Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015
Tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với trung bình 45 người chết mỗi ngày. Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nơi tiếp nhận nhiều nạn nhân tai nạn giao thông. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm TNTT đến khám và điều trị tại BVĐK Sa Đéc. Phương pháp hồi cứu phân tích cơ sở dữ liệu thứ cấp.
Kết quả cho thấy TNTT chủ yếu ở nhóm tuổi 20 - 60 tuổi. Nam bị TNTT do TNGT (72,4%) nữ (27,6%). TNTT ở mức độ trung bình chiếm đa số và nam gấp đôi so với nữ (nam 67,3%, nữ 32,7%).
Đa chấn thương 23,68%, thương tích phần chi chiếm tỷ lệ 34,63%, vị trí đầu, mặt, cổ 30,32%, thương tích thân mình 11,01% và vị trí khác chiếm tỷ lệ 0,26%. Bị TNTT ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ (52%), mức nhẹ và nặng tỷ lệ 21%, mức độ rất nặng (6%). Kết quả điều trị bệnh nhân đỡ, giảm chiếm tỷ lệ 77,65%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 17,12 %, không rõ chiếm tỷ lệ 4,75%, nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,42 khỏi chiếm tỷ lệ 0,06%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015

V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn44 MÔ HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG SƠ CẤP CỨU BAN ĐẦU CỦA NẠN NHÂN TỚI KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SA ĐÉC, ĐỒNG THÁP, NĂM 2015 Thái Huỳnh Đức1, Trần Văn Hưởng2, Trần Khánh Long3, Phạm Ngọc Châu4 TÓM TẮT Tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với trung bình 45 người chết mỗi ngày. Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nơi tiếp nhận nhiều nạn nhân tai nạn giao thông. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm TNTT đến khám và điều trị tại BVĐK Sa Đéc. Phương pháp hồi cứu phân tích cơ sở dữ liệu thứ cấp. Kết quả cho thấy TNTT chủ yếu ở nhóm tuổi 20 - 60 tuổi. Nam bị TNTT do TNGT (72,4%) nữ (27,6%). TNTT ở mức độ trung bình chiếm đa số và nam gấp đôi so với nữ (nam 67,3%, nữ 32,7%). Đa chấn thương 23,68%, thương tích phần chi chiếm tỷ lệ 34,63%, vị trí đầu, mặt, cổ 30,32%, thương tích thân mình 11,01% và vị trí khác chiếm tỷ lệ 0,26%. Bị TNTT ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ (52%), mức nhẹ và nặng tỷ lệ 21%, mức độ rất nặng (6%). Kết quả điều trị bệnh nhân đỡ, giảm chiếm tỷ lệ 77,65%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 17,12 %, không rõ chiếm tỷ lệ 4,75%, nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,42 khỏi chiếm tỷ lệ 0,06%. Từ khóa: Tai nạn thương tích, Sa Đéc, đa chấn thương, thương tích phần mềm. ABSTRACT: INJURY MODEL AND OPERATING AID TO THE VICTIM'S INITIAL EXAMINATION AND TREATMENT AT THE GENERAL HOSPITAL OF SA DEC, DONG THAP, 2015 Injuries is one of the leading causes of death with an average of 45 people die each day. Sa Dec general hospital in Dong Thap province where many victims of traffic accident were recoveried into. The study were carried out on characterize injuries examined and treated at Sa Dec General Hospital. Methods Retrospective analysis of secondary databases. The results showed that injuries mainly in the age group of 20-60 years old. Men were injuries due to traffic accidents (72.4%) and women (27.6%). Moderate injuries in the majority and twice men and women (67.3% male, 32.7% female). 23.68% trauma injuries, limb injuries occupied 34.63%, head, face, neck injuries, 30.32%, 11.01% body injury and other positions up just 0.26 %. Being moderate injuries in proportion (52%), in light level and serious injuries percentage rate of 21%, a very serious injuries (6%). The results support the treatment of patients, paind reduce the proportion 77.65%, unchanged percentage of 17.12%, unknown proportion of 4.75%, 0.42 percentage worse and successful 0.06%. Keywords: Injury, Sa Dec, trauma injuries, injuries of tissues. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về TNTT và các sự kiện bạo lực năm 2014, hàng năm có hơn 5 triệu người bị tử vong do TNTT, chiếm tỷ lệ 9% số ca tử vong trên thế giới, nhiều gấp 1,7 lần do với HIV/AIDS, Lao và Sốt rét cộng lại. Báo cáo cũng cho thấy cứ mỗi 6 giây thì có 1 người trên thế giới bị tử vong do TNTT. Tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với trung bình 45 người chết mỗi ngày ở Việt Nam. Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nơi tiếp nhận nhiều nạn nhân tai nạn giao thông, tai nạn lao động... Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nạn nhân bị TNTT đến khám và điều trị tại BVĐK Sa Đéc. Nghiên cứu này được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015 với mục tiêu Mô tả đặc 1. Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp, ĐT: 0989716045 2. Bệnh viện đa khoa Nam Anh, Sở Y tế Bình Dương 3. ĐH Y tế Công cộng 4. Học viện Quân Y Ngày nhận bài: 01/10/2016 Ngày phản biện: 08/10/2016 Ngày duyệt đăng: 15/10/2016 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 45 điểm bệnh nhân bị tai nạn thương tích đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp năm 2015. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian nghiên cứu Đối tượng: Cơ sở dữ liệu, bệnh án của các nạn nhân bị TNTT được thu dung, điều trị tại BVĐK Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp trong năm 2015. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1-tháng 12 năm 2015 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Cỡ mẫu nghiên cứu toàn bộ 3324 là các nạn nhân TNTT đến khám và điệu trị tại BVĐK Sa Đéc trong năm 2015. Nghiên cứu hồi cứu: Mô tả có phân tích đặc điểm TNTT ở đối tượng nghiên cứu về tuổi giới bị TNTT, tính chất mức độ tổn thương của nạn nhân, vị trí tổn thương của nạn nhân, kết quả xử lý. Đánh giá mức độ TNTT dựa vào các tiêu chí trong hồ sơ bệnh án cần có các thông tin cơ bản sau: Tần số thở, Huyết áp tâm thu, điểm Glasgow, được bác sỹ chẩn đoán ghi vào hồ sơ bệnh án, người thu thập số liệu dựa vào các chỉ số trên hồ sơ bệnh án và bảng điểm chấn thương sửa đổi RTS, tính điểm và ghi vào phiếu thu thập. Phương pháp xử lý số liệu: Các kết quả nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các phương pháp thống kê dùng trong y học. Sử dụng phần mềm SPSS 17.0 và Excel 2010. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm nạn nhân TNTT tại BV Sa Đéc Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. Thông tin Chỉ số Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 2.342 70,5 Nữ 982 29,5 Nhóm tuổi 0-4 tuổi 192 5,8 5-14 tuổi 275 8,3 15-19 tuổi 264 7,9 20-60 tuổi 2.178 65,5 >60 tuổi 415 12,5 Dân tộc Kinh 3.324 100 Dân tộc khác 0 0 Nghề nghiệp Cán bộ công chức 113 3,4 Học sinh - sinh viên 349 10,5 Công nhân và nông dân 1.082 32,6 Lao động tự do, buôn bán 877 26,4 Khác 903 27,2 Kết quả cho thấy: Bệnh nhân bị TNTT đến khác và điều trị tại BVĐK Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp năm 2015 đa số là giới nam với 2.342 ca, chiếm tỷ lệ 70,5%, nữ chiếm tỷ lệ 29,5%. Nhóm tuổi bị TNTT nhiều nhất là từ 20 - 60 tuổi với 2.178 ca, chiếm tỷ lệ 65,5% còn lại là các nhóm tuổi khác. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ Bệnh nhân bị TNTT phân bố theo thời điểm 21,63% 32,34% 46,03% sáng chiều tối Kết quả từ biểu đồ 3.1 cho thấy: Thời điểm có tỷ lệ bệnh nhân bị TNTT cao nhất là vào buổi tối (46,03%); cao gấp 2 lần so với buổi sáng (21,63%). Bảng 3.2. Tình hình bệnh nhân TNTT phân bố theo nguyên nhân. TT Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến TNTT Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Tai nạn giao thông 1.935 58,21 2 Tai nạn lao động 91 2,74 3 Bị súc vật cắn, đốt, hút 1 0,03 4 Ngã 638 19,19 5 Đuối nước 1 0,03 6 Bỏng 79 2,38 7 Tự tử 109 3,28 8 Bạo lực, xung đột 418 12,58 9 Khác 52 1,56 Tổng 3.324 100 Trong số 3.324 trường hợp bệnh nhân bị TNTT nhập viện tại BVĐK Sa Đéc năm 2015 thì đã có 1.935 bệnh nhân TNTT do TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất 58,21%, nguyên nhân cao thứ 2 là ngã với 638 trường hợp chiếm tỷ lệ 19,19%, kế đến là bạo lực, xung đột chiếm tỷ lệ 12,58%, tự tử có 109 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,28%, TNLĐ chiếm tỷ lệ 2,74%, kế đến là bỏng chiếm tỷ lệ 2,38%, bị súc vật cắn và đuối nước cùng có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,03% và không có trường hợp nào bị TNTT do Ngộ độc: hóa chất, thực phẩm động, thực vật có độc. V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn46 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ TNTT phân bố theo nghề nghiệp. 113 (3,4%) 349 (10,5%) 1.082 (32,6%) 877 (26,4%) 903 (27,2) 0 200 400 600 800 1000 1200 Cán bộ công chức Học sinh – sinh viên Công nhân và nông dân Lao động tự do/ buôn bán Khác Kết quả từ biểu đồ 3.2 cho thấy: Nghề nghiệp có tỷ lệ bị TNTT cao nhất là công nhân và nông dân (32,6%); xếp thứ hai là nghề nghiệp khác (người già, trẻ em, không làm việc) chiếm tỷ lệ 27,2%, kế đến là Lao động tự do/ buôn bán chiếm tỷ lệ 26,4%, tiếp theo là Học sinh – sinh viên chiếm tỷ lệ 10,5%, tỷ lệ thấp nhất 3,4% là nhóm nghề nghiệp cán bộ công chức (bao gồm bộ đội, công an). Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy: Các nguyên nhân trực tiếp bệnh nhân bị TNTT theo nhóm tuổi thì tai nạn giao thông phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, đa số là ở nhóm tuổi 20 - 60 chiếm tỷ lệ 71,8%, tai nạn giao thông xảy ra thấp nhất là ở nhóm tuổi chiếm tỷ lệ 3,2%; kế đến là ngã tương tự như tai nạn giao thông phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là nhóm tuổi từ 20 - 60 tuổi, thấp nhất là ở nhóm tuổi từ 15 - 19 tuổi, chiếm tỷ lệ 3,4%; tiếp theo là bạo lực xung đột cũng phổ biến ở nhóm tuổi 20- 60 tuổi chiếm tỷ lệ tỷ lệ 50,96%. Còn lại là các nguyên nhân khác. Bảng 3.4. Phân bố mức độ TNTT theo giới tính Mức độ Số lượng/Tỷ lệ Giới tính Cộng Nam Nữ Nhẹ số lượng 537 174 711 tỷ lệ % 75.5% 24.5% 100.0% Trung bình số lượng 1.157 562 1.719 tỷ lệ % 67.3% 32.7% 100.0% Nặng số lượng 501 202 703 Rất nặng tỷ lệ % 71.3% 28.7% 100.0% số lượng 147 44 191 tỷ lệ % 77.0% 23.0% 100.0% Tổng cộng số lượng 2.342 982 3.324 tỷ lệ % 70.5% 29.5% 100.0% Bảng 3.3. Phân bố TNTT theo nguyên nhân, nhóm tuổi. TT Nguyên nhân Nhóm tuổi Cộng 0 - 4 5 - 14 15 - 19 20 - 60 > 60 1 Tai nạn giao thông 61 (3,2%) 115 (5,9%) 184 (9,5%) 1.390 (71,8%) 185 (9,6%) 1.935 (100%) 2 Tai nạn lao động 0 (0%) 0 (0%) 1 (1,1%) 88 (96,7%) 2 (2,2%) 91 (100%) 3 Bị súc vật cắn, đốt, hút 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) 0 (0%) 1 (100%) 4 Ngã 85 (13,3%) 113 (17,7%) 22 (3,4%) 233 (35,5%) 185 (29,0%) 638 (100%) 5 Đuối nước 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) 1 (100%) 6 Bỏng 33 (41,8%) 6 (7,6%) 1 (1,3%) 33 (41,8%) 6 (7,6%) 79 (100%) 7 Tự tử 0 (0%) 1 (0,92%) 8 (7,34%) 86 (78,90%) 14 (12,94%) 109 (100%) 8 Bạo lực xung đột 0 (0%) 62 (14,83%) 145 (34,69%) 213 (50,96%) 8 (1,91%) 418 (100%) 9 Khác 3 (5,77%) 7 (13,46%) 13 (25%) 22 (42,31%) 7 (13,46%) 52 (100%) JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 47 Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy: Ở giới tính nam bị TNTT gấp đôi so với nữ (nam 70,5%, nữ 29,5%) và mức độ TNTT trung bình chiếm đa số với 1.719 trường hợp. Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân TNTT phân bố theo vị trí vết thương. TT Vị trí vết thương Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Vết thương đầu, mặt, cổ (S00 – S19) 1.008 30,32 2 Vết thương thân mình (S20 – S39) 366 11,01 3 Vết thương phần chi (S40 – S99) 1.151 34,63 4 Đa chấn thương (T00 – T07) 787 23,68 5 Khác 12 0,26 Tổng 3.324 100 Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy: Vết thương phần chi chiếm tỷ lệ cao nhất 34,63%, kế đến là vết thương ở vị trí đầu, mặt, cổ chiếm tỷ lệ 30,32%, chiếm tỷ lệ 23,68% là đa chấn thương, tiếp theo là vết thương thân mình chiếm tỷ lệ 11,01% và cuối cùng là vị trí khác chiếm tỷ lệ 0,26%. Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ TNTT theo mức độ TNTT 21% 52% 21% 6% Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng Biểu đồ 3.3 cho thấy: Mức độ bị TNTT trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (52%), có cùng tỷ lệ 21% là ở mức độ nhẹ và nặng, còn lại là mức độ rất nặng (6%). Bảng 3.6. Kết quả điều trị bệnh nhân bị TNTT. TT Kết quả điều trị Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Đỡ, giảm 2.581 77,60 2 Khỏi 160 4,80 3 Không thay đổi 569 17,10 4 Nặng hơn 14 0,40 Tổng 3.324 100 Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân đỡ, giảm chiếm tỷ lệ 77,60%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 17,10 %, nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,42, khỏi chiếm tỷ lệ 4,80%. Bảng 3.7. Tỷ lệ TNTT phân bố theo thời điểm với TNGT và tai nạn khác. Thời điểm Nguyên nhân Cộng TNGT TN khác Sáng Số lượng 344 375 719 Tỷ lệ % 47,8% 52,2% 100,0% Chiều Số lượng 631 444 1.075 Tỷ lệ % 58,7% 41,3% Tối Số lượng 960 570 1.530 Tỷ lệ % 62,7% 37,3% 100,0% Tổng cộng Số lượng 1.935 1.389 3.324 Tỷ lệ % 58,2% 41,8% 100,0% Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy: Vào buổi tối bệnh nhân bị TNTT do TNGT có tỷ lệ (62,70%) cao gấp 2 so với tai nạn khác (tỷ lệ 37,30%); kế đến là buổi chiều bị TNGT (tỷ lệ 58,70%) cao gấp 1,5 lần so với tai nạn khác (tỷ lệ 41,30%); cuối cùng là buổi sáng bệnh nhân TNTT do TNGT (tỷ lệ 47,80%), tai nạn khác (tỷ lệ 52,20%). V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn48 Biểu đồ 3.4: TNTT do TNGT với tai nạn khác phân bố các tháng trong năm Bảng 3.8: Phân bố kết quả điều trị theo mức độ TNTT 127 177 190 157 167 156 166 197 172 158 146 122 107 138 144 97 136 112 136 130 138 109 71 71 0 50 100 150 200 250 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TNGT Tai nạn khác Kết quả từ biểu đồ 3.4 cho thấy: Giữa các tháng trong năm bệnh nhân bị TNTT do TNGT vẫn cao hơn so với tổng các nguyên còn lại, bệnh nhân bị TNGT cao nhất là vào tháng 8 với 197 trường hợp, chiếm tỷ lệ 10,2%, kế đến là vào tháng 3 với 190 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 9,8% và thấp nhất là vào tháng 12 với 122 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,3%. Kết quả từ bàng 3.8 cho thấy: Bệnh nhân bị TNTT ở mức độ nhẹ thì kết quả điều trị đở, giảm đạt tỷ lệ 89,90%, khỏi chiếm tỷ lệ 3,20%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 6,90%; ở mức độ trung bình thì kết quả điều trị đỡ, giảm đạt tỷ lệ 82,90%, khỏi đạt 1,90%, không thay đổi chiếm 15,10% và nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,10%; ở mức độ nặng thì kết quả điều trị đỡ, giảm đạt tỷ lệ 71,30%, khỏi đạt 9,20%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 19,30% và nặng hơn chiếm tỷ lệ 0,10%; bệnh nhân bị TNTT ở mức độ nặng thì kết quả điều trị đỡ, giảm đạt tỷ lệ 8,40%, khỏi đạt tỷ lệ 20,40%, không thay đổi chiếm tỷ lệ 64,90% và nặng hơn chiếm tỷ lệ 6,30%. IV. KẾT LUẬN Đặc điểm TNTT của các nạn nhân được thu dung điều trị tại BVĐK Sa Đéc năm 2015, tuổi từ 20 - 60 chiếm tỷ lệ 65,5% nam 70,5% nữ 29,5%. Thời điểm bị TNTT buổi tối Mức độ Số lượng / Tỷ lệ Kết quả điều trị Cộng Đỡ, giảm Khỏi Không thay đổi Nặng hơn Nhẹ Số lượng 639 23 49 0 711 Tỷ lệ % 89,90% 3,20% 6,90% 0,00% 100,00% Trung bình Số lượng 1.425 33 260 1 1.719 Tỷ lệ % 82,90% 1,90% 15,10% 0,10% 100,00% Nặng Số lượng 501 65 136 1 703 Tỷ lệ % 71,30% 9,20% 19,30% 0,10% 100,00% Rất nặng Số lượng 16 39 124 12 191 Tỷ lệ % 8,40% 20,.40% 64,90% 6,30% 100,00% Tổng cộng Số lượng 2.581 160 569 14 3.324 Tỷ lệ % 77,60% 4,80% 17,10% 0,40% 100,00% JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 49 chiếm tỷ lệ 46,03%, cao gấp 2 lần so với buổi sáng với tỷ lệ 21,63% và buổi chiều là 32,34%. Nạn nhân bị TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất 58,21% ngã 19,19%, công nhân và nông dân (32,6%) Vết thương phần chi chiếm tỷ lệ cao nhất 34,63%, vị trí đầu, mặt, cổ chiếm tỷ lệ 30,32%, chiếm tỷ lệ 23,68% là đa chấn thương, tiếp theo là vết thương thân mình chiếm tỷ lệ 11,01%. mức độ trung bình 52%, mức độ rất nặng (6%). Kết quả điều trị đỡ 77,65%, nặng hơn 0,42%. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Ngọc An (2010), Tình hình tai nạn thương tích của người lao động được khám giám định tại Hội đồng Giám định Y Khoa tỉnh Tiền Giang trong 3 năm 2007-2009. 2. Lê Vũ Anh và và cộng sự (2008), Điều tra tình hình chấn thương tích trẻ em tại 6 tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Huế, Quảng Trị, Cần Thơ và Đồng Tháp, 2004. 3. Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống TNTT (2002), thực hành tình hình TNTT, chương trình hành động quốc gia phòng chống TNTT và kế hoạch của các Bộ, Ngành, địa phương giai đoạn 2003-2005, hội nghị triển khai chính sách quốc gia phòng chống TNTT lần thứ nhất ngày 17/12/2002, trang 1 - 4, Hà Nội. 4. Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp (2015), Báo cáo thống kê tai nạn thương tích 12 tháng năm 2015. 5. UNICEF (2001), Aleague tabl of chil deaths by injuery in rich nations. 6. WHO (1978), Alma-Ata 1978 - Primary Health Care, Report of the International Conference on Primary Health Care Alma - Ata, USSR, 6-12 September 1978.
File đính kèm:
mo_hinh_tai_nan_thuong_tich_va_hoat_dong_so_cap_cuu_ban_dau.pdf