Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ trên phim
cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) được tái thông trong 6 giờ đầu.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 114 BN đột quỵ thiếu máu não
(TMN) cấp tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6/2016 - 7/2017. Kết quả:
Hầu hết BN được can thiệp tái thông có điểm tuần hoàn bàng hệ mức độ trung bình. Có mối
liên quan giữa sức cơ tay và sức cơ chân với điểm tuần hoàn bàng hệ; điểm sức cơ tay và
chân thấp gặp nhiều ở BN có tuần hoàn bàng hệ trung bình và nghèo nàn. Điểm tuần hoàn
bàng hệ cao hay gặp ở BN có điểm Glasgow cao. Điểm tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn,
điểm NIHSS càng cao. Kết luận: Có mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tuần hoàn
bàng hệ của CLVT ở BN NMN được tái thông trong 6 giờ đầu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 49 MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TUẦN HOÀN BÀNG HỆ TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GIỜ ĐẦU Nguyễn Quang Ân1,2, Nguyễn Huy Ngọc2, Nguyễn Minh Hiện1 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ trên phim cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) được tái thông trong 6 giờ đầu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 114 BN đột quỵ thiếu máu não (TMN) cấp tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6/2016 - 7/2017. Kết quả: Hầu hết BN được can thiệp tái thông có điểm tuần hoàn bàng hệ mức độ trung bình. Có mối liên quan giữa sức cơ tay và sức cơ chân với điểm tuần hoàn bàng hệ; điểm sức cơ tay và chân thấp gặp nhiều ở BN có tuần hoàn bàng hệ trung bình và nghèo nàn. Điểm tuần hoàn bàng hệ cao hay gặp ở BN có điểm Glasgow cao. Điểm tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn, điểm NIHSS càng cao. Kết luận: Có mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ của CLVT ở BN NMN được tái thông trong 6 giờ đầu. * Từ khóa: Nhồi máu não; Chụp cắt lớp vi tính; Tuần hoàn bàng hệ; Đặc điểm lâm sàng. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ là nguyên nhân thứ hai gây tử vong và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Đột quỵ TMN hay NMN chiếm tỷ lệ khoảng 80 - 85% số BN đột quỵ não. Các triệu chứng lâm sàng và biến đổi của chúng trong 6 giờ đầu, đặc biệt ở BN được điều trị tái thông sớm gần đây được nhiều nhà thần kinh học quan tâm. Bên cạnh đó, việc đánh giá sớm các hình ảnh trên phim CLVT ở BN NMN và tìm hiểu mối liên quan giữa chúng với các triệu chứng lâm sàng cũng thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Vậy giữa lâm sàng và hình ảnh CLVT có mối liên quan gì? Sự thay đổi về hình ảnh có làm thay đổi các triệu chứng không? Sự liên quan giữa hai yếu tố này có giúp các nhà lâm sàng sớm đưa ra những quyết định đúng đắn không? Nhiều bằng chứng nghiên cứu và lâm sàng đã cho thấy, triệu chứng lâm sàng cũng như hình ảnh CLVT sọ não trong giai đoạn sớm có ý nghĩa then chốt trong chẩn đoán và điều trị BN đột quỵ não cấp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ trên phim CLVT ở BN NMN được tái thông trong 6 giờ đầu. 1Bộ môn - Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ Người phản hồi: Nguyễn Quang Ân ([email protected]) Ngày nhận bài: 15/4/2020 Ngày bài báo được đăng: 27/4/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 50 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 114 BN đột quỵ TMN cấp được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6/2016 - 7/2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Dựa theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đột quỵ TMN cấp của Hội Đột quỵ/Hội Tim mạch Mỹ (2015) [2]: BN được chẩn đoán đột quỵ NMN cấp trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát. Đặc điểm lâm sàng: Đột ngột méo miệng, đột ngột yếu nửa người, đột ngột nói ngọng, dấu hiệu mắt đầu; chụp CLVT không có chảy máu não. Nếu BN có đột quỵ trước đó, điểm mRS từ 0 - 1. - Bệnh nhân ≥ 18 tuổi; được tái thông bằng tiêu sợi huyết hoặc dụng cụ cơ học. - Được sự chấp thuận của người thân BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: Có hình ảnh NMN chảy máu trên chụp CLVT. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. * Nội dung nghiên cứu: Đánh giá mối liên quan giữa các dấu hiệu lâm sàng với hình ảnh CLVT của BN đột quỵ NMN đã được tái thông trong 6 giờ kể từ khi khởi phát: Theo mốc thời gian 0 - 3 giờ; 3,1 - 4,5 giờ và 4,6 - 6 giờ; theo thời gian; hình ảnh giảm tỷ trọng; giữa sức cơ với điểm tuần hoàn bàng hệ; giữa điểm NIHSS và Glasgow với điểm tuần hoàn bàng hệ. * Xử lý và phân tích số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Mối liên quan với thời gian khởi phát đột quỵ Bảng 1: Mối liên quan giữa hình ảnh CLVT với thời gian khởi phát đột quỵ. < 3 giờ 3 - 4,5 giờ 4,6 - 6 giờ Thời gian khởi phát Hình ảnh CLVT n (%) p Không giảm tỷ trọng (n = 55) 24 (54,5) 21 (48,8) 10 (37,0) > 0,05 Giảm tỷ trọng (n = 59) 20 (45,5) 22 (51,2) 17 (63,0) > 0,05 Tổng (n = 114) 44 (100,0) 43 (100,0) 27 (100,0) - Điểm ASPECT ( ± SD) (n = 61) 25 (8,68 ± 1,31) 26 (8,12 ± 1,37) 10 (7,80 ± 2,20) < 0,05 Hệ tuần hoàn não trước (n = 104) 39 (88,6) 41 (95,3) 24 (88,9) > 0,05 Hệ tuần hoàn não sau (n = 10) 5 (11,4) 2 (4,7) 3 (11,1) > 0,05 Thời gian khởi phát cho đến khi nhập viện là một yếu tố quan trọng. Do đó, chúng tôi đánh giá BN ở các mốc thời gian khác nhau có liên quan đến các tổn thương được mô tả trên phim CLVT não. Các mốc thời gian đó là < 3 giờ, 3 - 4,5 giờ và 4,5 - 6 giờ. Đây là những mốc quan trọng trong việc đưa ra quyết định điều trị tiêu sợi huyết hay can thiệp bằng dụng cụ cơ học. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 51 Kết quả cho thấy, điểm ASPECT của BN đột quỵ não có xu hướng giảm dần theo thời gian từ khi khởi phát đến nhập viện, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Saver JL và CS (2010) [3] đã phân chia chi tiết hơn với 3 nhóm BN: < 60 phút kể từ lúc khởi phát, 60 phút - 3 giờ (180 phút) và > 180 phút. Kết quả cho thấy, chức năng thần kinh cải thiện tốt hơn ở BN có thời gian khởi phát đến lúc nhập viện < 60 phút với các dấu hiệu thần kinh có hoặc chưa biểu hiện rõ ràng. Các biểu hiện trên CLVT sọ não có thể chưa giảm tỷ trọng, nhưng công tác tổ chức hợp lý, chẩn đoán chính xác cải thiện thêm ở 26% BN. Bảng 2: Mối liên quan giữa các dấu hiệu sớm trên CLVT sọ não với thời gian khởi phát đột quỵ. Thời gian Hình ảnh CLVT sọ não < 3 giờ n (%) 3 - 4,5 giờ n (%) 4,6 - 6 giờ n (%) p Xóa rãnh vỏ não (n = 36) 10 (22,7) 14 (32,6) 12 (44,4) > 0,05 Xóa dải ruy băng thùy đảo (n = 36) 8 (18,2) 18 (41,9) 10 (37,0) < 0,05 Xóa mờ nhân đậu (n = 21) 4 (9,1) 8 (18,6) 9 (33,3) < 0,05 Vùng giảm đậm độ > 1/3 (n = 9) 2 (4,5) 3 (7,0) 4 (14,8) > 0,05 Dấu hiệu “tăng tỷ trọng động mạch” (n = 12) 5 (11,4) 5 (11,6) 2 (7,4) > 0,05 Khi xem xét mối liên quan giữa các dấu hiệu sớm trên CLVT với thời gian khởi phát đột quỵ, chúng tôi thấy trong các dấu hiệu sớm trên hình ảnh CLVT não, hình ảnh xoá dải băng thùy đảo và xoá mờ nhân đậu liên quan có ý nghĩa với thời gian từ khi khởi phát đột quỵ não. BN có thời gian khởi phát càng muộn, các dấu hiệu sớm của đột quỵ trên CLVT sọ não càng rõ hơn (p < 0,05). 2. Mối liên quan với giảm tỷ trọng nhu mô não Bảng 3: Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với tỷ trọng nhu mô não. Giảm tỷ trọng (n = 59) Không giảm tỷ trọng (n = 55) Tổng (n = 114) Nhóm Dấu hiệu n (%) p Đau đầu 15 (25,4) 16 (29,1) 31 (27,2) > 0,05 Buồn nôn/nôn 3 (5,1) 7 (12,7) 10 (8,8) > 0,05 Chóng mặt 5 (8,5) 10 (18,2) 15 (13,2) > 0,05 Quay mắt, quay đầu 9 (15,3) 2 (3,6) 11 (9,6) < 0,05 Tê nửa người 7 (11,9) 13 (23,6) 20 (17,5) > 0,05 Liệt nửa người 58 (98,3) 52 (94,5) 110 (96,5) > 0,05 Liệt dây VII trung ương 56 (94,9) 49 (89,1) 105 (92,1) > 0,05 Rối loạn ngôn ngữ 56 (94,9) 48 (87,3) 104 (91,2) > 0,05 Rối loạn ý thức 47 (79,7) 38 (69,1) 85 (74,6) > 0,05 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 52 Trong nghiên cứu chúng tôi tìm hiểu liệu có sự khác biệt nào về các dấu hiệu lâm sàng ở BN có và không có tổn thương trên phim CLVT não. Tuy nhiên, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan nào thật sự mạnh để có thể đưa ra nhận xét đặc biệt về mối quan hệ này. Kết quả phân tích cho thấy ở BN có giảm tỷ trọng nhu mô não trên CLVT, triệu chứng quay mắt, quay đầu có xu hướng rõ ràng hơn so với nhóm không giảm tỷ trọng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Marks MP và CS [4] đánh giá hình ảnh giảm tỷ trọng nhu mô não ở BN đột quỵ trong 6 giờ đầu thấy giảm tỷ trọng nhu mô não ở vùng chi phối của động mạch não giữa trên 33% liên quan có ý nghĩa thống kê với điểm NIHSS tăng cao (p = 0,021). Đồng thời, tỷ lệ nhu mô não bị giảm tỷ trọng đáng kể (> 1/3) có tương quan với kết cục lâm sàng nghèo nàn hơn. Bảng 4: Điểm tuần hoàn bàng hệ của hệ tuần hoàn não trước. Mức độ tuần hoàn bàng hệ Điểm tuần hoàn bàng hệ n Tỷ lệ (%) 5 6 5,9 Tốt 4 18 17,6 23,5 Trung bình 3 48 47,1 47,1 2 25 24,5 Nghèo nàn 1 5 4,9 29,4 Tổng 102 100,0 3. Mối liên quan với điểm tuần hoàn bàng hệ Bảng 5: Mối liên quan giữa NIHSS và điểm tuần hoàn bàng hệ. Tốt (n = 24) Trung bình (n = 48) Nghèo nàn (n = 30) p Tuần hoàn bàng hệ NIHSS n (%) ≤ 5 (n = 6) 4 (16,7) 2 (4,2) 0 (0,0) - 6 - 15 (n = 36) 14 (58,3) 15 (31,3) 7 (23,3) < 0,05 16 - 20 (n = 27) 4 (16,7) 13 (27,1) 10 (33,3) < 0,05 21 - 42 (n = 33) 2 (8,3) 18 (37,5) 13 (43,3) < 0,05 Chúng tôi tiến hành so sánh tuần hoàn bàng hệ với thang điểm lâm sàng NIHSS tại thời điểm nhập viện, kết quả cho thấy mối liên quan mức độ chặt chẽ có ý nghĩa thống kê giữa các mức độ tuần hoàn bàng hệ và thang điểm NIHSS. Đối với BN có tuần hoàn bàng hệ tốt, tỷ lệ giữa 2 nhóm NIHSS ≤ 15 và NIHSS > 15 lần lượt là T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 53 75% và 25%. Tỷ lệ này đối với nhóm tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn là 23,3% và 76,7%. Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Nambiar [5] (p < 0,01). Menon BK và CS [6] cũng cho thấy mối liên quan tương tự giữa NIHSS với tuần hoàn bàng hệ. So sánh NIHSS, mRS tốt (mRS: 0 - 2) với các mức độ tuần hoàn bàng hệ tốt, trung bình, nghèo nàn (lần lượt là 56,5%; 45,2% và 18,4%) bằng phương pháp phân tích đa biến cho kết quả ở nhóm BN có mức độ tuần hoàn bàng hệ tốt thì NIHSS thấp và khả năng hồi phục về mặt lâm sàng tốt hơn các nhóm khác ở thời điểm ngày thứ 90. Như vậy, rõ ràng BN có thể đến viện sớm trong khung giờ vàng nhưng sau tổn thương NMN nếu tuần hoàn bàng hệ quá nghèo nàn, tiên lượng cũng chưa hẳn tốt. Menon BK [6] đánh giá mức độ tuần hoàn bàng hệ là cơ sở cho việc can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học cũng như là yếu tố tiên lượng kết cục lâm sàng trên người bệnh đột quỵ NMN. Bảng 6: Mối liên quan giữa điểm Glasgow với điểm tuần hoàn bàng hệ. Tốt (n = 24) Trung bình (n = 48) Nghèo nàn (n = 30) p Tuần hoàn bàng hệ Glasgow n (%) 15 (n = 25) 12 (50,0) 9 (18,8) 4 (13,3) < 0,05 9 - 14 (n = 66) 11 (45,8) 34 (70,8) 21 (70,0) < 0,05 6 - 8 (n = 10) 1 (4,2) 4 (8,3) 5 (16,7) < 0,05 3 - 5 (n = 1) 0 (0,0) 1 (2,1) 0 (0,0) - Với nhóm điểm Glasgow 15, tỷ lệ BN giảm dần đối với tuần hoàn bàng hệ từ tốt đến nghèo nàn (lần lượt là 50%; 18,8% và 13,3%), ngược lại với nhóm Glasgow ≤ 8, tỷ lệ này tăng dần đối với mức độ tuần hoàn bàng hệ từ tốt đến nghèo nàn (lần lượt là 4,2%; 10,4% và 16,7%). Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa giữa điểm Glasgow và tuần hoàn bàng hệ với p < 0,05. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa việc đánh giá điểm tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh CLVT với tình trạng rối loạn ý thức và kết cục thần kinh sau 90 ngày. Dựa vào mối liên quan này khi tiến hành can thiệp tái thông hoàn toàn có thể tiên lượng được kết quả điều trị của người bệnh sau thời gian 90 ngày điều trị [7]. Từ lâu, thang điểm Glasgow là một công cụ rất thông dụng trong đánh giá tình trạng lâm sàng của BN đột quỵ, đánh giá tuần hoàn bàng hệ trên CTA ngày nay đã dễ dàng thực hiện hơn kể cả ở tuyến y tế cơ sở. Như vậy, việc tìm ra mối liên quan giữa hai công cụ này hết sức có ý nghĩa với những nhà lâm sàng tại các tuyến y tế cơ sở. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 54 Bảng 7: Mối liên quan giữa sức cơ tay, chân và tuần hoàn bàng hệ. Tốt (n = 24) Trung bình (n = 48) Nghèo nàn (n = 30) p Tuần hoàn bàng hệ Sức cơ - MRC n (%) 0 (n = 63) 8 (33,3) 31 (64,6) 24 (80,0) < 0,05 1 (n = 13) 2 (8,3) 7 (14,6) 4 (13,3) < 0,05 2 (n = 7) 4 (16,7) 1 (2,1) 2 (6,7) < 0,05 3 (n = 17) 8 (33,3) 9 (18,8) 0 (0,0) < 0,05 4 (n = 2) 2 (8,3) 0 (0,0) 0 (0,0) - Sức cơ tay 5 (n = 0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) - 0 (n = 58) 8 (36,0) 29 (60,4) 21 (70,0) < 0,05 1 (n = 16) 2 (8,3) 8 (16,7) 6 (20,0) < 0,05 2 (n = 8) 3 (12,5) 2 (4,2) 3 (10,0) < 0,05 3 (n = 17) 9 (37,5) 8 (16,7) 0 (0,0) < 0,05 4 (n = 3) 2 (8,3) 1 (2,1) 0 (0,0) - Sức cơ chân 5 (n = 0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) - Khi so sánh mối liên quan giữa tuần hoàn bàng hệ với thang điểm lâm sàng khác là sức cơ tay và sức cơ chân, kết quả đều cho thấy mối liên quan có ý nghĩa. Đánh giá sức cơ vừa có ý nghĩa trong chẩn đoán vừa giúp các nhà lâm sàng tiên lượng bệnh, đặc biệt những BN được tái thông bằng dụng cụ cơ học. Hiệu quả của kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào tuần hoàn bàng hệ của BN, điều này được Nguyễn Văn Phương [1] bàn luận kỹ trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở BN tắc mạch lớn. Như vậy, mối liên quan giữa sức cơ và tuần hoàn bàng hệ trên CLVT ở BN đột quỵ NMN cấp trong 6 giờ đầu sẽ giúp các nhà lâm sàng tiên lượng gần hơn hiệu quả điều trị bằng các kỹ thuật tái thông mạch máu bị tắc. KẾT LUẬN - Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và hình ảnh CLVT ở BN được tái thông trong 6 giờ đầu: + Thời gian khởi phát đột quỵ đến khi nhập viện liên quan có ý nghĩa với hình ảnh xoá mờ nhân đậu và xóa mờ dải đảo. Thời gian càng tăng, tỷ lệ gặp càng tăng (p < 0,05). + Dấu hiệu quay mắt, quay đầu gặp nhiều ở BN có giảm tỷ trọng nhu mô não trên CLVT hơn nhóm không giảm tỷ trọng (15,3% so với 3,6%, p < 0,05). + Điểm ASPECT có xu hướng giảm dần theo thời gian từ khi khởi phát đến nhập viện. - Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tuần hoàn bàng hệ trên phim CLVT ở BN được tái thông trong 6 giờ đầu: + Điểm Glasgow càng thấp, tuần hoàn bàng hệ trung bình và nghèo nàn chiếm tỷ lệ càng cao (p < 0,05). + Điểm NIHSS càng cao, điểm tuần hoàn bàng hệ càng nghèo nàn (p < 0,05). + Điểm tuần hoàn bàng hệ càng thấp, sức cơ càng yếu. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Phương. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hình ảnh cắt lớp vi tính và hiệu quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp được tái thông mạch bằng dụng cụ cơ học. Luận án Tiến sỹ Y học. 2019. 2. Powers WJ. Guidelines for the early management of patients with acute ischemic stroke: A guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke 2018; 49(3):e46-e110. 3. Saver JL. The "golden hour" and acute brain ischemia: Presenting features and lytic therapy in > 30,000 patients arriving within 60 minutes of stroke onset. Stroke 2010; 41(7):1431-1439. 4. Marks MP. Evaluation of early computed tomographic findings in acute ischemic stroke. Stroke 1999; 30(2):389-392. 5. Nambiar V, SS Almekhlafi, Chang HW, et al. CTA collateral status and response to recanalization in patients with acute ischemic stroke. AJNR Am J Neuroradiol 2014; 2. 6. Menon BK. Differential effect of baseline computed tomographic angiography collaterals on clinical outcome in patients enrolled in the interventional management of stroke III trial. Stroke 2015; 46(5):1239-1244. 7. Alves HC. Associations between collateral status and thrombus characteristics and their impact in anterior circulation stroke. Stroke 2018; 49(2):391-396. 8. Schroder J, Thomalla G. A critical review of alberta stroke program early CT score for evaluation of acute stroke imaging. Front Neurol 2016; 7:245. 9. Smith WS, Lev MH, English JD, et al. Significance of large vessel intracranial occlusion causing acute ischemic stroke and TIA. Stroke 2009; 40(12):3834-3840. 10. Peter Vanacker, Mohamed Faouzi, Ashraf Eskandari, et al. How to predict the affected circulation in large vessel occlusive stroke? EJMINT, 1444000227(30th October 2014).
File đính kèm:
moi_lien_quan_giua_dac_diem_lam_sang_va_tuan_hoan_bang_he_tr.pdf

