Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015

Tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với trung bình 45 người chết mỗi ngày. Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nơi tiếp nhận nhiều nạn nhân tai nạn giao thông. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm TNTT đến khám và điều trị tại BVĐK Sa Đéc. Phương pháp hồi cứu phân tích cơ sở dữ liệu thứ cấp.

Kết quả cho thấy TNTT chủ yếu ở nhóm tuổi 20 - 60 tuổi. Nam bị TNTT do TNGT (72,4%) nữ (27,6%). TNTT ở mức độ trung bình chiếm đa số và nam gấp đôi so với nữ (nam 67,3%, nữ 32,7%).

Đa chấn thương 23,68%, thương tích phần chi chiếm tỷ lệ 34,63%, vị trí đầu, mặt, cổ 30,32%, thương tích thân mình 11,01% và vị trí khác chiếm tỷ lệ 0,26%. Bị TNTT ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ (52%), mức nhẹ và nặng tỷ lệ 21%, mức độ rất nặng (6%). Kết quả điều trị bệnh nhân đỡ, giảm chiếm tỷ lệ 77,65%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 17,12 %, không rõ chiếm tỷ lệ 4,75%, nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,42 khỏi chiếm tỷ lệ 0,06%

pdf 6 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015

Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn44
MÔ HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH VÀ HOẠT 
ĐỘNG SƠ CẤP CỨU BAN ĐẦU CỦA NẠN NHÂN 
TỚI KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 
ĐA KHOA SA ĐÉC, ĐỒNG THÁP, NĂM 2015
Thái Huỳnh Đức1, Trần Văn Hưởng2, Trần Khánh Long3, Phạm Ngọc Châu4 
TÓM TẮT
Tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những nguyên 
nhân hàng đầu gây tử vong với trung bình 45 người chết mỗi 
ngày. Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nơi tiếp 
nhận nhiều nạn nhân tai nạn giao thông. Nghiên cứu nhằm 
mô tả đặc điểm TNTT đến khám và điều trị tại BVĐK Sa 
Đéc. Phương pháp hồi cứu phân tích cơ sở dữ liệu thứ cấp. 
Kết quả cho thấy TNTT chủ yếu ở nhóm tuổi 20 - 60 tuổi. 
Nam bị TNTT do TNGT (72,4%) nữ (27,6%). TNTT ở mức 
độ trung bình chiếm đa số và nam gấp đôi so với nữ (nam 
67,3%, nữ 32,7%). 
Đa chấn thương 23,68%, thương tích phần chi chiếm tỷ 
lệ 34,63%, vị trí đầu, mặt, cổ 30,32%, thương tích thân mình 
11,01% và vị trí khác chiếm tỷ lệ 0,26%. Bị TNTT ở mức độ 
trung bình chiếm tỷ lệ (52%), mức nhẹ và nặng tỷ lệ 21%, mức 
độ rất nặng (6%). Kết quả điều trị bệnh nhân đỡ, giảm chiếm tỷ 
lệ 77,65%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 17,12 %, không rõ chiếm 
tỷ lệ 4,75%, nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,42 khỏi chiếm tỷ lệ 0,06%. 
Từ khóa: Tai nạn thương tích, Sa Đéc, đa chấn thương, 
thương tích phần mềm.
ABSTRACT: INJURY MODEL AND OPERATING 
AID TO THE VICTIM'S INITIAL EXAMINATION AND 
TREATMENT AT THE GENERAL HOSPITAL OF SA 
DEC, DONG THAP, 2015
Injuries is one of the leading causes of death with an 
average of 45 people die each day. Sa Dec general hospital 
in Dong Thap province where many victims of traffic 
accident were recoveried into. The study were carried out 
on characterize injuries examined and treated at Sa Dec 
General Hospital. Methods Retrospective analysis of 
secondary databases.
The results showed that injuries mainly in the age group 
of 20-60 years old. Men were injuries due to traffic accidents 
(72.4%) and women (27.6%). Moderate injuries in the majority 
and twice men and women (67.3% male, 32.7% female).
23.68% trauma injuries, limb injuries occupied 34.63%, 
head, face, neck injuries, 30.32%, 11.01% body injury and 
other positions up just 0.26 %. Being moderate injuries in 
proportion (52%), in light level and serious injuries percentage 
rate of 21%, a very serious injuries (6%). The results 
support the treatment of patients, paind reduce the proportion 
77.65%, unchanged percentage of 17.12%, unknown proportion 
of 4.75%, 0.42 percentage worse and successful 0.06%.
Keywords: Injury, Sa Dec, trauma injuries, injuries of tissues.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về TNTT 
và các sự kiện bạo lực năm 2014, hàng năm có hơn 5 triệu 
người bị tử vong do TNTT, chiếm tỷ lệ 9% số ca tử vong 
trên thế giới, nhiều gấp 1,7 lần do với HIV/AIDS, Lao và 
Sốt rét cộng lại. Báo cáo cũng cho thấy cứ mỗi 6 giây thì có 
1 người trên thế giới bị tử vong do TNTT. Tai nạn thương 
tích (TNTT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây 
tử vong với trung bình 45 người chết mỗi ngày ở Việt Nam. 
Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nơi tiếp nhận 
nhiều nạn nhân tai nạn giao thông, tai nạn lao động... Nghiên cứu 
nhằm mô tả đặc điểm nạn nhân bị TNTT đến khám và điều trị tại 
BVĐK Sa Đéc. Nghiên cứu này được tiến hành tại Bệnh viện đa 
khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015 với mục tiêu Mô tả đặc 
1. Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp, ĐT: 0989716045
2. Bệnh viện đa khoa Nam Anh, Sở Y tế Bình Dương
3. ĐH Y tế Công cộng
4. Học viện Quân Y
Ngày nhận bài: 01/10/2016 Ngày phản biện: 08/10/2016 Ngày duyệt đăng: 15/10/2016
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 45
điểm bệnh nhân bị tai nạn thương tích đến khám và điều trị tại 
Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp năm 2015.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian nghiên cứu 
Đối tượng: Cơ sở dữ liệu, bệnh án của các nạn nhân bị 
TNTT được thu dung, điều trị tại BVĐK Sa Đéc tỉnh Đồng 
Tháp trong năm 2015.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1-tháng 12 năm 2015
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu toàn bộ 3324 là các nạn nhân TNTT 
đến khám và điệu trị tại BVĐK Sa Đéc trong năm 2015. 
Nghiên cứu hồi cứu: Mô tả có phân tích đặc điểm TNTT 
ở đối tượng nghiên cứu về tuổi giới bị TNTT, tính chất mức 
độ tổn thương của nạn nhân, vị trí tổn thương của nạn nhân, 
kết quả xử lý. Đánh giá mức độ TNTT dựa vào các tiêu chí 
trong hồ sơ bệnh án cần có các thông tin cơ bản sau: Tần số 
thở, Huyết áp tâm thu, điểm Glasgow, được bác sỹ chẩn đoán 
ghi vào hồ sơ bệnh án, người thu thập số liệu dựa vào các 
chỉ số trên hồ sơ bệnh án và bảng điểm chấn thương sửa đổi 
RTS, tính điểm và ghi vào phiếu thu thập.
Phương pháp xử lý số liệu: Các kết quả nghiên cứu được 
tiến hành xử lý theo các phương pháp thống kê dùng trong y 
học. Sử dụng phần mềm SPSS 17.0 và Excel 2010. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm nạn nhân TNTT tại BV Sa Đéc
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
Thông 
tin Chỉ số Số lượng Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 2.342 70,5
Nữ 982 29,5
Nhóm 
tuổi
0-4 tuổi 192 5,8
5-14 tuổi 275 8,3
15-19 tuổi 264 7,9
20-60 tuổi 2.178 65,5
>60 tuổi 415 12,5
Dân tộc
Kinh 3.324 100
Dân tộc khác 0 0
Nghề 
nghiệp
Cán bộ công chức 113 3,4
Học sinh - sinh viên 349 10,5
Công nhân và nông dân 1.082 32,6
Lao động tự do, buôn 
bán
877 26,4
Khác 903 27,2
Kết quả cho thấy: Bệnh nhân bị TNTT đến khác và điều 
trị tại BVĐK Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp năm 2015 đa số là giới 
nam với 2.342 ca, chiếm tỷ lệ 70,5%, nữ chiếm tỷ lệ 29,5%. 
Nhóm tuổi bị TNTT nhiều nhất là từ 20 - 60 tuổi với 2.178 
ca, chiếm tỷ lệ 65,5% còn lại là các nhóm tuổi khác.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ Bệnh nhân bị TNTT phân bố theo 
thời điểm
21,63%
32,34%
46,03%
sáng
chiều
tối
Kết quả từ biểu đồ 3.1 cho thấy: Thời điểm có tỷ lệ bệnh 
nhân bị TNTT cao nhất là vào buổi tối (46,03%); cao gấp 2 
lần so với buổi sáng (21,63%).
Bảng 3.2. Tình hình bệnh nhân TNTT phân bố theo 
nguyên nhân.
TT Nguyên nhân trực tiếp 
dẫn đến TNTT
Số lượng
Tỷ lệ 
(%)
1 Tai nạn giao thông 1.935 58,21
2 Tai nạn lao động 91 2,74
3 Bị súc vật cắn, đốt, hút 1 0,03
4 Ngã 638 19,19
5 Đuối nước 1 0,03
6 Bỏng 79 2,38
7 Tự tử 109 3,28
8 Bạo lực, xung đột 418 12,58
9 Khác 52 1,56
Tổng 3.324 100
Trong số 3.324 trường hợp bệnh nhân bị TNTT nhập 
viện tại BVĐK Sa Đéc năm 2015 thì đã có 1.935 bệnh nhân 
TNTT do TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất 58,21%, nguyên nhân 
cao thứ 2 là ngã với 638 trường hợp chiếm tỷ lệ 19,19%, kế 
đến là bạo lực, xung đột chiếm tỷ lệ 12,58%, tự tử có 109 
trường hợp chiếm tỷ lệ 3,28%, TNLĐ chiếm tỷ lệ 2,74%, kế 
đến là bỏng chiếm tỷ lệ 2,38%, bị súc vật cắn và đuối nước 
cùng có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,03% và không có trường 
hợp nào bị TNTT do Ngộ độc: hóa chất, thực phẩm động, 
thực vật có độc.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn46
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ TNTT phân bố theo nghề nghiệp.
113 (3,4%)
349 (10,5%)
1.082 (32,6%)
877 (26,4%) 903 (27,2)
0
200
400
600
800
1000
1200
Cán bộ công 
chức
Học sinh –
sinh viên
Công nhân và
nông dân
Lao động tự 
do/ buôn bán
Khác
Kết quả từ biểu đồ 3.2 cho thấy: Nghề nghiệp có tỷ lệ 
bị TNTT cao nhất là công nhân và nông dân (32,6%); xếp 
thứ hai là nghề nghiệp khác (người già, trẻ em, không làm 
việc) chiếm tỷ lệ 27,2%, kế đến là Lao động tự do/ buôn bán 
chiếm tỷ lệ 26,4%, tiếp theo là Học sinh – sinh viên chiếm tỷ 
lệ 10,5%, tỷ lệ thấp nhất 3,4% là nhóm nghề nghiệp cán bộ 
công chức (bao gồm bộ đội, công an). 
Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy: Các nguyên nhân trực tiếp 
bệnh nhân bị TNTT theo nhóm tuổi thì tai nạn giao thông 
phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, đa số là ở nhóm tuổi 20 - 60 
chiếm tỷ lệ 71,8%, tai nạn giao thông xảy ra thấp nhất là ở 
nhóm tuổi chiếm tỷ lệ 3,2%; kế đến là ngã tương tự như tai 
nạn giao thông phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ 
cao nhất vẫn là nhóm tuổi từ 20 - 60 tuổi, thấp nhất là ở nhóm 
tuổi từ 15 - 19 tuổi, chiếm tỷ lệ 3,4%; tiếp theo là bạo lực 
xung đột cũng phổ biến ở nhóm tuổi 20- 60 tuổi chiếm tỷ lệ 
tỷ lệ 50,96%. Còn lại là các nguyên nhân khác.
Bảng 3.4. Phân bố mức độ TNTT theo giới tính
Mức độ Số lượng/Tỷ lệ
Giới tính
Cộng
Nam Nữ
Nhẹ
số lượng 537 174 711
tỷ lệ % 75.5% 24.5% 100.0%
Trung 
bình
số lượng 1.157 562 1.719
tỷ lệ % 67.3% 32.7% 100.0%
Nặng số lượng 501 202 703
Rất 
nặng
tỷ lệ % 71.3% 28.7% 100.0%
số lượng 147 44 191
tỷ lệ % 77.0% 23.0% 100.0%
Tổng 
cộng
số lượng 2.342 982 3.324
tỷ lệ % 70.5% 29.5% 100.0%
Bảng 3.3. Phân bố TNTT theo nguyên nhân, nhóm tuổi.
TT Nguyên nhân
Nhóm tuổi
Cộng
0 - 4 5 - 14 15 - 19 20 - 60 > 60
1 Tai nạn giao thông 
61 
(3,2%)
115 
(5,9%)
184 
(9,5%)
1.390 
(71,8%)
185
 (9,6%)
1.935 
(100%)
2 Tai nạn lao động
0
(0%)
0
(0%)
1
 (1,1%)
88 
(96,7%)
2
(2,2%)
91 
(100%)
3 Bị súc vật cắn, đốt, hút
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
1
(100%)
0
(0%)
1
(100%)
4 Ngã 85 
(13,3%)
113 
(17,7%)
22 
(3,4%)
233 
(35,5%)
185 
(29,0%)
638 
(100%)
5 Đuối nước
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
1
(100%)
1
(100%)
6 Bỏng
33 
(41,8%)
6
 (7,6%)
1 
(1,3%)
33 
(41,8%)
6 
(7,6%)
79 
(100%)
7 Tự tử
0
(0%)
1
(0,92%)
8
(7,34%)
86
(78,90%)
14
(12,94%)
109
(100%)
8 Bạo lực xung đột
0
(0%)
62
(14,83%)
145
(34,69%)
213
(50,96%)
8
(1,91%)
418
(100%)
9 Khác 
3
(5,77%)
7
(13,46%)
13
(25%)
22
(42,31%)
7
(13,46%)
52
(100%)
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 47
Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy: Ở giới tính nam bị TNTT 
gấp đôi so với nữ (nam 70,5%, nữ 29,5%) và mức độ TNTT 
trung bình chiếm đa số với 1.719 trường hợp.
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân TNTT phân bố theo vị trí vết 
thương.
TT Vị trí vết thương Số lượng Tỷ lệ 
(%)
1
Vết thương đầu, mặt, cổ 
(S00 – S19)
1.008 30,32
2
Vết thương thân mình
(S20 – S39)
366 11,01
3
Vết thương phần chi 
(S40 – S99)
1.151 34,63
4 Đa chấn thương (T00 – T07) 787 23,68
5 Khác 12 0,26
Tổng 3.324 100
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy: Vết thương phần chi chiếm 
tỷ lệ cao nhất 34,63%, kế đến là vết thương ở vị trí đầu, 
mặt, cổ chiếm tỷ lệ 30,32%, chiếm tỷ lệ 23,68% là đa chấn 
thương, tiếp theo là vết thương thân mình chiếm tỷ lệ 11,01% 
và cuối cùng là vị trí khác chiếm tỷ lệ 0,26%.
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ TNTT theo mức độ TNTT
21%
52%
21%
6%
Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng
Biểu đồ 3.3 cho thấy: Mức độ bị TNTT trung bình chiếm 
tỷ lệ cao nhất (52%), có cùng tỷ lệ 21% là ở mức độ nhẹ và 
nặng, còn lại là mức độ rất nặng (6%).
Bảng 3.6. Kết quả điều trị bệnh nhân bị TNTT.
TT Kết quả điều trị Số lượng Tỷ lệ 
(%)
1 Đỡ, giảm 2.581 77,60
2 Khỏi 160 4,80
3 Không thay đổi 569 17,10
4 Nặng hơn 14 0,40
Tổng 3.324 100
Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân đỡ, giảm 
chiếm tỷ lệ 77,60%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 17,10 %, 
nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,42, khỏi chiếm tỷ lệ 4,80%.
Bảng 3.7. Tỷ lệ TNTT phân bố theo thời điểm với TNGT 
và tai nạn khác.
Thời điểm
Nguyên nhân
Cộng
TNGT TN khác
Sáng
Số lượng 344 375 719
Tỷ lệ % 47,8% 52,2% 100,0%
Chiều
Số lượng 631 444 1.075
Tỷ lệ % 58,7% 41,3%
Tối
Số lượng 960 570 1.530
Tỷ lệ % 62,7% 37,3% 100,0%
Tổng 
cộng
Số lượng 1.935 1.389 3.324
Tỷ lệ % 58,2% 41,8% 100,0%
Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy: Vào buổi tối bệnh nhân bị 
TNTT do TNGT có tỷ lệ (62,70%) cao gấp 2 so với tai nạn 
khác (tỷ lệ 37,30%); kế đến là buổi chiều bị TNGT (tỷ lệ 
58,70%) cao gấp 1,5 lần so với tai nạn khác (tỷ lệ 41,30%); 
cuối cùng là buổi sáng bệnh nhân TNTT do TNGT (tỷ lệ 
47,80%), tai nạn khác (tỷ lệ 52,20%).
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn48
Biểu đồ 3.4: TNTT do TNGT với tai nạn khác phân bố các tháng trong năm
Bảng 3.8: Phân bố kết quả điều trị theo mức độ TNTT
127
177
190
157 167 156 166
197
172
158 146
122
107
138
144
97
136
112 136 130
138
109
71 71
0
50
100
150
200
250
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
TNGT
Tai nạn 
khác
Kết quả từ biểu đồ 3.4 cho thấy: Giữa các tháng trong năm 
bệnh nhân bị TNTT do TNGT vẫn cao hơn so với tổng các 
nguyên còn lại, bệnh nhân bị TNGT cao nhất là vào tháng 8 
với 197 trường hợp, chiếm tỷ lệ 10,2%, kế đến là vào tháng 
3 với 190 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 9,8% và thấp nhất là vào 
tháng 12 với 122 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,3%.
Kết quả từ bàng 3.8 cho thấy: Bệnh nhân bị TNTT ở mức 
độ nhẹ thì kết quả điều trị đở, giảm đạt tỷ lệ 89,90%, khỏi 
chiếm tỷ lệ 3,20%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 6,90%; ở mức 
độ trung bình thì kết quả điều trị đỡ, giảm đạt tỷ lệ 82,90%, 
khỏi đạt 1,90%, không thay đổi chiếm 15,10% và nặng hơn 
chiếm tỷ lệ 0,10%; ở mức độ nặng thì kết quả điều trị đỡ, 
giảm đạt tỷ lệ 71,30%, khỏi đạt 9,20%, không thay đổi chiếm 
tỷ lệ 19,30% và nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,10%; bệnh nhân bị 
TNTT ở mức độ nặng thì kết quả điều trị đỡ, giảm đạt tỷ lệ 
8,40%, khỏi đạt tỷ lệ 20,40%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 
64,90% và nặng hơn chiếm tỷ lệ 6,30%.
IV. KẾT LUẬN
Đặc điểm TNTT của các nạn nhân được thu dung điều 
trị tại BVĐK Sa Đéc năm 2015, tuổi từ 20 - 60 chiếm tỷ lệ 
65,5% nam 70,5% nữ 29,5%. Thời điểm bị TNTT buổi tối 
Mức 
độ
Số lượng / Tỷ lệ
Kết quả điều trị Cộng
Đỡ, giảm Khỏi
Không 
thay đổi
Nặng hơn
Nhẹ
Số lượng 639 23 49 0 711
Tỷ lệ % 89,90% 3,20% 6,90% 0,00% 100,00%
Trung 
bình
Số lượng 1.425 33 260 1 1.719
Tỷ lệ % 82,90% 1,90% 15,10% 0,10% 100,00%
Nặng
Số lượng 501 65 136 1 703
Tỷ lệ % 71,30% 9,20% 19,30% 0,10% 100,00%
Rất 
nặng
Số lượng 16 39 124 12 191
Tỷ lệ % 8,40% 20,.40% 64,90% 6,30% 100,00%
Tổng 
cộng
Số lượng 2.581 160 569 14 3.324
Tỷ lệ % 77,60% 4,80% 17,10% 0,40% 100,00%
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 49
chiếm tỷ lệ 46,03%, cao gấp 2 lần so với buổi sáng với tỷ lệ 
21,63% và buổi chiều là 32,34%.
Nạn nhân bị TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất 58,21% ngã 
19,19%, công nhân và nông dân (32,6%)
Vết thương phần chi chiếm tỷ lệ cao nhất 34,63%, vị trí 
đầu, mặt, cổ chiếm tỷ lệ 30,32%, chiếm tỷ lệ 23,68% là đa 
chấn thương, tiếp theo là vết thương thân mình chiếm tỷ lệ 
11,01%. mức độ trung bình 52%, mức độ rất nặng (6%). Kết 
quả điều trị đỡ 77,65%, nặng hơn 0,42%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Ngọc An (2010), Tình hình tai nạn thương tích của người lao động được khám giám định tại Hội đồng Giám 
định Y Khoa tỉnh Tiền Giang trong 3 năm 2007-2009.
2. Lê Vũ Anh và và cộng sự (2008), Điều tra tình hình chấn thương tích trẻ em tại 6 tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Huế, 
Quảng Trị, Cần Thơ và Đồng Tháp, 2004.
3. Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống TNTT (2002), thực hành tình hình TNTT, chương trình hành động quốc gia phòng 
chống TNTT và kế hoạch của các Bộ, Ngành, địa phương giai đoạn 2003-2005, hội nghị triển khai chính sách quốc gia 
phòng chống TNTT lần thứ nhất ngày 17/12/2002, trang 1 - 4, Hà Nội.
4. Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp (2015), Báo cáo thống kê tai nạn thương tích 12 tháng năm 2015.
5. UNICEF (2001), Aleague tabl of chil deaths by injuery in rich nations.
6. WHO (1978), Alma-Ata 1978 - Primary Health Care, Report of the International Conference on Primary Health Care 
Alma - Ata, USSR, 6-12 September 1978.

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_tai_nan_thuong_tich_va_hoat_dong_so_cap_cuu_ban_dau.pdf