Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của
người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Số liệu tại bệnh viện được thu thập là hồ sơ bệnh án của tất cả
các bệnh nhân nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại tỉnh Thái Bình.
Số liệu tại cộng đồng được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình.
Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế mô tả cắt ngang. Các biến số về loại bệnh phân loại theo mã ICD-10
được thu thập. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính
và giảm các bệnh cấp tính. Theo số liệu tại bệnh viện, ba loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh
viện từ năm 2015 đến 2018 là đái tháo đường, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột
sống. Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là bệnh thoái hóa khớp, bệnh
cúm, tăng huyết áp nguyên phát. Sự khác biệt kết quả giữa hai loại số liệu có thể là do sự không đồng nhất về
cỡ mẫu, ngoài ra với tính chất một số loại bệnh, do đó người dân không thường đến khám tại các bệnh viện.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 181TCNCYH 123 (7) - 2019 Tác giả liên hệ: Lưu Ngọc Minh, Trường Đại học Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 17/09/2019 Ngày được chấp nhận: 02/10/2019 MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ 2015 ĐẾN 2018 Nguyễn Thị Thu Dung1, Phạm Văn Dịu2, Lưu Ngọc Minh3, Nguyễn Đình Trọng1, Trần Thị Nết1, Nguyễn Văn Dương1, Nguyễn Quang Huy2, Đỗ Thị Thanh Toàn3, Đinh Thái Sơn3, Nguyễn Hương Thảo3, Nguyễn Thị Thu Trang3, Hoàng Thị Ngọc Anh4, Lưu Ngọc Hoạt3 1Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình 2Sở Y tế tỉnh Thái Bình 3Trường Đại học Y Hà Nội 4Trường Đại học Y tế công cộng Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Số liệu tại bệnh viện được thu thập là hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại tỉnh Thái Bình. Số liệu tại cộng đồng được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế mô tả cắt ngang. Các biến số về loại bệnh phân loại theo mã ICD-10 được thu thập. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính và giảm các bệnh cấp tính. Theo số liệu tại bệnh viện, ba loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh viện từ năm 2015 đến 2018 là đái tháo đường, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột sống. Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là bệnh thoái hóa khớp, bệnh cúm, tăng huyết áp nguyên phát. Sự khác biệt kết quả giữa hai loại số liệu có thể là do sự không đồng nhất về cỡ mẫu, ngoài ra với tính chất một số loại bệnh, do đó người dân không thường đến khám tại các bệnh viện. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật phản ánh điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị của một khu vực hay quốc gia. Từ mô hình bệnh tật và tử vong người ta có thể xác định được các bệnh tật phổ biến nhất, các bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nhất. Điều này rất quan trọng trong việc định hướng lâu dài về kế hoạch phòng chống bệnh tật [1]. Trên thế giới bệnh không lây nhiễm (BKLN) là nguyên nhân gây tử vong cho 41 triệu người mỗi năm, chiếm 71% tổng số ca tử vong. Các bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu [2,3]. Liên Hợp quốc với mức độ đáng báo động về gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm và mức độ nghiêm trọng của tử vong cao ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình so với các nước thu nhập cao, đã thừa nhận vào năm 2012 rằng gánh nặng của bệnh không lây nhiễm là một trong những mối đe dọa lớn đối với sự phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Tổ chức Y tế Thế giới sau đó đã phát triển các mục tiêu để phòng ngừa và kiểm soát bệnh không lây nhiễm vào năm 2013, bao gồm giảm 25% tỷ Từ khóa: mô hình bệnh tật, bệnh viện, cộng đồng, Thái Bình. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 182 TCNCYH 123 (7) - 2019 lệ tử vong chung do bệnh tim mạch, giảm 25% tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp, ngăn chặn sự gia tăng bệnh tiểu đường và béo phì và đảm bảo rằng ít nhất 50% bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch tiếp cận với các loại thuốc liên quan và tư vấn y tế vào năm 2025 [4; 5]. Tại Việt Nam, sự gia tăng nhanh tỷ trọng của các bệnh không lây nhiễm cùng với tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm vẫn đang ở mức cao tạo nên gánh nặng bệnh tật kép. Theo số liệu thống kê tại các bệnh viện từ 1976 đến 2012, trong số bệnh nhân nhập viện hằng năm, tỷ lệ nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% xuống còn 22,9%, trong khi tỷ lệ của các BKLN tăng từ 42,6% lên 66,3%. Các bệnh do tai nạn, ngộ độc và chấn thương vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ trên 10% [6]. Tại Thái Bình, báo cáo của ngành Y tế tỉnh những năm gần đây cũng nhận định mô hình bệnh tật có sự thay đổi phức tạp theo xu hướng gia tăng của bệnh không lây nhiễm, song hành cùng bệnh lây nhiễm vẫn chiếm tỷ lệ cao [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu toàn diện về mô hình bệnh tật của người dân tại đây vẫn còn tương đối hạn chế. Nhằm cung cấp bằng chứng để giúp cho việc xây dựng thông tư, nghị định và quyết định nâng cao sức khỏe của người dân, từ đó đề xuất các giải pháp phòng, chống bệnh và quản trị hệ thống y tế có hiệu quả, chúng tôi thực hiện đề tài: Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018 với mục tiêu mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Dữ liệu hồi cứu được thu thập là hồ sơ bệnh án lưu trữ trên máy tính của tất cả các bệnh nhân nội trú và ngoại trú nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại 9 bệnh viện tuyến tỉnh và 12 bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Phân loại bệnh được xếp theo chương dựa theo cách phân loại bệnh tật theo ICD-10 theo bộ mã 3 ký tự của Tổ chức Y tế Thế giới gồm 22 chương. Bên cạnh đó, số liệu tại cộng đồng được thu thập độc lập với số liệu bệnh viện bằng hình thức phỏng vấn do điều tra viên trực tiếp hỏi 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình từ tháng 5/2018 – 9/2019. Bộ công cụ điện tử được thiết kế để điều tra viên thu thập số liệu qua các thiết bị điện tử như điện thoại, tablet. Các đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ hoặc người nắm rõ tình hình sức khỏe/kinh tế của gia đình, đồng ý tham gia phỏng vấn và có đủ khả năng để trả lời phỏng vấn. 2. Phương pháp Thời gian nghiên cứu: Từ 5/2018-9/2019 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cỡ mẫu và chọn mẫu: Đối với bệnh án lưu trữ tại các bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện: chúng tôi chọn toàn bộ các bệnh án đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Đối với điều tra tại cộng đồng: Các đối tượng nghiên cứu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn. Tỉnh Thái Bình được chia thành 3 tầng: tầng Thành phố, tầng ven biển và tầng nội đồng. Tại tầng thành phố, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 30 tổ dân phố (mỗi tổ dân phố tương ứng với một chùm) từ danh sách tổ dân phố của 19 phường. Chúng tôi thu thập danh sách cụm dân cư từ 30 tổ dân phố để ngẫu nhiên đơn 30 cụm dân cư vào nghiên cứu. Sau đó, 73 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên từ danh sách hộ gia đình của 30 cụm dân cư này. Tại tầng ven biển và tầng nội đồng, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 30 xã từ danh sách xã được cung cấp bởi cán bộ y tế cấp tỉnh. Sau khi có danh sách các thôn trong 30 xã này, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 30 thôn, tiếp tục liệt kê các TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 183TCNCYH 123 (7) - 2019 III. KẾT QUẢ 1. Thông tin chung Bảng 1. Thông tin chung của người được phỏng vấn ở cộng đồng (n = 1100) Đặc điểm n % Tuổi <30 tuổi 43 3,91 30 - 39 tuổi 146 13,27 xóm trong 30 thôn đã chọn rồi chọn ngẫu nhiên 30 xóm, cuối cùng liệt kê các hộ gia đình trong 30 xóm này để chọn ngẫu nhiên ra 1100 hộ gia đình cần điều tra. Biến số và chỉ số nghiên cứu - Tại bệnh viện Số liệu về tên bệnh, mã bệnh và số lượng bệnh quy định theo mã ICD-10 từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2018 được trích xuất trực tiếp từ phần mềm bệnh viện. - Tại cộng đồng Các biến số được thu thập bao gồm biến số về nhân khẩu học và về mô hình bệnh tật tại tỉnh Thái Bình: - Các biến số về nhân khẩu học bao gồm: tuổi, giới (nam/nữ), số thành viên trong gia đình, chủ hộ (có/không), nghề nghiệp (nghề chính thức/không chính thức/thất nghiệp), trình độ học vấn (từ tiểu học trở xuống/THCS-THPT/ từ đại học trở lên). - Các biến số về loại bệnh (theo mã ICD 10), người chẩn đoán bệnh (cán bộ y tế/khác), cơ sở y tế chẩn đoán bệnh (bệnh viện công/bệnh viện tư/phòng khám). Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu Số liệu về mô hình bệnh tật tại bệnh viện từ năm 01/2015 đến 06/2018 được trích xuất trực tiếp từ phần mềm quản lý bệnh nhân tại các bệnh viện ra tài liệu Excel theo từng tháng của mỗi năm. Số liệu về mô hình bệnh tật của cộng đồng năm 2018 được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp người dân với bộ câu hỏi phù hợp nhất với ngôn ngữ tại địa phương. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành bởi các cán bộ y tế tại địa phương đã được tập huấn. Số liệu tại cộng đồng được thu thập thông qua bộ công cụ điện tử kobotoolbox. Quản lý và phân tích số liệu Số liệu nghiên cứu được kiểm tra hàng ngày trên hệ thống trang chủ của phần mềm Kobotoolbox. Do vậy, các phiếu nghiên cứu không đạt tiêu chuẩn có thể bị loại ngay trong ngày. Sau đó, số liệu được trích xuất trực tiếp từ phần mềm Kokotoolbox ra Excel và được xử lý bằng phần mềm STATA 15.0 . Các dữ liệu định tính được mô tả thông qua tần số và tỷ lệ phần trăm, và được biểu diễn bằng các biểu đồ; các biến định lượng được mô tả bằng giá trị trung vị và khoảng tứ phân vị. 3. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Hội đồng Khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình số 55/HĐ-KHCN ngày 10 tháng 7 năm 2018. Mọi thông tin thu thập liên quan đến đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật. Nghiên cứu chỉ nhằm khảo sát và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không nhằm mục đích nào khác. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 184 TCNCYH 123 (7) - 2019 Đặc điểm n % 40 – 49 tuổi 209 19 ≥ 50 tuổi 702 63,82 Giới tính Nam 383 34,82 Nữ 717 65,18 Quan hệ với chủ hộ Chủ hộ 540 49,09 Khác (bố, mẹ, em ruột) 560 50,91 Nghề nghiệp Cán bộ công nhân viên chức nhà nước 79 7,18 Nhân viên công ty/tổ chức ngoài nhà nước 56 5,09 Hưu trí 86 7,82 Nội trợ 50 4,55 Buôn bán/kinh doanh 72 6,55 Nông dân 689 62,64 Khác 68 6,18 Trình độ học vấn Dưới THCS 226 20,55 THCS và THPT 723 65,73 Trung cấp/Cao đẳng/Đại học và sau đại học 151 13,73 Số người trong gia đình 1 - 2 người 398 36,18 3 - 4 người 480 43,64 > 4 người 222 20,18 Kết quả từ bảng 1 cho thấy hầu hết các đối tượng phỏng vấn ở cộng đồng trên 50 tuổi (63,82%) và nữ giới (65,18%). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ và không phải chủ hộ tương TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 185TCNCYH 123 (7) - 2019 đương nhau, lần lượt là 49,09% và 50,91%. Hơn một nửa đối tượng nghiên cứu (62,64%) là nông dân và trình độ học vấn ở mức trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông. Gần một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu sống trong hộ gia đình có 3 - 4 người. Hầu hết các đối tượng phỏng vấn ở cộng đồng trên 50 tuổi (63,82%) và là nữ giới (65,18%). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ và không phải chủ hộ tương đương nhau, lần lượt là 49,09% và 50,91%. 62,64% đối tượng nghiên cứu là nông dân và 65,73% có trình độ học vấn ở mức trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông. Gần một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu sống trong hộ gia đình có 3-4 người (43,36%). 2. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018 2.1. Mô hình bệnh tật trong bệnh viện Biểu đồ 1. Xu hướng bệnh tật của mười bệnh phổ biến năm 2015 - 2017 Kết quả từ Biểu đồ 1 cho thấy, số ca bệnh đái tháo đường có xu hướng giảm mạnh nhất từ năm 2015 (165138 ca bệnh) đến năm 2017 (140361 ca bệnh), Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột sống, viêm kết mạc và tổn thương khác của kết mạc, viêm dạ dày và tá tràng, tăng huyết áp nguyên phát có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2015 đến năm 2016 sau đó giảm vào năm 2017. Các biến chứng khác trong thời kì chu sinh không thay đổi năm 2015 đến năm 2017 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 2015 2016 2017 Tăng huyết áp nguyên phát Viêm dạ dày và tá tràng Các biến chứng khác của chửa đẻ Viêm họng và viêm amidan cấp Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác Viêm cấp đường hô hấp trên khác Viêm kết mạc ,tổn thương khác của kết mạc Bệnh khác của cột sống Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp Đái tháo đường TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 186 TCNCYH 123 (7) - 2019 Biểu đồ 2. Tỷ lệ nhóm bệnh (ICD 10) trung bình từ năm 2015-2018 Biểu đồ 2 cho thấy trung bình từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ người bệnh mắc bệnh hệ hô hấp chiếm số lượng cao nhất (19,55%). Các bệnh mắt và phần phụ (12,39%), Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa (12,02%) cũng là các mặt bệnh phổ biến thứ 2 và 3 (lần lượt) trong 4 năm từ năm 2015 đến năm 2018. 2.2. Mô hình bệnh tật ở cộng đồng Biểu đồ 3 và 4 cho thấy trong 1100 hộ gia đình được phỏng vấn có 79% số hộ gia đình có người mắc bệnh năm 2018, trung bình một gia đình có 3 thành viên (hộ gia đình nhiều nhất có 10 người và ít nhất có 1 người). Trung bình, có 2 thành viên trong gia đình mắc bệnh trong năm qua (nhiều nhất 0% 5% 10% 15% 20% 25% Biểu đồ 3. Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh trong năm 2018 (n = 1100) Biểu đồ 4. Tỷ lệ người mắc bệnh trong năm 2018 (n = 3659) 79% 21% Có Không 61% 39% Có Không TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 187TCNCYH 123 (7) - 2019 có 7 người mắc bệnh và ít nhất 1 người mắc bệnh). Trong đó, trung bình một người mắc hơn 1 bệnh (số bệnh nhiều nhất trên một người là 6 bệnh và ít nhất là một bệnh). 2.3. So sánh mô hình bệnh tật trong bệnh viện và ngoài cộng đồng Bảng 2. Mô hình bệnh tật trong bệnh viện và ngoài cộng đồng Bệnh viện Cộng đồng Tên bệnh n % Tên bệnh n % Đái tháo đường 134231 12,14 Bệnh thoái hoá khớp 304 20,19 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp 72906 4,87 Cúm 126 8,37 Bệnh khác của cột sống 63489 4,71 Tăng huyết áp nguyên phát 121 8,03 Viêm kết mạc, tổn thương khác của kết mạc 60930 4,42 Viêm dạ dày và tá tràng 112 7,44 Viêm cấp đường hô hấp trên khác 55152 4,15 Đái tháo đường 62 4,12 Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác 50604 3,66 Tổn thương thần kinh, rễ và đám rối thần kinh 60 3,98 Viêm họng và viêm amidan cấp 48356 3,32 Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác 59 3,92 Các biến chứng khác của chửa đẻ 45388 3,10 Viêm họng và viêm amidan cấp 56 3,72 Viêm dạ dày và tá tràng 43374 3,02 Các bệnh khác của gan 51 3,39 Tăng huyết áp nguyên phát 41788 2,92 Sỏi tiết niệu 44 2,92 Cơn thiếu máu não thoáng qua và các hội chứng tương tự 41662 2,84 U vú lành 38 2,52 Các bệnh khác của mắt và phần phụ mắt 35734 2,81 Bệnh tim thiếu máu cục bộ khác 32 2,12 Bệnh tim thiếu máu cục bộ khác 32008 2,26 Bệnh nhiễm khuẩn da và mô tế bào dưới da 22 1,46 Các bệnh viêm phổi 29364 2,24 Viêm xoang mạn tính 21 1,39 Các bệnh khác của gan 24251 1,90 Bệnh khác đường hô hấp trên 21 1,39 Gãy các phần khác của chi: do lao động và giao thông 22743 1,86 Mù loà và giảm thị lực 20 1,33 Sỏi tiết niệu 22643 1,83 Loét dạ dày và tá tràng 20 1,33 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 188 TCNCYH 123 (7) - 2019 IV. BÀN LUẬN Bệnh viện Cộng đồng Các bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khác 22453 1,78 Bệnh khác của cột sống 20 1,33 Viêm mi mắt 21818 1,73 Các bệnh do vi khuẩn khác 19 1,26 Bệnh của mũi và các xoang phụ của mũi 21675 1,57 Tai biến mạch máu não, không xác định rõ chảy máu hoặc do nhồi máu 19 1,26 Kết quả từ Bảng 2 cho thấy, 3 loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh viện từ năm 2015 đến 2018 là 1) Đái tháo đường (12,14%) 2) Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp (4,87%) 3) Bệnh khác của cột sống (4,71%). Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là 1) Bệnh thoái hóa khớp (20,19%) 2) Bệnh cúm (8,37%) 3) Tăng huyết áp nguyên phát (8,03%). Theo thời gian, ở nhiều quốc gia trên thế giới mô hình bệnh tật thay đổi theo xu hướng tăng các bệnh mạn tính không lây và giảm các bệnh cấp tính [1]. Sự thay đổi mô hình bệnh tật này là kết quả của sự thay đổi nhiều yếu tố khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dữ liệu được sử dụng qua hai nguồn: nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua thống kê bệnh tật tại 19 bệnh viện ở tỉnh Thái Bình từ năm 2015 tới năm 2018 và nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp 1100 người dân tại tỉnh Thái Bình năm 2018. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy, có sự thay đổi về mô hình bệnh tật ở bệnh viện trong bốn năm từ năm 2015 đến năm 2018 theo xu hướng chung của thế giới là tăng dần các bệnh mạn tính và giảm dần các thứbệnh cấp tính. Mặc dù số ca bệnh mắc đái tháo đường giảm dần theo thời gian nhưng vẫn đứng đầu trong số bệnh tật được điều trị tại các bệnh viện ở Thái Bình (tính theo tỷ lệ %), chiếm gần 20% tổng số ca bệnh. Sự thay đổi của mô hình bệnh tật bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của xu hướng xã hội bao gồm sự chuyển hướng về các khía cạnh vật chất (material aspects) và phi vật chất (non-material aspects) của đời sống xã hội. Phơi nhiễm với các yếu tố quyết định vật chất là nguyên nhân của hầu hết các ca bệnh như phơi nhiễm với vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng Tuy nhiên, yếu tố phi vật chất cũng gián tiếp ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ bệnh tật tại địa phương như các phong tục tập quán, lối sống xã hội và sự phát triển của khoa học và kiến thức thực tiễn [1]. Bên cạnh việc tìm kiếm các nguyên nhân xã hội có tác động tới mô hình bệnh tật, các nhà nghiên cứu, các nhà chính sách và cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng nên xem xét tác động của sự thay đổi mô hình bệnh tật tới xu hướng xã hội. Ví dụ như, sự gia tăng của bệnh ung thư phổi gây tác động khiến nhiều người từ bỏ việc hút thuốc lá và sự gia tăng tỷ lệ bệnh AIDS gây ra những thay đổi trong hành vi tình dục. Cùng với công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tỷ lệ bệnh mạn tính không lây có xu hướng tăng dần theo thời gian, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [8]. Ở các quốc gia Đông Âu – các nước có mức sống trung bình cao hơn các quốc gia Nam Âu, đã ghi nhận việc tăng tỷ lệ tử vong từ nguyên nhân các bệnh TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 189TCNCYH 123 (7) - 2019 mạn tính không lây. Mức độ tử vong ở độ tuổi 35-64 ở một số dân cư Đông Âu là khoảng 2,5 lần so với người Địa Trung Hải (người dân Nam Âu có lối sống ăn nhạt, ăn nhiều cá, rau xanh) [9]. Ở những thập kỉ trước, người dân Đông Nam Á được ghi nhận với tỷ lệ bệnh mạn tính không lây rất nhỏ, có thể nói gần như không tồn tại với mức độ tử vong ở nam giới trưởng thành thấp nhất trên thế giới, ghi nhận tại các quốc gia Nhật Bản, Trung Quốc [10] và dân số châu Á của Hawaii [11]. Lý do chính có lẽ do lối sống của người dân Châu Á với lượng chất béo động vật tiêu thụ thấp dẫn tới nồng độ cholesterol không tăng đến mức gây các bệnh liên quan tới tim mạch và các bệnh mạn tính khác [12]. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, bệnh mạn tính không lây đã trở nên phổ biến hơn ở các quốc gia Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, các bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trong Khu vực Thái Bình Dương chiếm 80% trong toàn bộ các ca tử vong. Vấn đề đặc biệt lo ngại là chết non với một nửa số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm xảy ra trước tuổi 70 tại hầu hết các nước có thu nhập thấp và trung bình trong Khu vực. Bệnh tật là nguyên nhân dẫn đến giảm sức lao động, tàn tật và tử vong sớm gây gánh nặng kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, hầu hết có thể ngăn ngừa được bằng các can thiệp hiệu quả nhằm vào các yếu tố nguy cơ chung gồm có: sử dụng thuốc lá, ăn uống không hợp lý, thiếu hoạt động thể lực và lạm dụng rượu. Người mắc bệnh không lây nhiễm và người có nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm cần sự chăm sóc lâu dài, bền vững, dựa vào cộng đồng, lấy bệnh nhân là trung tâm, chủ động, và được thực hiện một cách công bằng thông qua hệ thống y tế trên nền tảng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cách tiếp cận “toàn xã hội” với sự đáp ứng của “toàn chính phủ” là cần thiết cho hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Trong một đánh giá về ngành Y tế ở các nước đang phát triển, tác giả Mosley, Jamison và Henderson nhấn mạnh đến những thay đổi lớn trong mô hình bệnh tật cần được quan tâm [1]. Sự thay đổi trong mô hình bệnh tật này được tạo ra bởi hai quá trình chuyển đổi, nhân khẩu học và dịch tễ học. Ước tính cho châu Á trong giai đoạn 1985 đến 2015, là tổng số người dưới 15 tuổi sẽ chỉ tăng nhẹ trong khi số người trên 45 tuổi sẽ nhiều hơn gấp đôi. Tổng số ca tử vong xảy ra dưới 5 tuổi sẽ giảm xuống còn 32% so với năm 1985 trong khi số ca tử vong xảy ra ở độ tuổi 45-64 sẽ tăng khoảng 60% và những người xảy ra trên 64 sẽ tăng gấp đôi. Do đó, sự thay đổi trong cấu trúc tuổi sẽ kèm theo sự tăng nhanh của một số bệnh mãn tính ở người lớn so với các bệnh cấp tính ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Ở các quốc gia đang phát triển, bệnh mạn tính không lây sẽ chiếm hơn 50% số ca tử vong. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thành phố Thái Bình cũng nằm trong xu hướng được dự đoán này với tỷ lệ bệnh mạn tính không lây tăng dần qua các năm (đặc biệt là đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) và các bệnh lý cấp tính giảm dần. Xu hướng về tỷ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường, bệnh tim, đột quỵ và tử vong đều chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các bệnh gặp ở cả bệnh viện và cộng đồng ở thành phố Thái Bình. Các bệnh lý cấp tính và tai nạn thương tích mặc dù đã giảm những vẫn chiếm tỷ lệ khá cao tại tỉnh Thái Bình. Ở thế giới, tai nạn thương tích chủ yếu do nguyên nhân sử dụng rượu trước khi tham gia giao thông ở đối tượng trẻ tuổi [13]. Một loạt các quy định đã được thực hiện như giáo dục về giao thông trước khi cấp bằng lái, quy định chặt chẽ hơn về giấy phép lái xe (bao gồm cả hệ thống điều khiển), kiểm tra hơi thở ngẫu nhiên, kiểm soát tốc độ , bắt TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 190 TCNCYH 123 (7) - 2019 buộc phải thắt dây an toàn cải thiện môi trường đường bộ và quản lý chấn thương chuyên nghiệp tốt hơn. Do đó nguy cơ tử vong do các nguyên nhân này có thể giảm đáng kể. Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể gặp sai số ngẫu nhiên và sai số nhớ lại khi hỏi một người về bệnh tật trong một năm vừa qua của cả gia đình. Chúng tôi khắc phục sai số bằng cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu là chủ nhà hoặc người nắm rõ tình hình sức khỏe trong cả nhà (như người mẹ, người bà,...) và tập huấn kỹ các điều tra viên V. KẾT LUẬN Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính và giảm các bệnh cấp tính. Các bệnh lý cấp tính và tai nạn thương tích mặc dù đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao tại tỉnh Thái Bình. Lời cảm ơn Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí bởi Đề tài cấp tỉnh Thái Bình và sự giúp đỡ về mặt chuyên môn của cán bộ Bộ môn Thống kê Tin học Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Uutela A., Tuomilehto J. (1992). Changes in disease patterns and related social trends. Social Science & Medicine. 35(4), 337 - 387. 2. GDB 2016 Causes of Death Collaborators (2017). Global, regional, and national age - sex specific mortality for 264 causes of death, 1980–2016: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2016. Lancet. 390, 1151 - 210. 3. GDB 2016 Causes of Death Collaborators (2017). Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 328 diseases and injuries for 195 countries, 1990–2016: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2016. Lancet. 390, 1211 - 59. 4. Ralston J, Reddy KS, Fuster V, et al (2016). Cardiovascular diseases on the global agenda: the United Nations high level meeting, Sustainable Development Goals, and the way forward. Glob Heart. 11, 375 - 379. 5. Xavier D, Pais P, Devereaux PJ, et al (2008). Treatment and outcomes of acute coronary syndromes in India (CREATE): a prospective analysis of registry data. Lancet. 371, 1435 - 1442. 6. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2014, Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất bản Y học. 5. Nguyễn Thị Minh Chính và cộng sự (2008), Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trẻ em tại Thái Bình năm 2007, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Thái Bình. 8. Sheikh M.S.I, Tina D.P., Nguyen T.P.A.. Non-Communicable Diseases (NCDs) in developing countries: a symposium report. Global Health Journal. 10(81). 9. WHO MONICA Project: Geographic variation in mortality from cardiovascular diseases. 10. Li H, Ge J. Cardiovascular diseases in China: Current status and future perspectives. Int J Cardiol Heart Vasc. 30(6), 25 - 31. 11. Gardner RW. Life tables by ethnic group for Hawaii, 1980. R S Rep. (47),1 - 15. 12. Wu Z1, Yao C, Zhao D, et al (2001). Sino - MONICA project: a collaborative study on trends and determinants in cardiovascular diseases in China. Circulation. 103(3), 462 - 8. 13. Thomas C., Priscilla M., Andy T., et al (2015), Alcohol Consumption at Any Level TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 191TCNCYH 123 (7) - 2019 Increases Risk of Injury Caused by Others: Data from the Study on Global AGEing and Adult Health, Substance Abuse: Research and Treatment. 9(Suppl 2), 125 - 132. Summary DISEASE PATTERNS OF THAI BINH RESIDENTS FROM 2015 TO 2018 The study was conducted to describe the disease patterns of people living in Thai Binh province from 2015 to 2018. Hospital data was collected by retrospective method from the medical records of all inpatient and outpatient between January 1, 2015 and December 31, 2018 in Thai Binh Community; data was also collected by direct interviews with 1100 people living in Thai Binh province. This is a cross- sectional design study. The variables for disease classifications according to ICD-10 were collected. The disease patterns of people in Thai Binh province change towards gradual increased of chronic diseases and reduced acute diseases. The three most common types of illness recorded in the hospital from 2015 to 2018 are diabetes, bronchitis and acute bronchiolitis, and other diseases of the spine. Meanwhile, the most common diseases in the community are osteoarthritis, influenza, and primary hypertension. Keywords: disease patterns, hospital, community, Thai Binh
File đính kèm:
mo_hinh_benh_tat_cua_nguoi_dan_tinh_thai_binh_giai_doan_tu_2.pdf

