong 6 giờ đầu.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 114 BN đột quỵ thiếu máu não

(TMN) cấp tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6/2016 - 7/2017. Kết quả:

Hầu hết BN được can thiệp tái thông có điểm tuần hoàn bàng hệ mức độ trung bình. Có mối

liên quan giữa sức cơ tay và sức cơ chân với điểm tuần hoàn bàng hệ; điểm sức cơ tay và

chân thấp gặp nhiều ở BN có tuần hoàn bàng hệ trung bình và nghèo nàn. Điểm tuần hoàn

bàng hệ cao hay gặp ở BN có điểm Glasgow cao. Điểm tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn,

điểm NIHSS càng cao. Kết luận: Có mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tuần hoàn

bàng hệ của CLVT ở BN NMN được tái thông trong 6 giờ đầu.

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu

Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 49 
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TUẦN HOÀN 
BÀNG HỆ TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN 
NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GIỜ ĐẦU 
 Nguyễn Quang Ân1,2, Nguyễn Huy Ngọc2, Nguyễn Minh Hiện1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ trên phim 
cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) được tái thông trong 6 giờ đầu. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 114 BN đột quỵ thiếu máu não 
(TMN) cấp tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6/2016 - 7/2017. Kết quả: 
Hầu hết BN được can thiệp tái thông có điểm tuần hoàn bàng hệ mức độ trung bình. Có mối 
liên quan giữa sức cơ tay và sức cơ chân với điểm tuần hoàn bàng hệ; điểm sức cơ tay và 
chân thấp gặp nhiều ở BN có tuần hoàn bàng hệ trung bình và nghèo nàn. Điểm tuần hoàn 
bàng hệ cao hay gặp ở BN có điểm Glasgow cao. Điểm tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn, 
điểm NIHSS càng cao. Kết luận: Có mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tuần hoàn 
bàng hệ của CLVT ở BN NMN được tái thông trong 6 giờ đầu. 
* Từ khóa: Nhồi máu não; Chụp cắt lớp vi tính; Tuần hoàn bàng hệ; Đặc điểm lâm sàng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ là nguyên nhân thứ hai gây tử 
vong và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn 
phế. Đột quỵ TMN hay NMN chiếm tỷ lệ 
khoảng 80 - 85% số BN đột quỵ não. Các 
triệu chứng lâm sàng và biến đổi của 
chúng trong 6 giờ đầu, đặc biệt ở BN 
được điều trị tái thông sớm gần đây được 
nhiều nhà thần kinh học quan tâm. Bên 
cạnh đó, việc đánh giá sớm các hình ảnh 
trên phim CLVT ở BN NMN và tìm hiểu 
mối liên quan giữa chúng với các triệu 
chứng lâm sàng cũng thu hút sự chú ý 
của nhiều nhà khoa học. Vậy giữa lâm 
sàng và hình ảnh CLVT có mối liên quan 
gì? Sự thay đổi về hình ảnh có làm thay 
đổi các triệu chứng không? Sự liên quan 
giữa hai yếu tố này có giúp các nhà lâm 
sàng sớm đưa ra những quyết định đúng 
đắn không? Nhiều bằng chứng nghiên 
cứu và lâm sàng đã cho thấy, triệu chứng 
lâm sàng cũng như hình ảnh CLVT sọ 
não trong giai đoạn sớm có ý nghĩa then 
chốt trong chẩn đoán và điều trị BN đột 
quỵ não cấp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm: Phân tích mối liên 
quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần 
hoàn bàng hệ trên phim CLVT ở BN NMN 
được tái thông trong 6 giờ đầu. 
1Bộ môn - Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
2Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 
Người phản hồi: Nguyễn Quang Ân ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 15/4/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 27/4/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 50 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
114 BN đột quỵ TMN cấp được điều trị 
tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 
108 từ tháng 6/2016 - 7/2017. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Dựa theo Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị đột quỵ TMN cấp của Hội Đột 
quỵ/Hội Tim mạch Mỹ (2015) [2]: BN 
được chẩn đoán đột quỵ NMN cấp trong 
6 giờ đầu kể từ khi khởi phát. Đặc điểm 
lâm sàng: Đột ngột méo miệng, đột ngột 
yếu nửa người, đột ngột nói ngọng, dấu 
hiệu mắt đầu; chụp CLVT không có chảy 
máu não. Nếu BN có đột quỵ trước đó, 
điểm mRS từ 0 - 1. 
- Bệnh nhân ≥ 18 tuổi; được tái thông 
bằng tiêu sợi huyết hoặc dụng cụ cơ học. 
- Được sự chấp thuận của người thân 
BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Có hình ảnh NMN 
chảy máu trên chụp CLVT. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. 
* Nội dung nghiên cứu: Đánh giá mối 
liên quan giữa các dấu hiệu lâm sàng 
với hình ảnh CLVT của BN đột quỵ NMN 
đã được tái thông trong 6 giờ kể từ khi 
khởi phát: Theo mốc thời gian 0 - 3 giờ; 
3,1 - 4,5 giờ và 4,6 - 6 giờ; theo thời gian; 
hình ảnh giảm tỷ trọng; giữa sức cơ với 
điểm tuần hoàn bàng hệ; giữa điểm NIHSS 
và Glasgow với điểm tuần hoàn bàng hệ. 
* Xử lý và phân tích số liệu: Bằng phần 
mềm SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Mối liên quan với thời gian khởi phát đột quỵ 
Bảng 1: Mối liên quan giữa hình ảnh CLVT với thời gian khởi phát đột quỵ. 
< 3 giờ 3 - 4,5 giờ 4,6 - 6 giờ Thời gian khởi phát 
Hình ảnh CLVT n (%) 
p 
Không giảm tỷ trọng (n = 55) 24 (54,5) 21 (48,8) 10 (37,0) > 0,05 
Giảm tỷ trọng (n = 59) 20 (45,5) 22 (51,2) 17 (63,0) > 0,05 
Tổng (n = 114) 44 (100,0) 43 (100,0) 27 (100,0) - 
Điểm ASPECT ( ± SD) (n = 61) 25 (8,68 ± 1,31) 26 (8,12 ± 1,37) 10 (7,80 ± 2,20) < 0,05 
Hệ tuần hoàn não trước (n = 104) 39 (88,6) 41 (95,3) 24 (88,9) > 0,05 
Hệ tuần hoàn não sau (n = 10) 5 (11,4) 2 (4,7) 3 (11,1) > 0,05 
Thời gian khởi phát cho đến khi nhập viện là một yếu tố quan trọng. Do đó, chúng 
tôi đánh giá BN ở các mốc thời gian khác nhau có liên quan đến các tổn thương được 
mô tả trên phim CLVT não. Các mốc thời gian đó là < 3 giờ, 3 - 4,5 giờ và 4,5 - 6 giờ. 
Đây là những mốc quan trọng trong việc đưa ra quyết định điều trị tiêu sợi huyết hay 
can thiệp bằng dụng cụ cơ học. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 51 
Kết quả cho thấy, điểm ASPECT của BN đột quỵ não có xu hướng giảm dần theo 
thời gian từ khi khởi phát đến nhập viện, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Saver JL và CS (2010) [3] đã phân chia chi tiết hơn với 3 nhóm BN: < 60 phút kể từ 
lúc khởi phát, 60 phút - 3 giờ (180 phút) và > 180 phút. Kết quả cho thấy, chức năng 
thần kinh cải thiện tốt hơn ở BN có thời gian khởi phát đến lúc nhập viện < 60 phút với 
các dấu hiệu thần kinh có hoặc chưa biểu hiện rõ ràng. Các biểu hiện trên CLVT sọ 
não có thể chưa giảm tỷ trọng, nhưng công tác tổ chức hợp lý, chẩn đoán chính xác 
cải thiện thêm ở 26% BN. 
Bảng 2: Mối liên quan giữa các dấu hiệu sớm trên CLVT sọ não với thời gian khởi 
phát đột quỵ. 
 Thời gian 
Hình ảnh CLVT sọ não 
< 3 giờ n (%) 3 - 4,5 giờ n (%) 4,6 - 6 giờ n (%) p 
Xóa rãnh vỏ não (n = 36) 10 (22,7) 14 (32,6) 12 (44,4) > 0,05 
Xóa dải ruy băng thùy đảo (n = 36) 8 (18,2) 18 (41,9) 10 (37,0) < 0,05 
Xóa mờ nhân đậu (n = 21) 4 (9,1) 8 (18,6) 9 (33,3) < 0,05 
Vùng giảm đậm độ > 1/3 (n = 9) 2 (4,5) 3 (7,0) 4 (14,8) > 0,05 
Dấu hiệu “tăng tỷ trọng động mạch” 
(n = 12) 5 (11,4) 5 (11,6) 2 (7,4) > 0,05 
Khi xem xét mối liên quan giữa các dấu hiệu sớm trên CLVT với thời gian khởi phát 
đột quỵ, chúng tôi thấy trong các dấu hiệu sớm trên hình ảnh CLVT não, hình ảnh xoá 
dải băng thùy đảo và xoá mờ nhân đậu liên quan có ý nghĩa với thời gian từ khi khởi 
phát đột quỵ não. BN có thời gian khởi phát càng muộn, các dấu hiệu sớm của đột quỵ 
trên CLVT sọ não càng rõ hơn (p < 0,05). 
2. Mối liên quan với giảm tỷ trọng nhu mô não 
Bảng 3: Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với tỷ trọng nhu mô não. 
Giảm tỷ trọng 
(n = 59) 
Không giảm tỷ trọng 
(n = 55) 
Tổng 
(n = 114) 
 Nhóm 
Dấu hiệu n (%) 
p 
Đau đầu 15 (25,4) 16 (29,1) 31 (27,2) > 0,05 
Buồn nôn/nôn 3 (5,1) 7 (12,7) 10 (8,8) > 0,05 
Chóng mặt 5 (8,5) 10 (18,2) 15 (13,2) > 0,05 
Quay mắt, quay đầu 9 (15,3) 2 (3,6) 11 (9,6) < 0,05 
Tê nửa người 7 (11,9) 13 (23,6) 20 (17,5) > 0,05 
Liệt nửa người 58 (98,3) 52 (94,5) 110 (96,5) > 0,05 
Liệt dây VII trung ương 56 (94,9) 49 (89,1) 105 (92,1) > 0,05 
Rối loạn ngôn ngữ 56 (94,9) 48 (87,3) 104 (91,2) > 0,05 
Rối loạn ý thức 47 (79,7) 38 (69,1) 85 (74,6) > 0,05 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 52 
Trong nghiên cứu chúng tôi tìm hiểu 
liệu có sự khác biệt nào về các dấu hiệu 
lâm sàng ở BN có và không có tổn 
thương trên phim CLVT não. Tuy nhiên, 
chúng tôi không tìm thấy mối liên quan 
nào thật sự mạnh để có thể đưa ra nhận 
xét đặc biệt về mối quan hệ này. 
Kết quả phân tích cho thấy ở BN có 
giảm tỷ trọng nhu mô não trên CLVT, triệu 
chứng quay mắt, quay đầu có xu hướng 
rõ ràng hơn so với nhóm không giảm 
tỷ trọng, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). 
Marks MP và CS [4] đánh giá hình ảnh 
giảm tỷ trọng nhu mô não ở BN đột quỵ 
trong 6 giờ đầu thấy giảm tỷ trọng nhu mô 
não ở vùng chi phối của động mạch não 
giữa trên 33% liên quan có ý nghĩa thống 
kê với điểm NIHSS tăng cao (p = 0,021). 
Đồng thời, tỷ lệ nhu mô não bị giảm tỷ 
trọng đáng kể (> 1/3) có tương quan với 
kết cục lâm sàng nghèo nàn hơn. 
Bảng 4: Điểm tuần hoàn bàng hệ của hệ tuần hoàn não trước. 
Mức độ tuần hoàn 
bàng hệ 
Điểm tuần hoàn 
bàng hệ n Tỷ lệ (%) 
5 6 5,9 
Tốt 
4 18 17,6 
23,5 
Trung bình 3 48 47,1 47,1 
2 25 24,5 
Nghèo nàn 
1 5 4,9 
29,4 
Tổng 102 100,0 
3. Mối liên quan với điểm tuần hoàn bàng hệ 
Bảng 5: Mối liên quan giữa NIHSS và điểm tuần hoàn bàng hệ. 
Tốt (n = 24) Trung bình (n = 48) 
Nghèo nàn 
(n = 30) 
p Tuần hoàn bàng hệ 
NIHSS 
n (%) 
≤ 5 (n = 6) 4 (16,7) 2 (4,2) 0 (0,0) - 
6 - 15 (n = 36) 14 (58,3) 15 (31,3) 7 (23,3) < 0,05 
16 - 20 (n = 27) 4 (16,7) 13 (27,1) 10 (33,3) < 0,05 
21 - 42 (n = 33) 2 (8,3) 18 (37,5) 13 (43,3) < 0,05 
Chúng tôi tiến hành so sánh tuần hoàn 
bàng hệ với thang điểm lâm sàng NIHSS 
tại thời điểm nhập viện, kết quả cho thấy 
mối liên quan mức độ chặt chẽ có ý nghĩa 
thống kê giữa các mức độ tuần hoàn bàng 
hệ và thang điểm NIHSS. Đối với BN có 
tuần hoàn bàng hệ tốt, tỷ lệ giữa 2 nhóm 
NIHSS ≤ 15 và NIHSS > 15 lần lượt là 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 53 
75% và 25%. Tỷ lệ này đối với nhóm tuần 
hoàn bàng hệ nghèo nàn là 23,3% và 
76,7%. Kết quả của chúng tôi tương tự 
nghiên cứu của Nambiar [5] (p < 0,01). 
Menon BK và CS [6] cũng cho thấy 
mối liên quan tương tự giữa NIHSS với 
tuần hoàn bàng hệ. So sánh NIHSS, mRS 
tốt (mRS: 0 - 2) với các mức độ tuần 
hoàn bàng hệ tốt, trung bình, nghèo nàn 
(lần lượt là 56,5%; 45,2% và 18,4%) bằng 
phương pháp phân tích đa biến cho kết 
quả ở nhóm BN có mức độ tuần hoàn 
bàng hệ tốt thì NIHSS thấp và khả năng 
hồi phục về mặt lâm sàng tốt hơn các 
nhóm khác ở thời điểm ngày thứ 90. 
Như vậy, rõ ràng BN có thể đến viện 
sớm trong khung giờ vàng nhưng sau tổn 
thương NMN nếu tuần hoàn bàng hệ quá 
nghèo nàn, tiên lượng cũng chưa hẳn tốt. 
Menon BK [6] đánh giá mức độ tuần hoàn 
bàng hệ là cơ sở cho việc can thiệp lấy 
huyết khối bằng dụng cụ cơ học cũng 
như là yếu tố tiên lượng kết cục lâm sàng 
trên người bệnh đột quỵ NMN. 
Bảng 6: Mối liên quan giữa điểm Glasgow với điểm tuần hoàn bàng hệ. 
Tốt (n = 24) Trung bình (n = 48) 
Nghèo nàn 
(n = 30) 
p Tuần hoàn bàng hệ 
Glasgow n (%) 
15 (n = 25) 12 (50,0) 9 (18,8) 4 (13,3) < 0,05 
9 - 14 (n = 66) 11 (45,8) 34 (70,8) 21 (70,0) < 0,05 
6 - 8 (n = 10) 1 (4,2) 4 (8,3) 5 (16,7) < 0,05 
3 - 5 (n = 1) 0 (0,0) 1 (2,1) 0 (0,0) - 
Với nhóm điểm Glasgow 15, tỷ lệ BN 
giảm dần đối với tuần hoàn bàng hệ từ tốt 
đến nghèo nàn (lần lượt là 50%; 18,8% 
và 13,3%), ngược lại với nhóm Glasgow 
≤ 8, tỷ lệ này tăng dần đối với mức độ 
tuần hoàn bàng hệ từ tốt đến nghèo nàn 
(lần lượt là 4,2%; 10,4% và 16,7%). 
Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan có ý 
nghĩa giữa điểm Glasgow và tuần hoàn 
bàng hệ với p < 0,05. 
Một số nghiên cứu trên thế giới cho 
thấy mối liên quan chặt chẽ giữa việc 
đánh giá điểm tuần hoàn bàng hệ trên 
hình ảnh CLVT với tình trạng rối loạn ý 
thức và kết cục thần kinh sau 90 ngày. 
Dựa vào mối liên quan này khi tiến hành 
can thiệp tái thông hoàn toàn có thể tiên 
lượng được kết quả điều trị của người 
bệnh sau thời gian 90 ngày điều trị [7]. 
Từ lâu, thang điểm Glasgow là một 
công cụ rất thông dụng trong đánh giá 
tình trạng lâm sàng của BN đột quỵ, đánh 
giá tuần hoàn bàng hệ trên CTA ngày nay 
đã dễ dàng thực hiện hơn kể cả ở tuyến 
y tế cơ sở. Như vậy, việc tìm ra mối liên 
quan giữa hai công cụ này hết sức có 
ý nghĩa với những nhà lâm sàng tại các 
tuyến y tế cơ sở. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 54 
Bảng 7: Mối liên quan giữa sức cơ tay, chân và tuần hoàn bàng hệ. 
Tốt 
(n = 24) 
Trung bình 
(n = 48) 
Nghèo nàn 
(n = 30) 
p Tuần hoàn bàng hệ 
Sức cơ - MRC 
n (%) 
0 (n = 63) 8 (33,3) 31 (64,6) 24 (80,0) < 0,05 
1 (n = 13) 2 (8,3) 7 (14,6) 4 (13,3) < 0,05 
2 (n = 7) 4 (16,7) 1 (2,1) 2 (6,7) < 0,05 
3 (n = 17) 8 (33,3) 9 (18,8) 0 (0,0) < 0,05 
4 (n = 2) 2 (8,3) 0 (0,0) 0 (0,0) - 
Sức cơ tay 
5 (n = 0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) - 
0 (n = 58) 8 (36,0) 29 (60,4) 21 (70,0) < 0,05 
1 (n = 16) 2 (8,3) 8 (16,7) 6 (20,0) < 0,05 
2 (n = 8) 3 (12,5) 2 (4,2) 3 (10,0) < 0,05 
3 (n = 17) 9 (37,5) 8 (16,7) 0 (0,0) < 0,05 
4 (n = 3) 2 (8,3) 1 (2,1) 0 (0,0) - 
Sức cơ chân 
5 (n = 0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) - 
Khi so sánh mối liên quan giữa tuần hoàn bàng hệ với thang điểm lâm sàng khác là 
sức cơ tay và sức cơ chân, kết quả đều cho thấy mối liên quan có ý nghĩa. Đánh giá 
sức cơ vừa có ý nghĩa trong chẩn đoán vừa giúp các nhà lâm sàng tiên lượng bệnh, 
đặc biệt những BN được tái thông bằng dụng cụ cơ học. Hiệu quả của kỹ thuật phụ 
thuộc nhiều vào tuần hoàn bàng hệ của BN, điều này được Nguyễn Văn Phương [1] 
bàn luận kỹ trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ 
cơ học ở BN tắc mạch lớn. Như vậy, mối liên quan giữa sức cơ và tuần hoàn bàng hệ 
trên CLVT ở BN đột quỵ NMN cấp trong 6 giờ đầu sẽ giúp các nhà lâm sàng tiên lượng 
gần hơn hiệu quả điều trị bằng các kỹ thuật tái thông mạch máu bị tắc. 
KẾT LUẬN 
- Mối liên quan giữa triệu chứng lâm 
sàng và hình ảnh CLVT ở BN được tái 
thông trong 6 giờ đầu: 
+ Thời gian khởi phát đột quỵ đến khi 
nhập viện liên quan có ý nghĩa với hình 
ảnh xoá mờ nhân đậu và xóa mờ dải đảo. 
Thời gian càng tăng, tỷ lệ gặp càng tăng 
(p < 0,05). 
+ Dấu hiệu quay mắt, quay đầu gặp 
nhiều ở BN có giảm tỷ trọng nhu mô não 
trên CLVT hơn nhóm không giảm tỷ trọng 
(15,3% so với 3,6%, p < 0,05). 
+ Điểm ASPECT có xu hướng giảm 
dần theo thời gian từ khi khởi phát đến 
nhập viện. 
- Mối liên quan giữa triệu chứng lâm 
sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim CLVT 
ở BN được tái thông trong 6 giờ đầu: 
 + Điểm Glasgow càng thấp, tuần hoàn 
bàng hệ trung bình và nghèo nàn chiếm 
tỷ lệ càng cao (p < 0,05). 
 + Điểm NIHSS càng cao, điểm tuần 
hoàn bàng hệ càng nghèo nàn (p < 0,05). 
 + Điểm tuần hoàn bàng hệ càng thấp, 
sức cơ càng yếu. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 55 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Phương. Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng hình ảnh cắt lớp vi tính và hiệu 
quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp được 
tái thông mạch bằng dụng cụ cơ học. Luận án 
Tiến sỹ Y học. 2019. 
2. Powers WJ. Guidelines for the early 
management of patients with acute ischemic 
stroke: A guideline for healthcare 
professionals from the American Heart 
Association/American Stroke Association. 
Stroke 2018; 49(3):e46-e110. 
3. Saver JL. The "golden hour" and acute 
brain ischemia: Presenting features and lytic 
therapy in > 30,000 patients arriving within 
60 minutes of stroke onset. Stroke 2010; 
41(7):1431-1439. 
4. Marks MP. Evaluation of early computed 
tomographic findings in acute ischemic stroke. 
Stroke 1999; 30(2):389-392. 
5. Nambiar V, SS Almekhlafi, Chang HW, 
et al. CTA collateral status and response to 
recanalization in patients with acute ischemic 
stroke. AJNR Am J Neuroradiol 2014; 2. 
6. Menon BK. Differential effect of baseline 
computed tomographic angiography 
collaterals on clinical outcome in patients 
enrolled in the interventional management of 
stroke III trial. Stroke 2015; 46(5):1239-1244. 
7. Alves HC. Associations between 
collateral status and thrombus characteristics 
and their impact in anterior circulation stroke. 
Stroke 2018; 49(2):391-396. 
8. Schroder J, Thomalla G. A critical 
review of alberta stroke program early CT 
score for evaluation of acute stroke imaging. 
Front Neurol 2016; 7:245. 
9. Smith WS, Lev MH, English JD, et al. 
Significance of large vessel intracranial 
occlusion causing acute ischemic stroke and 
TIA. Stroke 2009; 40(12):3834-3840. 
10. Peter Vanacker, Mohamed Faouzi, 
Ashraf Eskandari, et al. How to predict the 
affected circulation in large vessel occlusive 
stroke? EJMINT, 1444000227(30th October 2014). 

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_dac_diem_lam_sang_va_tuan_hoan_bang_he_tr.pdf