Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide của gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư vú

Gen Rad51 mã hóa protein tham gia vào quá trình sửa chữa đứt gãy DNA thông qua tái tổ hợp tương đồng.

Các đa hình đơn nucleotide (single nucleotide polymorphism-SNP) của gen Rad51 có thể làm thay đổi biểu

hiện gen, mất ổn định DNA và phát triển ung thư. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định SNP rs1801320,

rs1801321 trên gen Rad51 và nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam. 184 bệnh nhân nữ mắc ung thư

vú và 196 phụ nữ khỏe mạnh được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật cắt enzym giới hạn (PCR - RFLP) được

sử dụng để phân tích SNPs gen Rad51. Kết quả xác định tỉ lệ kiểu gen CC, GC và GG của rs1801320 ở nhóm

bệnh lần lượt là 4,9%, 24,4% và 70,7%; nhóm chứng lần lượt là 1,0%, 30,6% và 68,4%. Tỉ lệ kiểu gen TT, GT

và GG của rs1801321 ở nhóm bệnh lần lượt là 7,1%, 28,3% và 64,6%; nhóm chứng lần lượt là 10,2%, 41,8% và

48,0%. Kiểu gen CC (rs1801320) và GG, GT (rs1801321) làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư vú (p <>

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide của gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide của gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư vú

Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide của gen RAD51  và nguy cơ mắc ung thư vú
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202040
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH ĐƠN NUCLEOTIDE CỦA GEN 
RAD51 VÀ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ VÚ
Hoàng Văn Tuân¹, Nguyễn Thu Thúy¹, Vương Vũ Việt Hà², 
Trần Huy Thịnh¹, Nguyễn Viết Tiến¹ và Trần Vân Khánh¹, 
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Bưu Điện
Gen Rad51 mã hóa protein tham gia vào quá trình sửa chữa đứt gãy DNA thông qua tái tổ hợp tương đồng. 
Các đa hình đơn nucleotide (single nucleotide polymorphism-SNP) của gen Rad51 có thể làm thay đổi biểu 
hiện gen, mất ổn định DNA và phát triển ung thư. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định SNP rs1801320, 
rs1801321 trên gen Rad51 và nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam. 184 bệnh nhân nữ mắc ung thư 
vú và 196 phụ nữ khỏe mạnh được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật cắt enzym giới hạn (PCR - RFLP) được 
sử dụng để phân tích SNPs gen Rad51. Kết quả xác định tỉ lệ kiểu gen CC, GC và GG của rs1801320 ở nhóm 
bệnh lần lượt là 4,9%, 24,4% và 70,7%; nhóm chứng lần lượt là 1,0%, 30,6% và 68,4%. Tỉ lệ kiểu gen TT, GT 
và GG của rs1801321 ở nhóm bệnh lần lượt là 7,1%, 28,3% và 64,6%; nhóm chứng lần lượt là 10,2%, 41,8% và 
48,0%. Kiểu gen CC (rs1801320) và GG, GT (rs1801321) làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư vú (p < 0,05). 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Ung thư vú, gen RAD51, rs1801320, 135G>C, rs1801321, 172G>T
Ung thư vú (UTV) là loại ung thư hay gặp 
nhất ở phụ nữ, phổ biến thứ hai trên thế giới và 
tập trung nhiều ở khu vực châu Á (43,6%).¹ Ở 
Việt Nam, tỉ lệ mắc UTV có xu hướng tăng lên 
và có tỉ lệ tử vong cao (5,66%,năm 2018).²
Nhiều nghiên cứu gần đây chỉ rằng, nguy 
cơ mắc UTV có liên quan với tình trạng đột 
biến gen BRCA1, BRCA2 kết hợp với SNPs 
trên gen XRCC3 và Rad51. Cụ thể, SNPs trên 
gen Rad51 có khả năng làm tăng nguy cơ UTV 
ở người mang đột biến BRCA2.³ Rad51 tham 
gia vào quá trình sửa chữa DNA thông qua tái 
tổ hợp tương đồng, có vai trò duy trì ổn định 
nhiễm sắc thể.4,5 Các biến thể của gen Rad51 
được cho là làm thay đổi biểu hiện gen, mất ổn 
định DNA và phát triển UT, bao gồm cả UTV.⁶
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới về mối 
liên quan giữa bệnh UTV và SNPs trên gen 
Rad51 đều tập trung vào SNPs rs1801320 và 
rs1801321, trong vùng không mã hóa 5’UTR, 
tuy nhiên kết quả không giống nhau. Tại Việt 
Nam chưa có nghiên cứu nào được tiến hành 
để xác định mối liên quan giữa SNPs trên gen 
Rad51 và nguy cơ mắc bệnh UTV. Vì vậy đề tài 
được thực hiện với mục tiêu: Xác định đa hình 
đơn nucleotide rs1801320, rs1801321 của gen 
Rad51 trên bệnh nhân ung thư vú và mối liên 
quan giữa các SNP này với nguy cơ mắc UTV 
ở Việt Nam.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nhóm bệnh: 184 bệnh nhân nữ chẩn đoán 
xác định mắc UTV dựa trên kết quả giải phẫu 
Tác giả liên hệ: Trần Vân Khánh 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 11/06/2020
Ngày được chấp nhận: 06/07/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 41
bệnh, khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm 
sàng, không có khối u ở cơ quan khác, điều trị 
tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
Nhóm chứng: 196 phụ nữ khỏe mạnh, không 
có tiền sử bệnh về vú và ung thư, kiểm tra sức 
khỏe tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương 
2. Phương pháp
Các đối tượng thuộc hai nhóm được lấy 2 
ml máu tĩnh mạch, chống đông bằng EDTA và 
được vận chuyển đảm bảo an toàn sinh học về 
Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Đại học 
Y Hà Nội để phân tích gen.
- Tách chiết DNA: DNA tổng số được tách 
chiết từ máu toàn phần bằng kit PROMEGA. 
Nồng độ và độ tinh sạch của DNA được xác 
định bằng phương pháp đo mật độ quang, 
- Kỹ thuật PCR-RFLP (PCR- Restriction 
fragment length polymorphism)
Các đoạn gen chứa rs1801320 và 
rs1801321 được khuếch đại bằng các cặp 
mồi đặc hiệu có trình tự như sau: rs1801320-F: 
5 -ʹAAGGGAAGAGGGCAGTCTGT-3 ,ʹ rs1801320-R: 
5 -ʹAGACTGAGGTCCACTTGTG-3 ʹvà rs1801321-F: 
5’- TGGGAACTGCAACTCATCTGG-3’, rs1801321-R: 
5’-GCTCCGACTTCA CCCCGCGGG -3’. Thành 
phần phản ứng PCR gồm: 7,5 µl GodTaq master 
mix, 2,5 pmol mỗi mồi xuôi và ngược, 100 ng 
DNA và H2O cho đủ 15 µl. Chu trình nhiệt phản 
ứng PCR: 95ºC/5 phút, [94ºC/30 giây, 59ºC/30 
giây, 72ºC/30 giây] x 40 chu kỳ, 72ºC/5 phút. 
Sản phẩm PCR điện di trên gel agarose 2%, 
100V/30 phút, nhuộm ethidiumbromide và chụp 
ảnh bằng máy EC3 Imaging System.
 Sản phẩm PCR được sử dụng cho phản 
ứng PCR-RFLP để xác định các kiểu gen. 
Thành phần của phản ứng PCR-RFLP gồm: 
0,5µl enzyme, 1,5µl Buffer, 1,0µl H2O và 
12µl sản phẩm PCR. Sử dụng enzyme BstNI, 
NEBuffer™ 3.1, ủ phản ứng ở 60oC/10 - 12h để 
xác định kiểu gen của rs1801320 và enzyme 
NgoMIV, CutSmart® Buffer, ủ phản ứng ở 37oC/ 
10 - 12h để xác định kiểu gen của rs1801321. 
Sau đó điện di sản phẩm cắt trên gel agarose 
3%, 60V/60 phút và 90V/60 phút, nhuộm 
ethidiumbromide và chụp ảnh bằng máy EC3 
Imaging System. 
3. Xử lý số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0. Kiểm định Χ2 để so sánh tỉ lệ kiểu gen 
của nhóm bệnh và nhóm chứng. Để ước tính 
mối liên quan giữa các kiểu gen và khả năng 
mắc UTV dùng tỉ suất OR với khoảng tin cậy 
95%. Các kiểm định ý nghĩa khi p < 0,05. 
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của 
trường Đại Học Y Hà Nội chấp thuận theo quyết 
định số 107/HĐĐĐĐHYHN ngày 30/5/2017. 
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào 
nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rút lui khỏi 
nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia 
vào nghiên cứu. Các thông tin cá nhân được 
bảo mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Phân bố về nhóm tuổi và độ tuổi trung bình 
của nhóm bệnh và nhóm chứng là giống nhau 
(p>0,05). Tuổi trung bình của nhóm bệnh là 
49,29 ± 10,14, nhóm chứng là 48,03 ± 11,59. 
Nhóm bệnh chủ yếu ở độ tuổi từ 40 - 49 (36,4%), 
50 - 59 (28,3%) và nhóm≥ 60 tuổi chiếm tỉ lệ 
thấp nhất (16,8%).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202042
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm bệnh
(n = 184)
Nhóm chứng
(n = 196) p
n % n %
Tuổi
10 – ≤ 39 34 18,5 52 26,5
0,246
40 – 49 67 36,4 71 36,2
50 - 59 52 28,3 46 23,5
≥ 60 – 88 31 16,8 27 13,8
Tuổi trung bình 49,29 ± 10,14 48,03 ± 1 1,59 0,262
2. Mối liên quan giữa rs1801320 và rs1801321 với một số yếu tố trong bệnh ung thư vú
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn genRad51 bằng enzym BstNI 
trên mẫu bệnh nhân UTV
M: Marker 100 bp; PCR: sản phẩm PCR rs1801320 không cắt enzym; kiểu gen CC (V316, V324), 
kiểu gen GC (V328, V339), kiểu gen GG (V318, V330, V325, V335, V336, V352)
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn gen Rad51 bằng enzym NgoMIV của rs1801321 
trên mẫu bệnh nhân UTV
M: Marker 100 bp, PCR: sản phẩm PCR rs1801321 không cắt enzym, kiểu gen GT (V387, V405), 
kiểu gen TT (V381), kiểu gen GG (V367, V370, V373, V378, V386, V400, V403)
Đoạn gen Rad51 chứa rs1801320 và rs1801321 được khuếch đại bằng các cặp mồi đặc hiệu. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 43
Kết quả điện di sản phẩm PCR ở hình 1 và 2 cho thấy, các băng DNA xuất hiện rõ nét, đặc hiệu, kích 
thước phù hợp với vị trí 131bp và 600bp của mỗi SNP. Sản phẩm PCR của SNPs được cắt bằng 
các enzyme BstNI (rs1801320) và NgoMIV (rs1801321) để xác định kiểu gen. Điện di sản phẩm cắt 
của SNPs cho thấy các băng DNA rõ nét, phân tách rõ ràng, kích thước phù hợp với từng kiểu gen.
Hình 3. Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen Rad51 chứa rs1801320 
của các bệnh nhân mang kiểu gen CC, GC và GG
Hình 4. Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen Rad51 chứa rs1801321 
của các bệnh nhân mang kiểu gen TT, GT và GG
Lựa chọn ngẫu nhiên các mẫu bệnh UTV đại diện các kiểu gen đã được xác định bằng kỹ thuật 
PCR - RFLP để kiểm tra lại bằng phương pháp giải trình tự gen. Kết quả kiểm tra được chỉ ra ở hình 
3 và hình 4 cho thấy, kết quả giải trình tự gen thu được trùng khớp với kết quả xác định kiểu gen của 
các SNP bằng phương pháp PCR - RFLP.
Bảng 2. Phân bố tỉ lệ alen, kiểu gen và nguy cơ mắc bệnh của các cặp kiểu gen rs1801320 
trong nhóm nghiên cứu
rs1801320
(G > C)
Nhóm bệnh Nhóm chứng OR 
(95%CI)
p
n % n %
Alen
C 63 17,1 64 16,3 1,059
(0,723 – 1,550) 0,770G 305 82,9 328 83,7
Kiểu gen
CC 9 4,9 2 1,0
- 0,043GC 45 24,4 60 30,6
GG 130 70,7 134 68,4
CC với GC
CC 9 16,7 2 3,2 6,000
(1,236 – 29,135) 0,014GC 45 83,3 60 96,8
CC với GG
CC 9 6,5 2 1,5 4,638
(0,983 – 21,877) 0,034GG 130 93,5 134 98,5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202044
rs1801320
(G > C)
Nhóm bệnh Nhóm chứng OR 
(95%CI)
p
n % n %
CC với 
(GC + GG)
CC 9 4,9 2 1,0 4,989 
(1,063 – 23,404) 0,024GC + GG 175 95,1 194 99,0
GG với 
(CC + GC)
GG 130 70,7 134 68,4 0,898
(0,580 – 1,390) 0,629CC + GC 54 29,3 62 31,6
Phân tích kết quả ở bảng 2 cho thấy, tỉ lệ alen G của rs1801320 cao hơn alen C ở cả nhóm bệnh 
và nhóm chứng, với tỉ lệ lần lượt là 82,9% và 83,7%. Tỉ lệ alen không có sự khác biệt giữa nhóm 
bệnh và nhóm chứng (p > 0,05). Tuy nhiên phân bố các kiểu gen lại khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,05), với tỉ lệ kiểu gen GG, GC và CC ở nhóm bệnh lần lượt là 70,7%, 24,4% và 4,9%; ở nhóm 
chứng lần lượt là 68,4%, 30,6% và 1,0%. Phân tích nguy cơ mắc bệnh của các kiểu gen chứa alen 
hiếm C với các kiểu gen còn lại cho thấy, kiểu gen CC làm tăng nguy cơ mắc UTV so với các kiểu 
gen GG và GC, với sự phân bố tỉ lệ kiểu gen CC khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tỉ lệ kiểu gen 
GG và GC (p = 0,024, OR = 4,989, 95%CI: 1,063 – 23,404).
Bảng 3. Phân bố tỉ lệ alen, kiểu gen và nguy cơ mắc bệnh của các cặp kiểu gen rs1801321 
trong nhóm nghiên cứu
Các cặp kiểu gen
Nhóm bệnh Nhóm chứng OR 
(95%CI)
p
n % n %
Alen
T 78 21,2 122 31,1 0,595
0,002
G 290 78,8 270 68,9 (0,428 – 0,827)
Kiểu gen
TT 13 7,1 20 10,2
- 0,005GT 52 28,3 82 41,8
GG 119 64,6 94 48,0
TT với GG
TT 13 9,8 20 17,5 0,513
0,077
GG 119 90,2 94 82,5 (0243 - 1,086)
GT với GG
GT 52 30,4 82 46,6 0,501 
0,002
GG 119 69,6 94 53,4 (0,323 – 0,778)
TT với 
(GT + GG)
TT 13 7,1 20 10,2 0,669
0,278
GT + GG 171 92,9 176 89,8 (0,323 – 1,387)
GG với 
(TT + GT)
GG 119 64,7 94 48,0 0,503
0,001
TT + GT 65 35,3 102 52,0 (0,333 – 0,760)
GT với 
(TT + GG)
GT 52 28,3 82 41,8 1,826
0,006
TT + GG 132 71,7 114 58,2 (1,190 – 2,802)
Phân bố tỉ lệ alen và kiểu gen của rs1801321 ở nhóm bệnh và chứng có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ alen G cao hơn alen T ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng, với tỉ lệ lần lượt 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 45
là 78,8% và 68,9%. Tỉ lệ kiểu gen GG, GT và 
TT ở nhóm bệnh lần lượt là 64,6%, 28,3% và 
7,1%; ở nhóm chứng lần lượt là 48,0%, 41,8% 
và 10,2%. Phân tích nguy cơ mắc bệnh của các 
kiểu gen rs1801321 nhận thấy kiểu gen chứa 
alen G làm tăng nguy cơ UTV, với sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về phân bố tỉ lệ kiểu gen 
GG (p = 0,001, OR = 0,503, 95%CI: 0,333 – 
0,76) và GT (p = 0,006, OR = 1,826, 95%CI: 
1,190 – 2,802) giữa nhóm bệnh UTV và đối 
chứng.
Các bệnh nhân UTV được phân nhóm dựa 
theo độ tuổi có kinh nguyệt lần đầu tiên, tuổi có 
con lần đầu, tình trạng kinh nguyệt và các trạng 
thái của thụ thể ER, PR và HER2. Kết quả phân 
tích của chúng tôi cho thấy không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các kiểu gen của 
rs1801320 và rs1801321 với các yếu tố nguy 
cơ trên (p > 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân 
UTV có tuổi trung bình là 49,29 ± 10,14, chủ 
yếu tập trung ở nhóm 40 - 49 tuổi (35,9%), 50 
- 59 tuổi (27,7%) và ít gặp ≥ 60 tuổi (19%). Kết 
quả nghiên cứu này tương đồng với các nghiên 
cứu trước đó. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Lan (2013) cho thấy tuổi trung bình của bệnh 
nhân UTV ở Việt Nam là 50 ± 9,2, chủ yếu ở 
nhóm 40 - 49 tuổi (43%), 50 - 59 tuổi (28,5%) và 
ít gặp < 40 tuổi (10,9%).⁷ Nghiên cứu trên phụ 
nữ UTV ở Đông Á của Hui Li (2016) cho thấy độ 
tuổi từ 40 - 59 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (60,4%).⁸
Số liệu các kiểu gen của SNPs rs1801320 
và rs1801321 sẽ được phân tích với phép kiểm 
định Χ² và đo OR với độ tin cậy 95%. Phân tích 
mối liên quan giữa SNPs với nguy cơ mắc UTV 
bằng tỉ lệ phân bố kiểu gen giữa nhóm bệnh và 
nhóm chứng. Đối với rs181320, phân bố các 
kiểu gen khác biệt có ý nghĩa với p = 0,043. 
Kiểu gen CC làm tăng đáng kể nguy cơ mắc 
UTV so với các kiểu gen còn lại (p = 0,024). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với 
nghiên cứu trên bệnh nhân UTV ở châu Âu của 
tác giả Peter Gresner (2020), kiểu gen CC làm 
tăng nguy cơ mắc UTV (p < 0,02, OR = 8,4, 
95%CI: 1,9 - 198).⁹ Romanowicz-Makowska 
(2011) và Hosseine (2013) phát hiện vai trò của 
các kiểu gen chứa alen C (CC và GC) trong 
việc làm tăng nguy cơ mắc UTV ở Ba Lan10 và 
Iran.11 Mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi, các nghiên cứu trước đó trên quần 
thể người Thổ Nhĩ Kỳ (2017), Ý (2017) và Ả 
Rập (2016) không tìm thấy mối liên quan giữa 
các kiểu gen rs1801320 với bệnh UTV (p > 
0,05).12,13,14
Phân bố kiểu alen và kiểu gen của SNP 
rs1801321 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
nhóm UTV và đối chứng (p < 0,05). Phân tích 
nguy cơ mắc bệnh UTV với các cặp kiểu gen 
rs1801321, kết quả cho thấy kiểu gen chứa 
alen G (GG và GT) làm tăng nguy cơ mắc bệnh 
(p < 0,05). Kết quả này tương đồng với kết quả 
nghiên cứu của Tulbah trên bệnh nhân UTV 
người Ả Rập (2016), với alen G và kiểu gen 
GG làm tăng nguy cơ mắc UTV, alen T có vai 
trò chống lại sự phát triển của UTV. Tuy nhiên, 
nghiên cứu trên quần thể người Ba Lan (2015) 
và Ý (2017) lại chỉ ra vai trò của alen T trong 
việc làm tăng nguy cơ mắc UTV.13,15 Trái ngược 
với nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu tại 
Châu Âu (2020) không tìm thấy mối liên quan 
giữa rs1801321 và UTV.⁹ Các kết quả nghiên 
cứu trên cho thấy các alen và kiểu gen của 
rs1801321 có vai trò khác nhau trong mối liên 
quan với nguy cơ mắc UTV ở các quần thể 
nghiên cứu khác nhau.
Các kiểu gen/kiểu alen của SNPs trên gen 
Rad51 có thể làm tăng hoặc bảo vệ hoặc không 
có mối liên quan với bệnh UTV ở các quần thể 
nghiên cứu khác nhau. Sự khác biệt này có thể 
được giải thích dựa vào đặc điểm đặc thù của 
SNPs ở các chủng người khác nhau. Một SNP 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 202046
có thể có vai trò ở chủng tộc này nhưng có thể 
không có vai trò ở chủng tộc khác. Tác động 
của alen hay kiểu gen có thể bị hạn chế bởi một 
số gen khác có liên quan đến sự phát triển của 
UTV. Bên cạnh đó, UTV là một bệnh lý phức 
tạp, đa yếu tố, nền tảng di truyền khác nhau ở 
các nhóm dân tộc, các yếu tố môi trường sống, 
phong cách sống có thể gây ra kết quả không 
nhất quán này. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra 
mối liên quan giữa SNPs tại vùng 5’UTR trên 
gen Rad51 và nguy cơ phát triển UTV. SNPs có 
thể làm ảnh hưởng đến sự ổn định của mRNA 
và quá trình dịch mã, có thể ảnh hưởng đến 
nồng độ protein và chức năng của Rad51, do 
đó có thể ảnh hưởng đến khả năng sửa chữa 
DNA ở mức độ nào đó và gây ung thư.
V. KẾT LUẬN
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy mối 
quan hệ giữa rs1801320, rs1801321 của gen 
Rad51 và khả năng phát triển ung thư vú. Phân 
tích dữ liệu cho thấy có sự khác biệt về phân 
bố kiểu gen giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p 
< 0,05), đồng thời kiểu gen CC (rs1801320) và 
GG, GT (rs1801321) làm tăng đáng kể nguy cơ 
mắc UTV so với các kiểu gen còn lại. 
Lời cảm ơn
Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí 
của đề tài cấp Bộ Y tế “Nghiên cứu xây dựng 
quy trình xác định đột biến và đa hình thái đơn 
nucleotid trên một số gen liên quan đến ung thư 
vú và ung thư buồng trứng”. Nhóm nghiên cứu 
trân trọng cảm ơn Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, 
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương và Trung tâm 
Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y 
Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel 
RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 
2018: GLOBOCAN estimates of incidence 
and mortality worldwide for 36 cancers in 185 
countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 
2018; 68(6): 394 - 424. doi:10.3322/caac.21492
2. Breast Cancer Fact Sheets: Viet Nam. 
Accessed May 24, 2019. 
data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-
sheets.pdf
3. Vral A, Willems P, Claes K, Poppe B, 
Perletti G, Thierens H. Combined effect of 
polymorphisms in Rad51 and Xrcc3 on breast 
cancer risk and chromosomal radiosensitivity. 
Mol Med Rep. 2011; 4(5): 901 - 912. doi:10.3892/
mmr.2011.523
4. Zhao M, Chen P, Dong Y, Zhu X, Zhang 
X. Relationship between Rad51 G135C and 
G172T variants and the susceptibility to cancer: 
a meta-analysis involving 54 case-control 
studies. PLoS ONE. 2014; 9(1): e87259. 
doi:10.1371/journal.pone.0087259
5. Helleday T. Pathways for mitotic 
homologous recombination in mammalian cells. 
Mutation Research/Fundamental and Molecular 
Mechanisms of Mutagenesis. 2003; 532(1): 
103 - 115. doi:10.1016/j.mrfmmm.2003.08.013
6. Thacker J. The RAD51 gene family, 
genetic instability and cancer. Cancer Lett. 
2005; 219(2): 125 - 135. doi:10.1016/j.
canlet.2004.08.018
7. Lan NguyenH, Laohasiriwong W, Stewart 
JohnF. Survival probability and prognostic 
factors for breast cancer patients in Vietnam. 
Global Health Action. 2013; 6(1): 18860. 
doi:10.3402/gha.v6i0.18860
8. Huang Z, Beeghly-Fadiel A, Gao Y-T, et 
al. Associations of reproductive time events 
and intervals with breast cancer risk: a report 
from the Shanghai Breast Cancer Study. Int J 
Cancer. 2014; 135(1): 186 - 195. doi:10.1002/
ijc.28644
9. Grešner P, Jabłońska E, Gromadzińska 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 130 (6) - 2020 47
J. Rad51 paralogs and the risk of unselected 
breast cancer: A case-control study. PLOS 
ONE. 2020; 15(1): e0226976. doi:10.1371/
journal.pone.0226976
10. Romanowicz-Makowska H, Smolarz 
B, Zadrozny M, et al. Single Nucleotide 
Polymorphisms in the Homologous 
Recombination Repair Genes and Breast 
Cancer Risk in Polish Women. The Tohoku 
Journal of Experimental Medicine. 2011; 224(3): 
201 - 208. doi:10.1620/tjem.224.201
11. Hosseini M, Houshmand M, Ebrahimi 
A. RAD51 polymorphisms and breast cancer 
risk. Mol Biol Rep. 2013; 40(1): 665 - 668. 
doi:10.1007/s11033-012-2105-y
12. Korak T, Ergül E, Uren N, et al. Original 
Article RAD51 (rs1801320) gene polymorphism 
and breast cancer risk in Turkish population. 
International journal of clinical and experimental 
pathology. 2017; 10(2).
13. Al Zoubi MS, Zavaglia K, Mazanti C, 
et al. Polymorphisms and mutations in GSTP1, 
RAD51, XRCC1 and XRCC3 genes in breast 
cancer patients. Int J Biol Markers. 2017; 32(3): 
e337-e343. doi:10.5301/ijbm.5000258
14. Tulbah S, Alabdulkarim H, Alanazi M, et 
al. Polymorphisms in RAD51 and their relation 
with breast cancer in Saudi females. Onco 
Targets Ther. 2016; 9: 269 - 277. doi:10.2147/
OTT.S93343
15. Michalska MM, Samulak D, Romanowicz 
H, Smolarz B. Single Nucleotide Polymorphisms 
(SNPs) of RAD51-G172T and XRCC2-
41657C/T Homologous Recombination Repair 
Genes and the Risk of Triple- Negative Breast 
Cancer in Polish Women. Pathol Oncol Res. 
2015; 21(4): 935 - 940. doi:10.1007/s12253-
015-9922-y
Summary
ASSOCIATION BETWEEN RAD51 GENE POLYMORPHISMS 
AND BREAST CANCER RISK
Rad51 has been considered as a possible element due to its central involvement in the repair of 
double-strand DNA breaks by facilitating homologous pairing. Rad51 gene polymorphisms can alter the 
composition of encoded proteins, and may affect DNA repair function, thereby related to an increase or 
decrease in cancer risk. The present study aimed at investigating the relationship between rs1801320 
(G>C) and rs1801321 (G>T) Rad51 gene polymorphisms and the risk of breast cancer development 
in Vietnamese females.184 patients with breast cancer and 196 healthy women were selected for 
the study.The genotypes were analyzed using polymerase chain reaction-restriction fragment length 
polymorphism technic.The genotype frequencies of the rs1801320 (G>C) variant were 70.7% GG, 
24.4% GC and 4.9% CC in the cases and 68,4% GG, 30.6% GC and 1.0% CC in the control group. 
The genotype frequencies of the rs1801321(G>T) variant were 64.6% GG, 28.3% GT and 7.1% TT 
in the cases and 48.0% GG, 41.8% GT and 10.2% TT in the control group. The CC (rs1801320) and 
GG, GT (rs1801321) genotypes were strongly related to an elevated risk of breast cancer (p < 0.05)
Keywords: breast cancer, RAD51 gene, rs1801320, 135G>C, rs1801321, 172G>T

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_da_hinh_don_nucleotide_cua_gen_rad51_va_n.pdf