Mối liên quan giữa đa hình đơn RS861539 gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Những khiếm khuyết trong

hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư. Gen

XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những

đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung

thư buồng trứng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, xác định đa hình rs861539 gen XRCC3 ở 360

bệnh nhân ung thư buồng trứng và 360 đối chứng có độ tuổi tương đồng, sau đó phân tích tỉ lệ alen và tỉ lệ

kiểu gen, mối liên quan giữa chúng với nguy cơ ung thư buồng trứng. Tỉ lệ các kiểu gen CC, CT, và TT lần

lượt ở nhóm bệnh là 90,0%, 9,4%, 0,6% và ở nhóm chứng là 87,8%, 11,4%, 0,8% (p = 0,621). Đa hình đơn

nucleotide rs861539 gen XRCC3 không liên quan với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa đa hình đơn RS861539 gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa đa hình đơn RS861539 gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng

Mối liên quan giữa đa hình đơn RS861539 gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202048
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH ĐƠN RS861539 GEN XRCC3
VÀ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Lê Nguyễn Trọng Nhân1, Nguyễn Thu Thúy¹, Đặng Thùy Trang², Vương Vũ Việt Hà³
Nguyễn Quý Linh¹, Trần Vân Khánh¹, Tạ Thành Văn¹, Nguyễn Viết Tiến¹ và Trần Huy Thịnh¹, 
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
³Bệnh viện Bưu Điện
Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Những khiếm khuyết trong 
hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư. Gen 
XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những 
đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung 
thư buồng trứng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, xác định đa hình rs861539 gen XRCC3 ở 360 
bệnh nhân ung thư buồng trứng và 360 đối chứng có độ tuổi tương đồng, sau đó phân tích tỉ lệ alen và tỉ lệ 
kiểu gen, mối liên quan giữa chúng với nguy cơ ung thư buồng trứng. Tỉ lệ các kiểu gen CC, CT, và TT lần 
lượt ở nhóm bệnh là 90,0%, 9,4%, 0,6% và ở nhóm chứng là 87,8%, 11,4%, 0,8% (p = 0,621). Đa hình đơn 
nucleotide rs861539 gen XRCC3 không liên quan với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Ung thư buồng trứng, XRCC3, rs861539, Thr241Met, đa hình đơn nucleotide.
Trong số các bệnh lý ác tính ở phụ nữ, ung 
thư buồng trứng chiếm tỉ lệ số ca mắc mới và tử 
vong cao trên toàn thế giới. Riêng ở Việt Nam, 
tính tới năm 2018, số ca ung thư buồng trứng là 
1500 với 856 ca tử vong.¹ Ung thư buồng trứng 
có nguyên nhân chưa rõ ràng và có nhiều yếu tố 
nguy cơ. Trong đó các yếu tố di truyền đã và đang 
được nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong 
quá trình hình thành bệnh. 
XRCC3 (X-ray repair cross-complementing 
group 3) thuộc họ gen có vai trò quan trọng trong 
việc sửa chữa các đứt gãy sợi đôi DNA gây ra 
bởi những quá trình trao đổi chất bình thường 
hoặc phơi nhiễm xạ ion hóa.² XRCC3 tương tác 
trực tiếp với RAD51 trong quá trình sửa chữa 
tái tổ hợp tương đồng.³ SNP rs861539 của gen 
XRCC3 biểu hiện sự thay thế axit amin Threonine 
bằng Methionine (Thr241Met), có thể ảnh hưởng 
đến chức năng và sự tương tác của nó với các 
protein khác liên quan đến phá hủy và sửa chữa 
DNA.4,5 Đa hình này của XRCC3 có liên quan 
đến nguy cơ của nhiều bệnh ung thư, như ung 
thư phổi,⁶ ung thư vú⁷ và ung thư đầu và cổ.⁸ Mối 
liên quan giữa đa hình rs861539 gen XRCC3 và 
ung thư buồng trứng đã được nghiên cứu.9-11 Tuy 
nhiên, các kết quả vẫn còn chưa thống nhất và 
hầu hết được thực hiện trên cộng đồng người da 
trắng. Để tìm hiểu ảnh hưởng của các SNP này 
của gen XRCC3 lên nguy cơ mắc ung thư buồng 
trứng trên người Việt Nam, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định tỉ lệ đa 
hình đơn nucleotide rs861539 của gen XRCC3 ở 
bệnh nhân ung thư buồng trứng và nhóm người 
Tác giả liên hệ: Trần Huy Thịnh
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/06/2020
Ngày được chấp nhận: 06/07/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 49
bình thường ở Việt Nam, và mối liên quan của nó 
với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nhóm bệnh: Các bệnh nhân mắc ung thư 
buồng trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản 
Trung Ương. Các bệnh nhân đã được thăm 
khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm 
sàng và giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định 
ung thư buồng trứng. 
Nhóm chứng: Các phụ nữ có tiền sử không 
mắc ung thư buồng trứng hoặc ung thư khác 
đến Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương khám sức 
khỏe hoặc vì bệnh lành tính, có độ tuổi tương 
ứng với nhóm bệnh.
Các đối tượng thuộc hai nhóm được lấy 2ml 
máu chống đông bằng EDTA. Các xét nghiệm 
gen của hai nhóm được thực hiện và kết quả 
được phiên giải bởi cùng một nhóm chuyên gia.
2. Phương pháp
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2017 đến 
tháng 12/2019
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành tại Trung tâm Nghiên cứu Gen-Protein, 
Trường Đại học Y Hà Nội.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức
en p(1 p)
z
2
1
2
= -#- a
Dựa vào một nghiên cứu của Auranen 
và cộng sự,⁹ tần số alen T của đa hình đơn 
nucleotide rs1801320 ở bệnh nhân ung thư 
buồng trứng là 37%, với z = 1,96, e = 0,05, tính 
ra n = 360. Chúng tôi quyết định chọn cỡ mẫu 
tròn là 360 cho mỗi nhóm.
Tách chiết DNA: 
- DNA tổng số được tách chiết từ mẫu máu 
theo kit PROMEGA (USA)
- Độ tinh sạch của mẫu DNA sau tách chiết 
của cả 2 nhóm được đo ở tỉ số A260/A280 đều 
nằm trong khoảng 1,80 - 2,00.
Khuếch đại đoạn gen XRCC3 chứa đa hình 
đơn nucleotide rs861539 bằng kỹ thuật PCR:
- Vùng gen chứa đa hình đơn nucleotide 
rs861539 gen XRCC3 được khuếch đại bằng 
cặp mồi có trình tự như sau:
Mồi xuôi: 5’- GCTGTCTCGGGGCATGGCTC -3’
Mồi ngược: 3’- TTTAGCCAGGATGCGGAAGC -5’
- Thành phần phản ứng PCR (thể tích 10 µl) 
gồm: 5,0 µl GodTaq Master mix, 2,5 pmol mỗi 
mồi xuôi và ngược, 100 ng DNA và H2O. 
- Chu trình nhiệt phản ứng: 94oC/5 phút, 
[94ºC/30 giây, 56ºC/30 giây, 72ºC/30 giây] 35 
chu kỳ, 72oC/5 phút. 
- Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên 
gel agarose 1,5% ở điện thế 100V trong 30 phút
- Kết quả điện di được chụp ảnh bằng hệ 
thống máy UVP EC3 Imaging System P/N 95-
0310-12
Xác định đa hình đơn nucleotide của gen 
XRCC3 bằng kỹ thuật enzyme cắt giới hạn:
- Thành phần của phản ứng RFLP gồm: 0,5 
µl enzyme NlaIII, 1 µl buffer Cutsmart, 7 µl sản 
phẩm PCR và 1,5 µl H2O. 
- Hỗn hợp phản ứng cắt được ủ ở 37ºC 
trong khoảng 12 giờ.
- Sản phẩm cắt được điện di trên gel agarose 
3% với điện thế 80V trong 60 phút để phân tách 
các băng DNA.
- Kết quả điện di được chụp ảnh bằng hệ 
thống máy UVP EC3 Imaging System P/N 95-
0310-12
Sản phẩm cắt đoạn gen với enzyme NlaIII 
gồm các băng DNA có kích thước 231bp và 
12bp (kiểu gen CC); 231bp, 107bp, 102bp, và 
12bp (kiểu gen CT); 107bp, 102bp, và 12bp 
(kiểu gen TT).
3. Xử lý số liệu
Kiểm định Χ2 được sử dụng để phân tích 
phân bố theo Hardy - Weinberg kiểu gen của 
đa hình đơn nucleotide rs861539 gen XRCC3 
trong nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Sự 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202050
khác biệt về kiểu gen và tần số alen giữa nhóm 
bệnh nhân và nhóm chứng cũng được đánh 
giá bằng kiểm định Χ². Tỷ số chênh (OR) và 
khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng để ước tính 
mối liên quan giữa các kiểu gen và khả năng 
mắc ung thư buồng trứng. Các kiểm định có ý 
nghĩa khi p < 0,05. Phần mềm SPSS 20.0 được 
sử dụng để phân tích số liệu.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của Trường 
Đại học Y Hà Nội chấp thuận theo chứng nhận 
số 107/HĐĐĐĐHYHN ngày 30/5/2017. Bệnh 
nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên 
cứu. Các thông tin cá nhân được bảo mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Những đặc điểm chung như tuổi trung bình, phân bố các nhóm tuổi, tình trạng kinh nguyệt ở cả 
hai nhóm được mô tả ở bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm bệnh 
(n = 360)
Nhóm chứng 
(n = 360) p
N % N %
Tuổi
10 - 39 81 22,5 91 25,3
0,61640 - 59 169 46,9 168 46,7
60 - 88 110 30,6 101 28,0
Tuổi trung bình 50,53 49,53 0,352
Tình trạng 
kinh nguyệt
Chưa mãn kinh/chưa có kinh 209 58,1 196 54,4
0,329Mãn kinh 151 41,9 164 45,6
Giải phẫu 
bệnh
UT biểu mô 295 81,9
UT tế bào mầm 42 11,7
UT tế bào đệm sinh dục 23 6,4
Giai đoạn 
bệnh
I 103 28,6
II 48 13,3
III 173 48,1
IV 36 10,0
Ngoài ra còn có sự phân bố tỉ lệ nhóm bệnh 
nhân được phân loại giai đoạn theo FIGO và 
mô bệnh học theo WHO. Độ tuổi và sự phân bố 
nhóm tuổi giữa hai nhóm bệnh và nhóm chứng 
là tương đồng (p > 0,05). Tuổi trung bình nhóm 
bệnh là 50,53, và tuổi trung bình nhóm đối 
chứng là 49,53. Ở những bệnh nhân ung thư 
buồng trứng, nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất 
là nhóm tuổi từ 40 đến 60 tuổi chiếm 46,9% 
và ít nhất là nhóm tuổi < 40 tuổi chiếm 22,5%. 
Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh đã mãn kinh chiếm 
58,1%, nhiều hơn so với những bệnh nhân 
chưa mãn kinh hoặc chưa có kinh chiếm 41,9% 
và tỉ lệ này không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu.
 Phân loại theo giải phẫu bệnh, kết quả ung 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 51
thư biểu mô buồng trứng chiếm tỉ lệ cao nhất. Và nhóm bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn tiến 
triển (III và IV) chiếm tỉ lệ cao hơn so với nhóm bệnh nhân phát hiện bệnh sớm (I và II).
2. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs861539 và nguy cơ mắc ung thư buồng 
trứng
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn gen XRCC3 bằng enzyme NlaIII 
mẫu bệnh nhân ung thư buồng trứng và mẫu đối chứng 
M: Marker 100 bp; Sản phẩm PCR của đoạn gen chứa rs861539 (1); Kiểu gen TT (2); Kiểu gen 
CC (3, 4, 6, 8, 9, 11); kiểu gen CT (5, 7, 10).
Sản phẩm PCR-RLFP của các kiểu gen CC, CT và TT được kiểm tra lại bằng phương pháp 
giải trình tự gen và so sánh với trình tự chuẩn của gen XRCC3 trên ngân hàng Genebank 
(NG_011516.1:g.21071C>T). Kết quả giải trình tự thu được trùng khớp với kết quả xác định kiểu 
gen bằng phương pháp PCR-RFLP.
Hình 2. Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen XRCC3 chứa đa hình đơn nucleotide 
rs861539 của các bệnh nhân mang kiểu gen CC, CT, TT.
Kết quả xác định đa hình nucleotide 
rs861539 trên bệnh nhân ung thư buồng trứng 
và nhóm đối chứng được thể hiện ở bảng 2. 
Alen T chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều so với alen C 
lần lượt ở nhóm bệnh là 0,053 và nhóm chứng 
là 0,065. Tỉ lệ các kiểu gen CC, CT, TT lần lượt 
ở nhóm bệnh là 90,0%, 9,4%, 0,6% và ở nhóm 
chứng là 87,8%, 11,4%, 0,7%. Không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê trong sự phân bố 
tỉ lệ alen và kiểu gen giữa nhóm bệnh và nhóm 
đối chứng với p > 0,05. 
Chúng tôi tiếp tục tiến hành so sánh khả 
năng mắc bệnh của các kiểu gen chứa alen 
hiếm T với các kiểu gen khác theo cặp mô hình 
di truyền khác. Đối với mô hình so sánh đồng 
hợp (TT với CC), mô hình so sánh dị hợp (CC 
và CT), mô hình di truyền trội( CC + CT và nhóm 
TT) và mô hình di truyền lặn (CC và nhóm CT + 
TT) đều cho kết quả không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh và chứng 
với p > 0,05, khoảng tin cậy 95% của OR chứa 
1.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202052
Bảng 2. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs861539 với nguy cơ mắc ung thư 
buồng trứng
Kiểu alen, kiểu gen
Nhóm bệnh Nhóm chứng OR
(95%CI)
p
n % N %
Kiểu alen
C 682 94,7 673 93,5 1253 
(0,807-1,947) 0,314T 38 5,3 47 6,5
Kiểu gen
CC 324 90,0 316 87,8
 0,621CT 34 9,4 41 11,4
TT 2 0,6 3 0,8
CC và TT
CC 324 99,4 316 99,1 1538 
(0,255-9,266) 0,636TT 2 0,6 3 0,9
CC và CT
CC 324 90,5 316 88,5 1236 
(0,765-1,999) 0,386CT 34 9,5 41 11,5
CC+CT
và TT
TT 2 0,6 3 0,8 0,665 
(0,110-4,003) 0,654CC+CT 358 99,4 357 99,2
CC và 
CT+TT
CT+TT 36 10,0 44 12,2 0,798 
(0,500-1,273) 0,343CC 324 90,0 316 87,8
3. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs861539 với giai đoạn bệnh và mô bệnh học 
Bảng 3. Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs861539 với giai đoạn bệnh 
và mô bệnh học 
CC CT TT
pn % n % n %
Giai đoạn ung thư:
94 29,0 8 23,5 1 50,0
0,671
Giai đoạn I
Giai đoạn II 42 13,0 5 14,7 1 50,0
Giai đoạn III 156 48,1 17 50,0 0 0,0
Giai đoạn IV 32 9,9 4 11,8 0 0,0
Mô bệnh học:
267 82,4 26 76,5 2 100,0
0,689
UT biểu mô
UT tế bào mầm 38 11,7 4 11,8 0 0,0
UT mô đệm-sinh dục 19 5,9 4 11,8 0 0,0
So sánh sự phân bố kiểu gen trong các nhóm chia theo giai đoạn bệnh của FIGO không có sự 
khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p = 0,671). Tương tự, khi so sánh sự phân bố kiểu gen trong các 
nhóm chia theo type mô bệnh học (ung thư biểu mô, ung thư tế bào mầm và ung thư tế bào mô 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 53
đệm - sinh dục) cũng không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p = 0,689).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, độ tuổi hay gặp 
nhất của ung thư buồng trứng là 40 – 59 tuổi. 
Nhóm tuổi trên 60 tuổi có tỉ lệ cao hơn nhóm 
tuổi dưới 39 tuổi. Sự phân bố về nhóm tuổi này 
cũng tương đồng với kết quả một số nghiên 
cứu khác tại Việt Nam.12 Về tình trạng kinh 
nguyệt của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên 
cứu, tỉ lệ bệnh nhân ung thư buồng trứng trong 
nhóm chưa mãn kinh hoặc chưa có kinh thấp 
hơn nhóm đã mãn kinh. Tương đồng với các 
nhận định về lứa tuổi thường gặp của ung thư 
buồng trứng là ở các bệnh nhân cao tuổi đã 
mãn kinh. Một nghiên cứu khác trên bệnh nhân 
ung thư buồng trứng ở Việt Nam cho thấy tỉ 
lệ bệnh nhân mãn kinh chiếm 70%, tỉ lệ bệnh 
nhân chưa mãn kinh chỉ chiếm 30%.13 Kết quả 
giải phẫu bệnh ung thư biểu mô buồng trứng 
chiếm tỉ lệ cao nhất, và nhóm bệnh nhân được 
chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển (III và IV) cao 
hơn nhóm bệnh nhân phát hiện bệnh sớm (I và 
II) là không khác biệt so với nhận định của các 
nghiên cứu trước.12,13
Sau khi xác định được kiểu gen bằng 
phương pháp PCR-RFLP và kiểm tra lại một 
số kết quả kiểu gen bằng kỹ thuật giải trình tự 
gen, các số liệu đã được phân tích với phép 
kiểm định ꭕ² và tính tỉ số nguy cơ OR với độ tin 
cậy trong khoảng 95%. Phân tích mối liên quan 
giữa đa hình đơn nucleotide rs861539 với nguy 
cơ mắc ung thư buồng trứng bằng tỉ lệ phân 
bố kiểu gen giữa nhóm bệnh và nhóm chứng, 
ngoài ra còn dựa trên các mô hình di truyền 
phân bố theo Hardy-Weinberg.
Tỉ lệ alen T chiếm tỉ lệ rất thấp trong cả hai 
nhóm nghiên cứu, và sự phân bố tỉ lệ alen và 
kiểu gen giữa hai nhóm nghiên cứu không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân tích sâu 
hơn các dữ liệu để so sánh khả năng mắc bệnh 
của các kiểu gen chứa alen T và các kiểu gen 
còn lại bằng các mô hình di truyền đồng hợp, di 
hợp, di truyền trội, di truyền lặn chúng tôi cũng 
ghi nhận được không có sự khác biệt mang ý 
nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu. Các 
kết quả này cho thấy có không có mối liên quan 
giữa đa hình đơn nucleotide rs861539 với nguy 
cơ mắc ung thư buồng trứng trong nghiên cứu 
của chúng tôi.
Nhiều nghiên cứu khác trên thế giới được 
thực hiện và đã công bố nhằm mục đích làm 
sáng tỏ vai trò của đa hình Thr241Met trong 
nguy cơ ung thư buồng trứng, nhưng kết quả 
còn gây tranh cãi, phụ thuộc vào thiết kế, 
phương pháp nghiên cứu, và quần thể người 
được nghiên cứu. Trong phân tích gộp 4 nghiên 
cứu lớn của Auranen và cộng sự (2005) với 
1665 ca ung thư buồng trứng và 4241 ca đối 
chứng không tìm ra mối liên quan giữa SNP 
này với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng (p 
= 0,24).⁹ Công bố năm 2014 của nhóm nghiên 
cứu Monteiro và cộng sự cũng không tìm thấy 
sự tương quan có ý nghĩa giữa đa hình codon 
241 gen XRCC3 với ung thư buồng trứng và u 
lạc nội mạc tử cung ở bệnh nhân người Brasil.14 
Kết quả này cũng tương tự kết quả phân tích 
tổng hợp dữ liệu của nhóm Yan (2014), không 
có sự tương quan giữa đa hình gen này với 
nguy cơ ung thư buồng trứng ở người da 
trắng.15 Nghiên cứu của Beesly năm 2007 tổng 
hợp hai nghiên cứu lớn ở Australia gồm 1466 
bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng và 
1821 ca đối chứng người da trắng cho thấy đa 
hình này không liên quan đến nguy cơ ung thư 
buồng trứng có nguồn gốc biểu mô.10 Nghiên 
cứu của Webb và cộng sự năm 2005 phân tích 
bệnh chứng cho thấy đa hình rs861539 không 
ảnh hưởng lên nguy cơ ung thư buồng trứng ở 
phụ nữ tất cả các chủng tộc (p = 0,3).16
 Tuy nhiên, nghiên cứu của Cheng năm 2012 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202054
trên 310 bệnh nhân ung thư buồng trứng người 
Trung Quốc cho thấy bệnh nhân mang kiểu 
gen Thr/Thr của SNP rs861539 gen XRCC3 
có nguy cơ tử vong cao hơn so với bệnh nhân 
mang kiểu gen Met/Met. Kết quả nghiên cứu 
này cũng khẳng định đa hình gen XRCC3 có 
vai trò trong khả năng mắc bệnh và khả năng 
sống sót của bệnh nhân ung thư buồng trứng.17 
Nghiên cứu của Smolarz (2019) ở phụ nữ Ba 
Lan với 600 bệnh nhân ung thư buồng trứng 
và 600 người khỏe mạnh đối chứng cho kết 
quả SNP Thr241Met của gen XRCC3 có liên 
quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng 
với OR = 0,85 (95%CI [0,72 - 0,99], p < 0,045) 
và không có mối liên quan giữa đa hình gen với 
phân giai đoạn theo FIGO.18
V. KẾT LUẬN
Gen XRCC3 đóng vai trò quan trọng trong 
việc ổn định bộ gen. Đã có nhiều nghiên cứu 
báo cáo đa hình đơn nucleotide rs861539 
gen XRCC3 liên quan đến nguy cơ mắc các 
bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư buồng 
trứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi hiện tại 
chưa tìm thấy mối liên quan giữa đa hình đơn 
nucleotide rs861539 gen XRCC3 và nguy cơ 
mắc ung thư buồng trứng ở người Việt Nam. 
Cần tiến hành tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu 
lớn hơn.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ 
kinh phí của đề tài cấp Bộ Y Tế "Nghiên cứu 
xây dựng quy trình xác định đột biến và đa hình 
thái đơn nucleotide trên một số gen liên quan 
đến ung thư vú và ung thư buồng trứng". Nhóm 
nghiên cứu trân trọng cảm ơn Bệnh viện Phụ 
Sản Trung ương, Trung tâm Nghiên cứu Gen-
Protein, Trường Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et 
al. Cancer incidence and mortality worldwide: 
sources, methods and major patterns in 
GLOBOCAN 2012. International journal of 
cancer. 2015; 136(5): E359 - 386.
2. Tebbs RS, Zhao Y, Tucker JD, et al. 
Correction of chromosomal instability and 
sensitivity to diverse mutagens by a cloned cDNA 
of the XRCC3 DNA repair gene. Proceedings of 
the National Academy of Sciences of the United 
States of America. 1995; 92(14): 6354 - 6358.
3. Liu N, Lamerdin JE, Tebbs RS, et al. 
XRCC2 and XRCC3, new human Rad51-family 
members, promote chromosome stability and 
protect against DNA cross-links and other 
damages. Molecular cell. 1998; 1(6): 783 - 793.
4. Matullo G, Palli D, Peluso M, et al. 
XRCC1, XRCC3, XPD gene polymorphisms, 
smoking and (32)P-DNA adducts in a sample of 
healthy subjects. Carcinogenesis. 2001; 22(9): 
1437 - 1445.
5. Zhan P, Wang Q, Qian Q, Yu LK. 
XRCC3 Thr241Met gene polymorphisms and 
lung cancer risk: a meta-analysis. Journal of 
experimental & clinical cancer research : CR. 
2013; 32(1): 1.
6. Tian X, Tian Y, Ma P, et al. Association 
between the XRCC3 C241T polymorphism and 
lung cancer risk in the Asian population. Tumour 
biology: the journal of the International Society 
for Oncodevelopmental Biology and Medicine. 
2013; 34(5): 2589 - 2597.
7. He XF, Wei W, Su J, et al. Association 
between the XRCC3 polymorphisms and 
breast cancer risk: meta-analysis based on 
case-control studies. Molecular biology reports. 
2012; 39(5): 5125 - 5134.
8. Yin QH, Liu C, Li L, Zu XY, Wang YJ. 
Association between the XRCC3 T241M 
polymorphism and head and neck cancer 
susceptibility: a meta-analysis of case-control 
studies. Asian Pacific journal of cancer 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 55
prevention: APJCP. 2012; 13(10): 5201 - 5205.
9. Auranen A, Song H, Waterfall C, et al. 
Polymorphisms in DNA repair genes and 
epithelial ovarian cancer risk. International 
journal of cancer. 2005; 117(4): 611 - 618.
10. Beesley J, Jordan SJ, Spurdle AB, 
et al. Association between single-nucleotide 
polymorphisms in hormone metabolism and 
DNA repair genes and epithelial ovarian cancer: 
results from two Australian studies and an 
additional validation set. Cancer epidemiology, 
biomarkers & prevention : a publication of the 
American Association for Cancer Research, 
cosponsored by the American Society of 
Preventive Oncology. 2007; 16(12): 2557 - 
2565.
11. Quaye L, Tyrer J, Ramus SJ, et al. 
Association between common germline genetic 
variation in 94 candidate genes or regions and 
risks of invasive epithelial ovarian cancer. PloS 
one. 2009; 4(6): e5983.
12. Vũ Hô, Vi Trần Danh, Lê Thị Lộc và cộng 
sự. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - mô bệnh 
học và điều trị ung thư buồng trứng tại Trung 
tâm Ung bướu Thái Nguyên từ 2005 - T8/201. 
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. 
14 (4: p. 491 - 494).
13. Phạm Thị Diệu Hà, Nguyễn Văn Tuyên., 
Nhận xét giá trị HE4 và test ROMA trong chẩn 
đoán ung thư buồng trứng. Tạp chí Nghiên cứu 
Y học, 2013. 82 (2): p. 37 - 44.
14. Monteiro MS, Vilas Boas DB, Gigliotti 
CB, Salvadori DM. Association among XRCC1, 
XRCC3, and BLHX gene polymorphisms and 
chromosome instability in lymphocytes from 
patients with endometriosis and ovarian cancer. 
Genetics and molecular research: GMR. 2014; 
13(1): 636 - 648.
15. Yan Y, Liang H, Li R, et al. XRCC3 
Thr241Met polymorphism and ovarian 
cancer risk: a meta-analysis. Tumour biology: 
the journal of the International Society for 
Oncodevelopmental Biology and Medicine. 
2014; 35(3): 2711 - 2715.
16. Webb PM, Hopper JL, Newman 
B, et al. Double-strand break repair gene 
polymorphisms and risk of breast or ovarian 
cancer. Cancer epidemiology, biomarkers 
& prevention: a publication of the American 
Association for Cancer Research, cosponsored 
by the American Society of Preventive Oncology. 
2005; 14(2): 319 - 323.
17. Cheng CX, Xue M, Li K, Li WS. 
Predictive value of XRCC1 and XRCC3 gene 
polymorphisms for risk of ovarian cancer death 
after chemotherapy. Asian Pacific journal of 
cancer prevention: APJCP. 2012; 13(6): 2541 - 
2545.
18. Smolarz B, Michalska MM, Samulak D, 
Romanowicz H, Wojcik L. Polymorphism of DNA 
Repair Genes via Homologous Recombination 
(HR) in Ovarian Cancer. Pathology oncology 
research: POR. 2019; 25(4): 1607 - 1614.
Summary
ASSOCIATION BETWEEN XRCC3 GENE POLYMORPHISM 
RS861539 AND OVARIAN CANCER RISK
Ovarian cancer is one of the most common types of gynecological malignancies. Deficiencies 
of DNA damage recognition and repair system play a significant role in increasing the risk 
of cancer. Gene XRCC3 is involved in HRR (homologous recombinational repair) for DBSs 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202056
(double strand breaks of DNA), so its polymorphisms and mutations are associated with cancer 
risk. We performed a case-control study, genotyping of XRCC3 polymorphism rs861539 in 
360 ovarian cancer patients and 360 age-matched controls, then analyzed the distributions 
of the genotypic or allelic frequencies and their association with ovarian cancer risk. The 
distributions of genotype CC, CT and TT are 90.0%, 9.4%, 0.6% for the study group and are 
87.8%, 11.4%, 0.8% for the control group, respectively (p=0.621). WE conclude that the XRCC3 
rs861539 polymorphism was not associated with risk of ovarian cancer in Vietnamese females. 
Keywords: Ovarian cancer, XRCC3 gene, rs861539, polymorphism.

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_da_hinh_don_rs861539_gen_xrcc3_va_nguy_co.pdf