Mối liên quan giữa đa hình RS1801320 Gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá

trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến của gen RAD51

có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứng, chúng tôi nghiên cứu xem

liệu đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ

Việt Nam. 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 người phụ nữ khỏe mạnh được lựa chọn vào nghiên

cứu. Đa hình rs1801320 được phân tích bằng kỹ thuật đa hình độ dài cắt giới hạn (PCR - RFLP). Tỉ lệ các kiểu

gen GG, GC, CC lần lượt ở nhóm bệnh là 63,7%, 26,8%, 9,5% và ở nhóm chứng là 69,5%, 28,9%, 1,6% (p =

0,000). Kiểu gen CC có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng (p = 0,000, OR = 6,523; 95%CI

[2,715 - 15,673]). Đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng

trứng ở phụ nữ Việt Nam.

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa đa hình RS1801320 Gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa đa hình RS1801320 Gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng

Mối liên quan giữa đa hình RS1801320 Gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 27/4/2020
Ngày được chấp nhận: 11/05/2020
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH RS1801320 GEN RAD51
VÀ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Lê Nguyễn Trọng Nhân1, Nguyễn Thu Thúy1, Vương Vũ Việt Hà2, 
Nguyễn Quý Linh1, Trần Huy Thịnh1, Tạ Thành Văn1, 
Nguyễn Viết Tiến1 và Trần Vân Khánh 1, ,
1Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Bệnh viện Bưu Điện
Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá 
trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến của gen RAD51 
có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứng, chúng tôi nghiên cứu xem 
liệu đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ 
Việt Nam. 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 người phụ nữ khỏe mạnh được lựa chọn vào nghiên 
cứu. Đa hình rs1801320 được phân tích bằng kỹ thuật đa hình độ dài cắt giới hạn (PCR - RFLP). Tỉ lệ các kiểu 
gen GG, GC, CC lần lượt ở nhóm bệnh là 63,7%, 26,8%, 9,5% và ở nhóm chứng là 69,5%, 28,9%, 1,6% (p = 
0,000). Kiểu gen CC có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng (p = 0,000, OR = 6,523; 95%CI 
[2,715 - 15,673]). Đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng 
trứng ở phụ nữ Việt Nam.
Từ khóa: ung thư buồng trứng, RAD51, rs1801320, đa hình đơn nucleotide.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
ung thư buồng trứng là một trong những 
bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến hàng đầu, 
với tỷ lệ mắc mới 239 000 ca và trên 152 000 ca 
tử vong trên thế giới năm 2012.1 ung thư buồng 
trứng có nguyên nhân chưa rõ ràng và có nhiều 
yếu tố nguy cơ. Trong đó các yếu tố di truyền 
đã và đang được nghiên cứu đóng vai trò quan 
trọng trong quá trình hình thành bệnh. Đột biến 
các gen BRCA1 và BRCA2 đã được biết liên 
quan đến tăng nguy cơ mắc ung thư buồng 
trứng. Các đa hình thái đơn nucleotide của các 
gen sửa chữa tổn thương DNA có tương tác 
với BRCA1 và BRCA2 có thể có liên quan đến 
nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Sửa chữa 
tổn thương DNA bằng con đường tái tổ hợp 
tương đồng gián tiếp qua protein RAD51 với 
sự giúp đỡ của các thành viên khác của nhóm 
protein RAD52, RAD54 và RAD55.2 Ngoài ra 
protein RAD51 còn tương tác với cả BRCA1 và 
BRCA2.3
Đa hình đơn nucleotide rs1801320 trong 
vùng không mã hóa 5’ - uTR trên gen RAD51 
được cho là ảnh hưởng lên mRNA và quá trình 
dịch mã, do đó ảnh hưởng lên nồng độ và chức 
năng của protein RAD51.2 Nhiều nghiên cứu 
cho thấy, đa hình đơn nucleotide rs1801320 là 
một yếu tố nguy cơ đối với một số bệnh ung thư 
khác nhau như ung thư vú,4 ung thư nội mạc 
tử cung,4 ung thư thực quản,5 ung thư thanh 
quản,6 ung thư đại trực tràng7 và buồng trứng.8 
Tuy nhiên, kết quả còn chưa thống nhất và các 
nghiên cứu chủ yếu trên các cộng đồng người 
da trắng. Và chưa có nghiên cứu nào về vai trò 
của đa hình đơn nucleotide rs1801320 đối ung 
thư buồng trứng ở cộng đồng người Việt Nam. 
Vì vậy để tìm hiểu ảnh hưởng của đa hình đơn 
nucleotide rs1801320 gen RAD51 lên nguy 
cơ mắc ung thư buồng trứng trên người Việt 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2 TCNCYH 128 (4) - 2020
Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 
mục tiêu xác định tỉ lệ đa hình đơn nucleotide 
rs1801320 gen RAD51 ở bệnh nhân ung thư 
buồng trứng và nhóm người bình thường ở Việt 
Nam, và mối liên quan của nó với nguy cơ mắc 
ung thư buồng trứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
n = (z1 - α/e)2 p(1 - p)
Dựa vào một nghiên cứu của Beata 
Smolarz và cộng sự 8, tần số kiểu gen CC của 
đa hình đơn nucleotide rs1801320 ở bệnh nhân 
ung thư buồng trứng là 58%, với z = 1,96, e = 
0,05, tính ra n = 380.
 - Nhóm bệnh: 380 bệnh nhân mắc ung thư 
buồng trứng và không có tiền sử mắc các loại 
ung thư khác điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản 
Trung Ương và Bệnh viện K Trung Ương cơ sở 
Tân Triều. Các bệnh nhân đã được thăm khám 
lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng và 
giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định ung thư 
buồng trứng.
 - Nhóm chứng: 380 phụ nữ không mắc ung 
thư buồng trứng hoặc ung thư khác đến Bệnh 
viện Phụ Sản Trung Ương khám sức khỏe hoặc 
vì bệnh lành tính.
 - Các đối tượng thuộc hai nhóm được lấy 
2ml máu chống đông bằng EDTA. 
2.Thời gian và địa điểm
 - Thời gian nghiên cứu từ tháng 09/2017 
đến tháng 12/2019
 - Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu Gen - 
Protein, Đại học Y Hà Nội.
3.Phương pháp
a. Tách chiết DNA: DNA tổng số được tách 
chiết từ mẫu máu theo kit PROMEGA
b. Khuếch đại đoạn gen RAD51 chứa đa 
hình đơn nucleotide rs1801320 bằng kỹ thuật 
PCR
 - Vùng gen chứa đa hình đơn nucleotide 
rs1801320 gen RAD51 được khuếch đại bằng 
cặp mồi có trình tự như sau:
Mồi xuôi: 5’ - AAGGGAAGAGGGCAGTCTGT - 
3’
Mồi ngược: 3’ - CACAAGTGGACCTCAGTCT - 
5’
 - Thành phần phản ứng PCR (thể tích 10 
µl) gồm: 5,0 µl GodTaq Master mix, 2,5 pmol 
mỗi mồi xuôi và ngược, 100 ng DNA và H2O. 
 - Chu trình nhiệt phản ứng: 94oC/5 phút, 
[94ºC/30 giây, 59ºC/30 giây, 72ºC/30 giây] 35 
chu kỳ, 72oC/5 phút. 
 - Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên 
gel agarose 1,5% ở điện thế 100V trong 30 phút
c. Xác định đa hình đơn nucleotide của gen 
RAD51 bằng kỹ thuật enzyme cắt giới hạn:
 - Thành phần của phản ứng RFLP gồm: 
0,5 µl enzyme BstNI, 1 µl buffer NE3.1, 7 µl sản 
phẩm PCR và 1,5 µl H2O. 
 - Hỗn hợp phản ứng cắt được ủ ở 60ºC 
trong khoảng 12 giờ.
 - Sản phẩm cắt được điện di trên gel 
agarose 3% với điện thế 60V trong 60 phút và 
90V trong 60 phút để phân tách các băng DNA.
 - Kết quả điện di được chụp ảnh bằng hệ 
thống máy uVP EC3 Imaging System P/N 95 - 
0310 - 12. 
 - Các xét nghiệm được thực hiện tại Trung 
tâm nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học 
Y Hà Nội bởi các cán bộ thạc sĩ, tiến sĩ của 
 trung tâm.
Sản phẩm cắt đoạn gen với enzyme BstNI 
gồm các băng DNA có kích thước 337, 136 và 
127 bp (kiểu gen CC); 337, 176, 161, 136 và 
127 bp (kiểu gen GC); 176, 161, 136 và 127 bp 
(kiểu gen GG)
4. Phân tích số liệu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3TCNCYH 128 (4) - 2020
Kiểm định Χ2 được sử dụng để phân tích 
phân bố theo Hardy - Weinberg kiểu gen của 
đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 
trong nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Sự 
khác biệt về kiểu gen và tần số alen giữa nhóm 
bệnh nhân và nhóm chứng cũng được đánh 
giá bằng kiểm định Χ2. Tỷ số chênh (OR) và 
khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng để ước tính 
mối liên quan giữa các kiểu gen và khả năng 
mắc ung thư buồng trứng. Các kiểm định có ý 
nghĩa khi p < 0,05. Phần mềm SPSS 16.0 được 
sử dụng để phân tích số liệu. 
4.Đạo đức nghiên cứu:
Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của trường 
Đại học Y Hà Nội chấp thuận theo chứng nhận 
số 107/HĐĐĐĐHYHN ngày 30/5/2017. Bệnh 
nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên 
cứu. Các thông tin cá nhân được bảo mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Những đặc điểm về tuổi trung bình, phân bố các nhóm tuổi, tình trạng kinh nguyệt ở cả hai 
nhóm được mô tả ở bảng 1. Ngoài ra còn có sự phân bố tỉ lệ nhóm bệnh nhân được phân loại giai 
đoạn theo FIGO và mô bệnh học theo WHO. Ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng, nhóm tuổi 
mắc bệnh nhiều nhất là nhóm tuổi từ 40 đến 60 tuổi chiếm 45,5% và ít nhất là nhóm tuổi < 40 tuổi 
chiếm 24,5%. Tuổi trung bình mắc bệnh là 49,8 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh đã mãn kinh chiếm 
56,3%, nhiều hơn so với những bệnh nhân chưa mãn kinh hoặc chưa có kinh chiếm 43,7% (bảng 
1). Tuổi trung bình và tình trạng kinh nguyệt giữa hai nhóm bệnh chứng có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê.
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm bệnh (n = 380) Nhóm chứng (n = 380)
p
N % N %
Tuổi
 ≤ 39 93 24,5 223 58,7
40 - 59 173 45,5 128 33,7
≥60 114 30,0 29 7,6
Tuổi trung bình 49,8 40,26 0,000
Tình trạng 
kinh nguyệt
Chưa mãn kinh /
chưa có kinh
166 43,7 313 82,4
0,000
Mãn kinh 214 56,3 67 17,6
Giải phẫu 
bệnh
uT biểu mô 308 81,1
uT tế bào mầm 44 11,6
uT tế bào đệm 
sinh dục
28 7,4
Giai đoạn 
bệnh
I 111 29,2
II 50 13,2
III 181 47,6
IV 38 10,0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4 TCNCYH 128 (4) - 2020
2.Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1801320 và nguy cơ mắc ung thư 
buồng trứng
Sản phẩm PCR của các kiểu gen GG, GC, CC (hình 1) được kiểm tra lại bằng phương pháp giải 
trình tự gen và so sánh với trình tự chuẩn của en RAD51 trên ngân hàng Genebank (NG_012120). 
Kết quả giải trình tự thu được trùng khớp với kết quả xác định kiểu gen bằng phương pháp RFLP 
(hình 2).
Alen C chiếm tỉ lệ thấp lần lượt ở nhóm bệnh là 0,229 và nhóm chứng là 0,161. Tỉ lệ các kiểu 
gen GG, GC, CC lần lượt ở nhóm bệnh là 63,7%, 26,8%, 9,5% và ở nhóm chứng là 69,5%, 28,9%, 
1,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong sự phân bố tỉ lệ alen và kiểu gen giữa nhóm bệnh 
và nhóm đối chứng với p < 0,05. (bảng 2)
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn gen RAD51 bằng enzyme BstNI mẫu 
bệnh nhân ung thư buồng trứng và mẫu đối chứng
* M: Marker 100bp; G/G: mẫu chứng mang kiểu gen GG; C/C: mẫu chứng mang kiểu gen CC; 
kiểu gen GG (BT016, BT017, BT019, DC005, DC006, DC007); kiểu gen GC (BT020); kiểu gen 
CC(BT018).
Hình 2. Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen RAD51 chứa đa hình đơn nucleotide 
rs1801320 của các bệnh nhân mang kiểu gen GG, GC, CC.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
5TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 2. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1801320 với nguy cơ mắc 
ung thư buồng trứng
Kiểu alen, kiểu gen
Nhóm bệnh Nhóm chứng OR
(95%CI)
p
n % N %
Kiểu alen
C 174 22,9 122 16,1 1,553
0,001
G 586 77,1 638 83,9 (1,201 - 2,008)
Kiểu gen
CC 36 9,5 6 1,6
0,000
GC 102 26,8 110 28,9
GG 242 63,7 264 69,5
CC và GG
CC 36 12,9 6 2,2 6,545
(2,710 - 15,807)
0,000
GG 242 87,1 264 97,8
GC và GG
GC 102 29,7 110 29,4 1,012
(0,734 - 1,394)
0,944
GG 242 70,3 264 70,6
CC+GC
và GG
CC+GC 138 36,3 116 30,5 1,298
(0,959 - 1,756)
0,091
GG 242 63,7 264 69,5
CC và 
GG+GC
CC 36 9,5 6 1,6 6,523
(2,715 - 15,673)
0,000
GG+GC 344 90,5 374 98,4
Chúng tôi tiếp tục tiến hành so sánh khả năng mắc bệnh của các kiểu gen chứa alen hiếm C 
với các kiểu gen khác theo cặp mô hình di truyền khác. Đối với mô hình so sánh đồng hợp (CC 
với GG) cho kết quá khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phân bố của hai kiểu gen giữa hai nhóm 
nghiên cứu bệnh và chứng với p = 0,000, OR = 6,545 (CI 95% [2,710 - 15,807]). Trong khi mô hình 
so sánh dị hợp cho kết quả không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phân bố hai kiểu gen 
GG và GC giữa hai nhóm bệnh và chứng với p = 0,944, OR = 1,012 (CI 95% [0,734 - 1,394]).
Khi so sánh nhóm kiểu gen chứa alen C (GC và CC) với nhóm kiểu gen GG, không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu với p = 0,091, OR = 1,298 (CI 95% [0,959 - 
1,756]. Nhưng trong so sánh nhóm kiểu gen CC với nhóm kết hợp kiểu gen GG và GC lại cho thấy 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu với p = 0,000, OR = 6,523 (CI 95% 
[2,715 - 15,673].
3. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1801320 với giai đoạn bệnh và mô 
bệnh học 
So sánh sự phân bố kiểu gen trong các nhóm chia theo giai đoạn bệnh của FIGO không có sự 
khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p = 0,055) (bảng 3). Tương tự, khi so sánh sự phân bố kiểu gen 
trong các nhóm chia theo type mô bệnh học (ung thư biểu mô, ung thư tế bào mầm và ung thư 
tế bào mô đệm - sinh dục) cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,803) (bảng 3).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6 TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 3. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1801320 với giai đoạn bệnh 
và mô bệnh học 
GG GC CC
p
n % n % n %
Giai đoạn ung thư:
71 64,0 24 21,6 16 14,4
0,055
Giai đoạn I
Giai đoạn II 26 52,0 18 36,0 6 12,0
Giai đoạn III 120 66,3 52 28,7 9 5,0
Giai đoạn IV 25 65,8 8 21,1 5 13,2
Mô bệnh học:
199 64,5 82 26,9 27 8,6
0,803
uT biểu mô
uT tế bào mầm 27 61,4 11 25,0 6 13,6
uT mô đệm - sinh dục 16 57,1 9 32,1 3 10,7
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, độ tuổi hay gặp nhất 
của ung thư buồng trứng là 40 - 59 tuổi. Nhóm 
tuổi trên 60 tuổi có tỉ lệ cao hơn nhóm tuổi dưới 
39 tuổi. Sự phân bố về nhóm tuổi này cũng 
tương đồng với một số nghiên cứu của các 
tác giả khác tại Việt Nam.9 Về tình trạng kinh 
nguyệt của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên 
cứu, tỉ lệ bệnh nhân ung thư buồng trứng trong 
nhóm chưa mãn kinh hoặc chưa có kinh thấp 
hơn nhóm đã mãn kinh. Tương đồng với các 
nhận định về lứa tuổi thường gặp của ung thư 
buồng trứng là ở các bệnh nhân cao tuổi đã 
mãn kinh. Một nghiên cứu khác trên bệnh nhân 
ung thư buồng trứng ở Việt Nam cho thấy tỉ 
lệ bệnh nhân mãn kinh chiếm 70%, tỉ lệ bệnh 
nhân chưa mãn kinh chỉ chiếm 30%.10
Nghiên cứu gặp phải hạn chế khi nhóm 
chứng không có sự tương đồng về các đặc 
điểm tuổi, tình trạng kinh nguyệt với nhóm 
bệnh. Do một số nguyên nhân như trung bình 
tuổi phát hiện bệnh của nhóm bệnh thì thấp hơn 
tuổi hiện tại, do có những bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu đang trong quá trình điều trị trong 
nhiều năm và có những bệnh nhân mang ung 
thư tái phát. Ung thư buồng trứng tế bào mầm 
xuất hiện ở những phụ nữ trong độ tuổi rất trẻ. 
Tình trạng mãn kinh của một số bệnh nhân đến 
từ phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng do ung thư 
hoặc do phẫu thuật cắt bỏ tử cung nguyên nhân 
bệnh lý lành tính. Tuy nhiên những yếu tố như 
tuổi và tình trạng kinh nguyệt không ảnh hưởng 
lên kết quả xác định và phân tích kiểu gen của 
nghiên cứu.Sau khi xác định được kiểu gen 
bằng phương pháp PCR - RFLP và kiểm tra 
lại bằng kỹ thuật giải trình tự gen, các số liệu 
đã được phân tích với phép kiểm định X2 và 
đo OR với độ tin cậy 95%. Phân tích mối liên 
quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1801320 
với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng bằng tỉ 
lệ phân bố kiểu gen giữa nhóm bệnh và nhóm 
chứng, ngoài ra còn dựa trên các mô hình di 
truyền phân bố phân bố theo Hardy - Weinberg.
Tỉ lệ alen C chiếm thấp hơn so với alen G 
ở trong cả hai nhóm nghiên cứu, và sự phân 
bố tỉ lệ alen và kiểu gen giữa hai nhóm nghiên 
cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
7TCNCYH 128 (4) - 2020
này cho thấy có mối liên quan giữa đa hình đơn 
nucleotide rs1801320 với nguy cơ mắc ung 
thư buồng trứng. Phân tích sâu hơn các dữ 
liệu để so sánh khả năng mắc bệnh của các 
kiểu gen chứa alen C và các kiểu gen còn lại, 
chúng tôi cũng ghi nhận được sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê trong hai nhóm nghiên cứu 
khi so sánh cặp kiểu gen đồng hợp CC với GG, 
với OR = 6,545, CI 95% [2,710 - 15,807] (p = 
0,000) và khi so sánh nhóm kiểu gen CC với 
nhóm hai kiểu gen GG và GC, với OR = 6,523 
(CI 95% [2,715 - 15,673] (p = 0,000). Kết quả 
này cho thấy có mối liên quan giữa kiểu gen CC 
với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
Trong nghiên cứu ở những phụ nữ do thái 
Ashkenazi của Levy - Lahad E. cùng cộng sự 
(2001) đã chỉ ra mối liên quan giữa đa hình đơn 
nucleotide rs1801320 của gen RAD51 với ung 
thư buồng trứng và ung thư vú, nhưng chỉ làm 
tăng nguy cơ mắc hai bệnh lý này ở những 
người mang đột gen BRCA2, mà không có 
mối liên quan ở những người mang đột biến 
gen BRCA1.11 Nghiên cứu Rebbeck T. R. cùng 
cộng sự (2011) với quy mô đa trung tâm cũng 
có cùng nhận định về mối liên quan của đa hình 
đơn nucleotide này với ung thư buồng trứng ở 
người mang đột biến BRCA2.12 Nghiên cứu của 
Wang và cộng sự (2001) trên những phụ nữ 
Israeli mắc ung thư vú và/hoặc ung thư buồng 
trứng thì chỉ ra rằng đa hình đơn nucleotide 
rs1801320 làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú 
nhưng lại làm giảm nguy cơ mắc ung thư buồng 
trứng.13 Còn trong hai nghiên cứu của Beata 
Smolarz và cộng sự (2013)8 và Romanowicz 
- Makowska H (2012)14 đã chỉ ra đa hình đơn 
nucleotide rs1801320 với đồng hợp C/C làm 
tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ 
Ba Lan. 
Trong khi nghiên cứu phân tích gộp 4 
nghiên cứu lớn của Auranen và cộng sự (2005) 
với 1629 ca mắc ung thư buồng trứng và 2805 
ca đối chứng lại kết luận là không có mối quan 
hệ giữa đa hình này với ung thư buồng trứng (p 
= 0,6).15 Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu trên 
thế giời chỉ ra mối liên quan giữa đa hình đơn 
nucleotide rs1801320 gen RAD51 với nguy cơ 
mắc các loại ung thư khác như ung thư vú,4 ung 
thư thực quản,5 ung thư nội mạc tử cung,4 ung 
thư thanh quản,6 ung thư đại trực tràng7 
Phân tích vai trò các alen và kiểu gen đa 
hình đơn nucleotide rs1801320 đối với giai 
đoạn bệnh theo FIGO và type mô bệnh học ung 
thư buồng trứng, nhận thấy không có sự liên 
quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1801320 
với giai đoạn bệnh và type mô bệnh học của 
ung thư buồng trứng. Kết quả này cũng tương 
đồng với nghiên cứu của Beata Smolarz và 
cộng sự (2013).8
V. KẾT LUẬN
Gen RAD51 đóng vai trò quan trọng trong 
việc ổn định bộ gen. Đã có nhiều nghiên cứu 
báo cáo đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen 
RAD51 liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh 
ung thư, bao gồm cả ung thư buồng trứng. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi hiện tại tìm 
thấy mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide 
rs1801320 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung 
thư buồng trứng ở người Việt Nam, cụ thể kiểu 
gen CC có khả năng làm tăng nguy cơ mắc thư 
buồng trứng ở người Việt Nam. Cần tiến hành 
tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn.
Lời cám ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ 
kinh phí của đề tài cấp Bộ Y Tế « Nghiên cứu 
xây dựng quy trình xác định đột biến và đa 
hình thái đơn nucleotide trên một số gen liên 
quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng 
». Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Bệnh 
viện Phụ Sản Trung ương, Bệnh viện K Trung 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
8 TCNCYH 128 (4) - 2020
Ương, Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein, 
Trường Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et 
al. Cancer incidence and mortality worldwide: 
sources, methods and major patterns in 
GLOBOCAN 2012. International journal of 
cancer. 2015;136(5):E359 - 386. 
2. Hasselbach L, Haase S, Fischer D, 
Kolberg HC, Sturzbecher HW. Characterisation 
of the promoter region of the human DNA 
- repair gene Rad51. European journal of 
gynaecological oncology. 2005;26(6):589 - 
598. 
3. Thacker J. The RAD51 gene family, 
genetic instability and cancer. Cancer letters. 
2005;219(2):125 - 135. 
4. Wang W, Li JL, He XF, et al. Association 
between the RAD51 135 G > C polymorphism 
and risk of cancer: a meta - analysis of 
19,068 cases and 22,630 controls. PloS one. 
2013;8(9):e75153. 
5. Li L, Zhang X, Zhang ZT. Genetic 
Polymorphisms in the RAD51 Gene with a Risk 
of Head and Neck Cancer and Esophageal 
Cancer: A Meta - Analysis. International journal 
of genomics. 2019;2019:2789035. 
6. Romanowicz - Makowska H, Smolarz 
B, Gajecka M, et al. Polymorphism of the DNA 
repair genes RAD51 and XRCC2 in smoking 
- and drinking - related laryngeal cancer in a 
Polish population. Archives of medical science 
: AMS. 2012;8(6):1065 - 1075. 
7. Krupa R, Sliwinski T, Wisniewska - 
Jarosinska M, et al. Polymorphisms in RAD51, 
XRCC2 and XRCC3 genes of the homologous 
recombination repair in colorectal cancer - - a 
case control study. Molecular biology reports. 
2011;38(4):2849 - 2854. 
8. Smolarz B, Makowska M, Samulak D, 
et al. Association between polymorphisms 
of the DNA repair gene RAD51 and ovarian 
cancer. Polish journal of pathology : official 
journal of the Polish Society of Pathologists. 
2013;64(4):290 - 295. 
9. Vũ Hô, Vi Trần Danh, Lê Thị Lộc và cộng 
sự Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - mô bệnh 
học và điều trị ung thư buồng trứng tại Trung 
tâm ung bướu Thái Nguyên từ 2005 - T8/201.. 
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. 14 
(4, : p. 491 - 494). 
10. Phạm Thị Diệu Hà, Nguyễn Văn Tuyên. 
, Nhận xét giá trị HE4 và test ROMA trong chẩn 
đoán ung thư buồng trứng. Tạp chí Nghiên cứu 
Y học, 2013. 82 (2): p. 37 - 44. 
11. Levy - Lahad E, Lahad A, Eisenberg S, 
et al. A single nucleotide polymorphism in the 
RAD51 gene modifies cancer risk in BRCA2 
but not BRCA1 carriers. Proceedings of the 
National Academy of Sciences of the united 
States of America. 2001;98(6):3232 - 3236. 
12. Rebbeck TR, Mitra N, Domchek SM, et 
al. Modification of BRCA1 - Associated Breast 
and Ovarian Cancer Risk by BRCA1 - Interacting 
Genes. Cancer research. 2011;71(17):5792 - 
5805. 
13. Wang WW, Spurdle AB, Kolachana 
P, et al. A single nucleotide polymorphism in 
the 5’ untranslated region of RAD51 and risk 
of cancer among BRCA1/2 mutation carriers. 
Cancer epidemiology, biomarkers & prevention 
: a publication of the American Association 
for Cancer Research, cosponsored by the 
American Society of Preventive Oncology. 
2001;10(9):955 - 960. 
14. Romanowicz - Makowska H, Smolarz 
B, Samulak D, et al. A single nucleotide 
polymorphism in the 5’ untranslated region 
of RAD51 and ovarian cancer risk in Polish 
women. European journal of gynaecological 
oncology. 2012;33(4):406 - 410. 
15. Auranen A, Song H, Waterfall C, et 
al. Polymorphisms in DNA repair genes and 
epithelial ovarian cancer risk. International 
journal of cancer. 2005;117(4):611 - 618. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9TCNCYH 128 (4) - 2020
Summary
ASSOCIATION BETWEEN RAD51 GENE POLYMORPHISM 
RS1801320 AND OVARIAN CANCER RISK
Ovarian cancer is one of the most common types of gynecological malignancies. The gene 
RAD51 involves in HRR (homologous recombinational repair) for DBSs (double strand breaks of 
DNA), so its polymorphisms and mutations are associated with cancer risk. We studied, by using a 
case - control design, whether single nucleotide polymorphism rs1801320 in RAD51 is associated 
with ovarian cancer risk in Vietnamese women. Sample sets included 380 ovarian cancer cases, 
and 380 healthy controls. The genotypes of rs1801320 polymorphism were determined using 
Polymerase chain reaction - restriction fragment length polymorphism (PCR - RFLP) technique. 
The distribution of genotype GG, GC, CC are 63.7%, 26.8%, 9.5% for the study group and are 
69.5%, 28.9%, 1.6% for the control group, respectively (p = 0.00). It appears that Genotype CC 
was pre - disposing to ovarian cancer risk (p = 0.000, OR = 6.523; 95%CI [2.715 - 15.673]). The 
RAD51 rs1801320 polymorphism was associated with risk of ovarian cancer in Vietnamese females. 
Keywords: Ovarian cancer, RAD51 gene, rs1801320, polymorphism.

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_da_hinh_rs1801320_gen_rad51_va_nguy_co_ma.pdf