Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của

người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Số liệu tại bệnh viện được thu thập là hồ sơ bệnh án của tất cả

các bệnh nhân nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại tỉnh Thái Bình.

Số liệu tại cộng đồng được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình.

Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế mô tả cắt ngang. Các biến số về loại bệnh phân loại theo mã ICD-10

được thu thập. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính

và giảm các bệnh cấp tính. Theo số liệu tại bệnh viện, ba loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh

viện từ năm 2015 đến 2018 là đái tháo đường, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột

sống. Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là bệnh thoái hóa khớp, bệnh

cúm, tăng huyết áp nguyên phát. Sự khác biệt kết quả giữa hai loại số liệu có thể là do sự không đồng nhất về

cỡ mẫu, ngoài ra với tính chất một số loại bệnh, do đó người dân không thường đến khám tại các bệnh viện.

pdf 11 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018

Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
181TCNCYH 123 (7) - 2019
Tác giả liên hệ: Lưu Ngọc Minh,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 17/09/2019
Ngày được chấp nhận: 02/10/2019
MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH THÁI BÌNH GIAI 
ĐOẠN TỪ 2015 ĐẾN 2018
Nguyễn Thị Thu Dung1, Phạm Văn Dịu2, Lưu Ngọc Minh3,
Nguyễn Đình Trọng1, Trần Thị Nết1, Nguyễn Văn Dương1, 
Nguyễn Quang Huy2, Đỗ Thị Thanh Toàn3, Đinh Thái Sơn3, 
Nguyễn Hương Thảo3, Nguyễn Thị Thu Trang3, 
Hoàng Thị Ngọc Anh4, Lưu Ngọc Hoạt3
1Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình
2Sở Y tế tỉnh Thái Bình
3Trường Đại học Y Hà Nội
4Trường Đại học Y tế công cộng
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại cộng đồng của 
người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Số liệu tại bệnh viện được thu thập là hồ sơ bệnh án của tất cả 
các bệnh nhân nhập viện khám và điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2018 tại tỉnh Thái Bình. 
Số liệu tại cộng đồng được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình. 
Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế mô tả cắt ngang. Các biến số về loại bệnh phân loại theo mã ICD-10 
được thu thập. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính 
và giảm các bệnh cấp tính. Theo số liệu tại bệnh viện, ba loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh 
viện từ năm 2015 đến 2018 là đái tháo đường, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột 
sống. Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là bệnh thoái hóa khớp, bệnh 
cúm, tăng huyết áp nguyên phát. Sự khác biệt kết quả giữa hai loại số liệu có thể là do sự không đồng nhất về 
cỡ mẫu, ngoài ra với tính chất một số loại bệnh, do đó người dân không thường đến khám tại các bệnh viện.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật phản ánh điều kiện kinh 
tế, văn hóa, xã hội và chính trị của một khu vực 
hay quốc gia. Từ mô hình bệnh tật và tử vong 
người ta có thể xác định được các bệnh tật phổ 
biến nhất, các bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nhất. 
Điều này rất quan trọng trong việc định hướng 
lâu dài về kế hoạch phòng chống bệnh tật [1]. 
Trên thế giới bệnh không lây nhiễm (BKLN) 
là nguyên nhân gây tử vong cho 41 triệu người 
mỗi năm, chiếm 71% tổng số ca tử vong. Các 
bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây 
gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn cầu 
[2,3]. Liên Hợp quốc với mức độ đáng báo động 
về gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm và 
mức độ nghiêm trọng của tử vong cao ở các 
nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình so 
với các nước thu nhập cao, đã thừa nhận vào 
năm 2012 rằng gánh nặng của bệnh không lây 
nhiễm là một trong những mối đe dọa lớn đối 
với sự phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Tổ 
chức Y tế Thế giới sau đó đã phát triển các mục 
tiêu để phòng ngừa và kiểm soát bệnh không 
lây nhiễm vào năm 2013, bao gồm giảm 25% tỷ 
Từ khóa: mô hình bệnh tật, bệnh viện, cộng đồng, Thái Bình.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
182 TCNCYH 123 (7) - 2019
lệ tử vong chung do bệnh tim mạch, giảm 25% 
tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp, ngăn chặn sự gia 
tăng bệnh tiểu đường và béo phì và đảm bảo 
rằng ít nhất 50% bệnh nhân mắc các bệnh tim 
mạch tiếp cận với các loại thuốc liên quan và tư 
vấn y tế vào năm 2025 [4; 5].
Tại Việt Nam, sự gia tăng nhanh tỷ trọng của 
các bệnh không lây nhiễm cùng với tỷ lệ mắc và 
tử vong do các bệnh truyền nhiễm vẫn đang ở 
mức cao tạo nên gánh nặng bệnh tật kép. Theo 
số liệu thống kê tại các bệnh viện từ 1976 đến 
2012, trong số bệnh nhân nhập viện hằng năm, 
tỷ lệ nhóm các bệnh lây nhiễm giảm từ 55,5% 
xuống còn 22,9%, trong khi tỷ lệ của các BKLN 
tăng từ 42,6% lên 66,3%. Các bệnh do tai nạn, 
ngộ độc và chấn thương vẫn tiếp tục duy trì ở 
tỷ lệ trên 10% [6]. Tại Thái Bình, báo cáo của 
ngành Y tế tỉnh những năm gần đây cũng nhận 
định mô hình bệnh tật có sự thay đổi phức tạp 
theo xu hướng gia tăng của bệnh không lây 
nhiễm, song hành cùng bệnh lây nhiễm vẫn 
chiếm tỷ lệ cao [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu 
toàn diện về mô hình bệnh tật của người dân tại 
đây vẫn còn tương đối hạn chế.
Nhằm cung cấp bằng chứng để giúp cho 
việc xây dựng thông tư, nghị định và quyết định 
nâng cao sức khỏe của người dân, từ đó đề 
xuất các giải pháp phòng, chống bệnh và quản 
trị hệ thống y tế có hiệu quả, chúng tôi thực hiện 
đề tài: Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái 
Bình giai đoạn từ 2015 đến 2018 với mục tiêu 
mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện và tại 
cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai 
đoạn 2015 – 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Dữ liệu hồi cứu được thu thập là hồ sơ bệnh 
án lưu trữ trên máy tính của tất cả các bệnh 
nhân nội trú và ngoại trú nhập viện khám và 
điều trị trong thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 
31/12/2018 tại 9 bệnh viện tuyến tỉnh và 12 
bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Phân loại bệnh 
được xếp theo chương dựa theo cách phân loại 
bệnh tật theo ICD-10 theo bộ mã 3 ký tự của Tổ 
chức Y tế Thế giới gồm 22 chương. 
Bên cạnh đó, số liệu tại cộng đồng được thu 
thập độc lập với số liệu bệnh viện bằng hình 
thức phỏng vấn do điều tra viên trực tiếp hỏi 
1100 người dân sinh sống tại tỉnh Thái Bình 
từ tháng 5/2018 – 9/2019. Bộ công cụ điện tử 
được thiết kế để điều tra viên thu thập số liệu 
qua các thiết bị điện tử như điện thoại, tablet. 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ 
hoặc người nắm rõ tình hình sức khỏe/kinh tế 
của gia đình, đồng ý tham gia phỏng vấn và có 
đủ khả năng để trả lời phỏng vấn. 
2. Phương pháp
Thời gian nghiên cứu: Từ 5/2018-9/2019
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu và chọn mẫu: 
Đối với bệnh án lưu trữ tại các bệnh viện 
tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện: chúng tôi 
chọn toàn bộ các bệnh án đủ tiêu chuẩn lựa 
chọn. 
Đối với điều tra tại cộng đồng: Các đối tượng 
nghiên cứu được chọn bằng phương pháp chọn 
mẫu nhiều giai đoạn. Tỉnh Thái Bình được chia 
thành 3 tầng: tầng Thành phố, tầng ven biển 
và tầng nội đồng. Tại tầng thành phố, chúng tôi 
chọn ngẫu nhiên 30 tổ dân phố (mỗi tổ dân phố 
tương ứng với một chùm) từ danh sách tổ dân 
phố của 19 phường. Chúng tôi thu thập danh 
sách cụm dân cư từ 30 tổ dân phố để ngẫu 
nhiên đơn 30 cụm dân cư vào nghiên cứu. Sau 
đó, 73 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên từ 
danh sách hộ gia đình của 30 cụm dân cư này. 
Tại tầng ven biển và tầng nội đồng, chúng tôi 
chọn ngẫu nhiên 30 xã từ danh sách xã được 
cung cấp bởi cán bộ y tế cấp tỉnh. Sau khi có 
danh sách các thôn trong 30 xã này, chúng tôi 
chọn ngẫu nhiên 30 thôn, tiếp tục liệt kê các 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
183TCNCYH 123 (7) - 2019
 III. KẾT QUẢ
1. Thông tin chung
Bảng 1. Thông tin chung của người được phỏng vấn ở cộng đồng (n = 1100)
Đặc điểm n %
Tuổi
 <30 tuổi 43 3,91
 30 - 39 tuổi 146 13,27
xóm trong 30 thôn đã chọn rồi chọn ngẫu nhiên 
30 xóm, cuối cùng liệt kê các hộ gia đình trong 
30 xóm này để chọn ngẫu nhiên ra 1100 hộ gia 
đình cần điều tra.
Biến số và chỉ số nghiên cứu
- Tại bệnh viện
Số liệu về tên bệnh, mã bệnh và số lượng 
bệnh quy định theo mã ICD-10 từ tháng 01/2015 
đến tháng 06/2018 được trích xuất trực tiếp từ 
phần mềm bệnh viện.
- Tại cộng đồng
 Các biến số được thu thập bao gồm biến 
số về nhân khẩu học và về mô hình bệnh tật tại 
tỉnh Thái Bình:
- Các biến số về nhân khẩu học bao gồm: 
tuổi, giới (nam/nữ), số thành viên trong gia 
đình, chủ hộ (có/không), nghề nghiệp (nghề 
chính thức/không chính thức/thất nghiệp), trình 
độ học vấn (từ tiểu học trở xuống/THCS-THPT/
từ đại học trở lên).
- Các biến số về loại bệnh (theo mã ICD 10), 
người chẩn đoán bệnh (cán bộ y tế/khác), cơ 
sở y tế chẩn đoán bệnh (bệnh viện công/bệnh 
viện tư/phòng khám).
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Số liệu về mô hình bệnh tật tại bệnh viện từ 
năm 01/2015 đến 06/2018 được trích xuất trực 
tiếp từ phần mềm quản lý bệnh nhân tại các 
bệnh viện ra tài liệu Excel theo từng tháng của 
mỗi năm.
Số liệu về mô hình bệnh tật của cộng đồng 
năm 2018 được thu thập thông qua phỏng vấn 
trực tiếp người dân với bộ câu hỏi phù hợp nhất 
với ngôn ngữ tại địa phương. Các cuộc phỏng 
vấn được tiến hành bởi các cán bộ y tế tại địa 
phương đã được tập huấn. Số liệu tại cộng 
đồng được thu thập thông qua bộ công cụ điện 
tử kobotoolbox. 
Quản lý và phân tích số liệu
Số liệu nghiên cứu được kiểm tra hàng 
ngày trên hệ thống trang chủ của phần mềm 
Kobotoolbox. Do vậy, các phiếu nghiên cứu 
không đạt tiêu chuẩn có thể bị loại ngay trong 
ngày. Sau đó, số liệu được trích xuất trực tiếp 
từ phần mềm Kokotoolbox ra Excel và được xử 
lý bằng phần mềm STATA 15.0 .
Các dữ liệu định tính được mô tả thông qua 
tần số và tỷ lệ phần trăm, và được biểu diễn 
bằng các biểu đồ; các biến định lượng được 
mô tả bằng giá trị trung vị và khoảng tứ phân vị.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của 
Hội đồng Khoa học của Sở Khoa học và Công 
nghệ Thái Bình số 55/HĐ-KHCN ngày 10 tháng 
7 năm 2018. Mọi thông tin thu thập liên quan 
đến đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật. 
Nghiên cứu chỉ nhằm khảo sát và nâng cao sức 
khỏe cho cộng đồng, không nhằm mục đích 
nào khác.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
184 TCNCYH 123 (7) - 2019
Đặc điểm n %
 40 – 49 tuổi 209 19
 ≥ 50 tuổi 702 63,82
Giới tính
 Nam 383 34,82
 Nữ 717 65,18
Quan hệ với chủ hộ
 Chủ hộ 540 49,09
 Khác (bố, mẹ, em ruột) 560 50,91
Nghề nghiệp 
 Cán bộ công nhân viên chức nhà nước 79 7,18
 Nhân viên công ty/tổ chức ngoài nhà nước 56 5,09
 Hưu trí 86 7,82
 Nội trợ 50 4,55
 Buôn bán/kinh doanh 72 6,55
 Nông dân 689 62,64
 Khác 68 6,18
Trình độ học vấn
 Dưới THCS 226 20,55
 THCS và THPT 723 65,73
 Trung cấp/Cao đẳng/Đại học và sau đại học 151 13,73
Số người trong gia đình
 1 - 2 người 398 36,18
 3 - 4 người 480 43,64
 > 4 người 222 20,18
Kết quả từ bảng 1 cho thấy hầu hết các đối tượng phỏng vấn ở cộng đồng trên 50 tuổi (63,82%) 
và nữ giới (65,18%). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ và không phải chủ hộ tương 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
185TCNCYH 123 (7) - 2019
đương nhau, lần lượt là 49,09% và 50,91%. Hơn một nửa đối tượng nghiên cứu (62,64%) là nông 
dân và trình độ học vấn ở mức trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông. Gần một nửa đối tượng 
tham gia nghiên cứu sống trong hộ gia đình có 3 - 4 người. 
Hầu hết các đối tượng phỏng vấn ở cộng đồng trên 50 tuổi (63,82%) và là nữ giới (65,18%). Tỷ 
lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là chủ hộ và không phải chủ hộ tương đương nhau, lần lượt là 
49,09% và 50,91%. 62,64% đối tượng nghiên cứu là nông dân và 65,73% có trình độ học vấn ở mức 
trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông. Gần một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu sống trong 
hộ gia đình có 3-4 người (43,36%). 
2. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018
2.1. Mô hình bệnh tật trong bệnh viện 
Biểu đồ 1. Xu hướng bệnh tật của mười bệnh phổ biến năm 2015 - 2017
Kết quả từ Biểu đồ 1 cho thấy, số ca bệnh đái tháo đường có xu hướng giảm mạnh nhất từ năm 
2015 (165138 ca bệnh) đến năm 2017 (140361 ca bệnh), Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, 
bệnh khác của cột sống, viêm kết mạc và tổn thương khác của kết mạc, viêm dạ dày và tá tràng, 
tăng huyết áp nguyên phát có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2015 đến năm 2016 sau đó giảm vào năm 
2017. Các biến chứng khác trong thời kì chu sinh không thay đổi năm 2015 đến năm 2017
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
2015 2016 2017
Tăng huyết áp nguyên 
phát
Viêm dạ dày và tá tràng 
Các biến chứng khác của 
chửa đẻ
Viêm họng và viêm 
amidan cấp 
Viêm khớp dạng thấp và 
viêm khớp khác
Viêm cấp đường hô hấp 
trên khác 
Viêm kết mạc ,tổn thương 
khác của kết mạc
Bệnh khác của cột sống
Viêm phế quản và viêm 
tiểu phế quản cấp
Đái tháo đường
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
186 TCNCYH 123 (7) - 2019
Biểu đồ 2. Tỷ lệ nhóm bệnh (ICD 10) trung bình từ năm 2015-2018
Biểu đồ 2 cho thấy trung bình từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ người bệnh mắc bệnh hệ hô hấp 
chiếm số lượng cao nhất (19,55%). Các bệnh mắt và phần phụ (12,39%), Bệnh nội tiết, dinh dưỡng 
chuyển hóa (12,02%) cũng là các mặt bệnh phổ biến thứ 2 và 3 (lần lượt) trong 4 năm từ năm 2015 
đến năm 2018.
2.2. Mô hình bệnh tật ở cộng đồng
Biểu đồ 3 và 4 cho thấy trong 1100 hộ gia đình được phỏng vấn có 79% số hộ gia đình có người 
mắc bệnh năm 2018, trung bình một gia đình có 3 thành viên (hộ gia đình nhiều nhất có 10 người và 
ít nhất có 1 người). Trung bình, có 2 thành viên trong gia đình mắc bệnh trong năm qua (nhiều nhất 
0%
5%
10%
15%
20%
25%
Biểu đồ 3. Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc 
bệnh trong năm 2018 (n = 1100) 
Biểu đồ 4. Tỷ lệ người mắc bệnh trong năm 
2018 (n = 3659) 
79%
21%
Có Không
61%
39%
Có Không
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
187TCNCYH 123 (7) - 2019
có 7 người mắc bệnh và ít nhất 1 người mắc bệnh). Trong đó, trung bình một người mắc hơn 1 bệnh 
(số bệnh nhiều nhất trên một người là 6 bệnh và ít nhất là một bệnh).
2.3. So sánh mô hình bệnh tật trong bệnh viện và ngoài cộng đồng 
Bảng 2. Mô hình bệnh tật trong bệnh viện và ngoài cộng đồng 
Bệnh viện Cộng đồng
Tên bệnh n % Tên bệnh n %
Đái tháo đường 134231 12,14 Bệnh thoái hoá khớp 304 20,19
Viêm phế quản và viêm tiểu 
phế quản cấp
72906 4,87 Cúm 126 8,37
Bệnh khác của cột sống 63489 4,71 Tăng huyết áp nguyên phát 121 8,03
Viêm kết mạc, tổn thương 
khác của kết mạc
60930 4,42 Viêm dạ dày và tá tràng 112 7,44
Viêm cấp đường hô hấp 
trên khác 
55152 4,15 Đái tháo đường 62 4,12
Viêm khớp dạng thấp và 
viêm khớp khác
50604 3,66
Tổn thương thần kinh, rễ và đám 
rối thần kinh
60 3,98
Viêm họng và viêm amidan 
cấp 
48356 3,32
Viêm khớp dạng thấp và viêm 
khớp khác
59 3,92
Các biến chứng khác của 
chửa đẻ
45388 3,10 Viêm họng và viêm amidan cấp 56 3,72
Viêm dạ dày và tá tràng 43374 3,02 Các bệnh khác của gan 51 3,39
Tăng huyết áp nguyên phát 41788 2,92 Sỏi tiết niệu 44 2,92
Cơn thiếu máu não thoáng 
qua và các hội chứng tương 
tự 
41662 2,84 U vú lành 38 2,52
Các bệnh khác của mắt và 
phần phụ mắt 
35734 2,81 Bệnh tim thiếu máu cục bộ khác 32 2,12
Bệnh tim thiếu máu cục bộ 
khác 
32008 2,26
Bệnh nhiễm khuẩn da và mô tế 
bào dưới da
22 1,46
Các bệnh viêm phổi 29364 2,24 Viêm xoang mạn tính 21 1,39
Các bệnh khác của gan 24251 1,90 Bệnh khác đường hô hấp trên 21 1,39
Gãy các phần khác của chi: 
do lao động và giao thông
22743 1,86 Mù loà và giảm thị lực 20 1,33
Sỏi tiết niệu 22643 1,83 Loét dạ dày và tá tràng 20 1,33
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
188 TCNCYH 123 (7) - 2019
IV. BÀN LUẬN
Bệnh viện Cộng đồng
Các bệnh phổi tắc nghẽn 
mãn tính khác
22453 1,78 Bệnh khác của cột sống 20 1,33
Viêm mi mắt 21818 1,73 Các bệnh do vi khuẩn khác 19 1,26
Bệnh của mũi và các xoang 
phụ của mũi 
21675 1,57
Tai biến mạch máu não, không xác 
định rõ chảy máu hoặc do nhồi 
máu
19 1,26
Kết quả từ Bảng 2 cho thấy, 3 loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh viện từ năm 
2015 đến 2018 là 1) Đái tháo đường (12,14%) 2) Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp (4,87%) 
3) Bệnh khác của cột sống (4,71%). Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được 
ghi nhận là 1) Bệnh thoái hóa khớp (20,19%) 2) Bệnh cúm (8,37%) 3) Tăng huyết áp nguyên phát 
(8,03%).
Theo thời gian, ở nhiều quốc gia trên thế 
giới mô hình bệnh tật thay đổi theo xu hướng 
tăng các bệnh mạn tính không lây và giảm các 
bệnh cấp tính [1]. Sự thay đổi mô hình bệnh 
tật này là kết quả của sự thay đổi nhiều yếu tố 
khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dữ 
liệu được sử dụng qua hai nguồn: nguồn dữ 
liệu thứ cấp thông qua thống kê bệnh tật tại 19 
bệnh viện ở tỉnh Thái Bình từ năm 2015 tới năm 
2018 và nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng 
vấn trực tiếp 1100 người dân tại tỉnh Thái Bình 
năm 2018. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho 
thấy, có sự thay đổi về mô hình bệnh tật ở 
bệnh viện trong bốn năm từ năm 2015 đến 
năm 2018 theo xu hướng chung của thế giới 
là tăng dần các bệnh mạn tính và giảm dần các 
thứbệnh cấp tính. Mặc dù số ca bệnh mắc đái 
tháo đường giảm dần theo thời gian nhưng vẫn 
đứng đầu trong số bệnh tật được điều trị tại các 
bệnh viện ở Thái Bình (tính theo tỷ lệ %), chiếm 
gần 20% tổng số ca bệnh. Sự thay đổi của mô 
hình bệnh tật bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của 
xu hướng xã hội bao gồm sự chuyển hướng 
về các khía cạnh vật chất (material aspects) 
và phi vật chất (non-material aspects) của đời 
sống xã hội. Phơi nhiễm với các yếu tố quyết 
định vật chất là nguyên nhân của hầu hết các 
ca bệnh như phơi nhiễm với vi khuẩn, vi rút, kí 
sinh trùng Tuy nhiên, yếu tố phi vật chất cũng 
gián tiếp ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ bệnh tật tại địa 
phương như các phong tục tập quán, lối sống 
xã hội và sự phát triển của khoa học và kiến 
thức thực tiễn [1]. Bên cạnh việc tìm kiếm các 
nguyên nhân xã hội có tác động tới mô hình 
bệnh tật, các nhà nghiên cứu, các nhà chính 
sách và cơ quan chức năng có thẩm quyền 
cũng nên xem xét tác động của sự thay đổi mô 
hình bệnh tật tới xu hướng xã hội. Ví dụ như, 
sự gia tăng của bệnh ung thư phổi gây tác động 
khiến nhiều người từ bỏ việc hút thuốc lá và sự 
gia tăng tỷ lệ bệnh AIDS gây ra những thay đổi 
trong hành vi tình dục. 
Cùng với công nghiệp hóa và hiện đại hóa, 
tỷ lệ bệnh mạn tính không lây có xu hướng tăng 
dần theo thời gian, đặc biệt là ở các nước đang 
phát triển trong đó có Việt Nam [8]. Ở các quốc 
gia Đông Âu – các nước có mức sống trung bình 
cao hơn các quốc gia Nam Âu, đã ghi nhận việc 
tăng tỷ lệ tử vong từ nguyên nhân các bệnh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
189TCNCYH 123 (7) - 2019
mạn tính không lây. Mức độ tử vong ở độ tuổi 
35-64 ở một số dân cư Đông Âu là khoảng 2,5 
lần so với người Địa Trung Hải (người dân Nam 
Âu có lối sống ăn nhạt, ăn nhiều cá, rau xanh) 
[9]. Ở những thập kỉ trước, người dân Đông 
Nam Á được ghi nhận với tỷ lệ bệnh mạn tính 
không lây rất nhỏ, có thể nói gần như không tồn 
tại với mức độ tử vong ở nam giới trưởng thành 
thấp nhất trên thế giới, ghi nhận tại các quốc 
gia Nhật Bản, Trung Quốc [10] và dân số châu 
Á của Hawaii [11]. Lý do chính có lẽ do lối sống 
của người dân Châu Á với lượng chất béo động 
vật tiêu thụ thấp dẫn tới nồng độ cholesterol 
không tăng đến mức gây các bệnh liên quan tới 
tim mạch và các bệnh mạn tính khác [12]. Tuy 
nhiên, trong thời gian gần đây, bệnh mạn tính 
không lây đã trở nên phổ biến hơn ở các quốc 
gia Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. 
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, các 
bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân hàng 
đầu gây tử vong và tàn tật trong Khu vực Thái 
Bình Dương chiếm 80% trong toàn bộ các ca 
tử vong. Vấn đề đặc biệt lo ngại là chết non 
với một nửa số ca tử vong do bệnh không lây 
nhiễm xảy ra trước tuổi 70 tại hầu hết các nước 
có thu nhập thấp và trung bình trong Khu vực. 
Bệnh tật là nguyên nhân dẫn đến giảm sức lao 
động, tàn tật và tử vong sớm gây gánh nặng 
kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, hầu hết có thể ngăn 
ngừa được bằng các can thiệp hiệu quả nhằm 
vào các yếu tố nguy cơ chung gồm có: sử dụng 
thuốc lá, ăn uống không hợp lý, thiếu hoạt động 
thể lực và lạm dụng rượu. Người mắc bệnh 
không lây nhiễm và người có nguy cơ mắc 
bệnh không lây nhiễm cần sự chăm sóc lâu dài, 
bền vững, dựa vào cộng đồng, lấy bệnh nhân 
là trung tâm, chủ động, và được thực hiện một 
cách công bằng thông qua hệ thống y tế trên 
nền tảng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cách 
tiếp cận “toàn xã hội” với sự đáp ứng của “toàn 
chính phủ” là cần thiết cho hoạt động phòng, 
chống bệnh không lây nhiễm.
Trong một đánh giá về ngành Y tế ở các 
nước đang phát triển, tác giả Mosley, Jamison 
và Henderson nhấn mạnh đến những thay đổi 
lớn trong mô hình bệnh tật cần được quan tâm 
[1]. Sự thay đổi trong mô hình bệnh tật này 
được tạo ra bởi hai quá trình chuyển đổi, nhân 
khẩu học và dịch tễ học. Ước tính cho châu 
Á trong giai đoạn 1985 đến 2015, là tổng số 
người dưới 15 tuổi sẽ chỉ tăng nhẹ trong khi số 
người trên 45 tuổi sẽ nhiều hơn gấp đôi. Tổng 
số ca tử vong xảy ra dưới 5 tuổi sẽ giảm xuống 
còn 32% so với năm 1985 trong khi số ca tử 
vong xảy ra ở độ tuổi 45-64 sẽ tăng khoảng 
60% và những người xảy ra trên 64 sẽ tăng 
gấp đôi. Do đó, sự thay đổi trong cấu trúc tuổi 
sẽ kèm theo sự tăng nhanh của một số bệnh 
mãn tính ở người lớn so với các bệnh cấp tính 
ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Ở các quốc gia đang 
phát triển, bệnh mạn tính không lây sẽ chiếm 
hơn 50% số ca tử vong. Theo kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi, thành phố Thái Bình cũng 
nằm trong xu hướng được dự đoán này với tỷ 
lệ bệnh mạn tính không lây tăng dần qua các 
năm (đặc biệt là đái tháo đường, tăng huyết áp, 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) và các bệnh lý 
cấp tính giảm dần. Xu hướng về tỷ lệ tử vong 
do bệnh đái tháo đường, bệnh tim, đột quỵ và 
tử vong đều chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các 
bệnh gặp ở cả bệnh viện và cộng đồng ở thành 
phố Thái Bình.
Các bệnh lý cấp tính và tai nạn thương tích 
mặc dù đã giảm những vẫn chiếm tỷ lệ khá cao 
tại tỉnh Thái Bình. Ở thế giới, tai nạn thương 
tích chủ yếu do nguyên nhân sử dụng rượu 
trước khi tham gia giao thông ở đối tượng trẻ 
tuổi [13]. Một loạt các quy định đã được thực 
hiện như giáo dục về giao thông trước khi cấp 
bằng lái, quy định chặt chẽ hơn về giấy phép 
lái xe (bao gồm cả hệ thống điều khiển), kiểm 
tra hơi thở ngẫu nhiên, kiểm soát tốc độ , bắt 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
190 TCNCYH 123 (7) - 2019
buộc phải thắt dây an toàn cải thiện môi trường 
đường bộ và quản lý chấn thương chuyên 
nghiệp tốt hơn. Do đó nguy cơ tử vong do các 
nguyên nhân này có thể giảm đáng kể. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể gặp 
sai số ngẫu nhiên và sai số nhớ lại khi hỏi một 
người về bệnh tật trong một năm vừa qua của 
cả gia đình. Chúng tôi khắc phục sai số bằng 
cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu là chủ 
nhà hoặc người nắm rõ tình hình sức khỏe 
trong cả nhà (như người mẹ, người bà,...) và 
tập huấn kỹ các điều tra viên
V. KẾT LUẬN
Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái 
Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh 
mạn tính và giảm các bệnh cấp tính. Các bệnh 
lý cấp tính và tai nạn thương tích mặc dù đã 
giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao tại tỉnh 
Thái Bình.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ 
kinh phí bởi Đề tài cấp tỉnh Thái Bình và sự 
giúp đỡ về mặt chuyên môn của cán bộ Bộ môn 
Thống kê Tin học Y học, Trường Đại học Y Hà 
Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Uutela A., Tuomilehto J. (1992). 
Changes in disease patterns and related social 
trends. Social Science & Medicine. 35(4), 337 - 
387.
2. GDB 2016 Causes of Death 
Collaborators (2017). Global, regional, and 
national age - sex specific mortality for 264 
causes of death, 1980–2016: a systematic 
analysis for the Global Burden of Disease Study 
2016. Lancet. 390, 1151 - 210.
3. GDB 2016 Causes of Death 
Collaborators (2017). Global, regional, and 
national incidence, prevalence, and years lived 
with disability for 328 diseases and injuries 
for 195 countries, 1990–2016: a systematic 
analysis for the Global Burden of Disease Study 
2016. Lancet. 390, 1211 - 59.
4. Ralston J, Reddy KS, Fuster V, et al 
(2016). Cardiovascular diseases on the global 
agenda: the United Nations high level meeting, 
Sustainable Development Goals, and the way 
forward. Glob Heart. 11, 375 - 379.
5. Xavier D, Pais P, Devereaux PJ, et al 
(2008). Treatment and outcomes of acute 
coronary syndromes in India (CREATE): a 
prospective analysis of registry data. Lancet. 
371, 1435 - 1442.
6. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng 
quan ngành y tế 2014, Tăng cường dự phòng 
và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà xuất 
bản Y học.
5. Nguyễn Thị Minh Chính và cộng sự 
(2008), Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trẻ em tại 
Thái Bình năm 2007, Đề tài khoa học cấp tỉnh, 
Thái Bình.
8. Sheikh M.S.I, Tina D.P., Nguyen T.P.A.. 
Non-Communicable Diseases (NCDs) in 
developing countries: a symposium report. 
Global Health Journal. 10(81). 
9. WHO MONICA Project: Geographic 
variation in mortality from cardiovascular 
diseases. 
10. Li H, Ge J. Cardiovascular diseases in 
China: Current status and future perspectives. 
Int J Cardiol Heart Vasc. 30(6), 25 - 31.
11. Gardner RW. Life tables by ethnic group 
for Hawaii, 1980. R S Rep. (47),1 - 15.
12. Wu Z1, Yao C, Zhao D, et al (2001). 
Sino - MONICA project: a collaborative study 
on trends and determinants in cardiovascular 
diseases in China. Circulation. 103(3), 462 - 8.
13. Thomas C., Priscilla M., Andy T., et 
al (2015), Alcohol Consumption at Any Level 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
191TCNCYH 123 (7) - 2019
Increases Risk of Injury Caused by Others: 
Data from the Study on Global AGEing and 
Adult Health, Substance Abuse: Research and 
Treatment. 9(Suppl 2), 125 - 132.
Summary
DISEASE PATTERNS OF THAI BINH RESIDENTS 
FROM 2015 TO 2018
The study was conducted to describe the disease patterns of people living in Thai Binh province 
from 2015 to 2018. Hospital data was collected by retrospective method from the medical records of all 
inpatient and outpatient between January 1, 2015 and December 31, 2018 in Thai Binh Community; 
data was also collected by direct interviews with 1100 people living in Thai Binh province. This is a cross-
sectional design study. The variables for disease classifications according to ICD-10 were collected. The 
disease patterns of people in Thai Binh province change towards gradual increased of chronic diseases 
and reduced acute diseases. The three most common types of illness recorded in the hospital from 2015 
to 2018 are diabetes, bronchitis and acute bronchiolitis, and other diseases of the spine. Meanwhile, 
the most common diseases in the community are osteoarthritis, influenza, and primary hypertension.
Keywords: disease patterns, hospital, community, Thai Binh

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_benh_tat_cua_nguoi_dan_tinh_thai_binh_giai_doan_tu_2.pdf