Mô hình bệnh tật của đối tượng cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm 2013)
Mở đầu: Sức khoẻ là vốn quý của con người, xác định tình trạng sức khoẻ và bệnh tật thông qua phân tích
mô hình bệnh tật là công việc rất cần thiết, giúp công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mô hình bệnh tật ở đối tượng cán bộ, diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Long An năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 379 cán bộ thuộc diện được quản lý sức khỏe
tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Long An qua khám sức khỏe định kỳ 2013.
Kết quả: Mô hình bệnh thường gặp ở đối tượng cán bộ diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe cán bộ Tỉnh Long An năm 2013 là: rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác (E78) là
67,11%, tăng huyết áp: 37,67%, đái tháo đường typ 2: 13,23%, thiếu máu cơ tim: 4,76%, nhiễm viêm gan siêu
vi B: 7,9%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật của đối tượng cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm 2013)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 331 MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA ĐỐI TƯỢNG CÁN BỘ DIỆN QUẢN LÝ SỨC KHOẺ TẠI BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CÁN BỘ TỈNH LONG AN (NĂM 2013) Nguyễn Văn Thành*, Trang Mộng Hải Yên*, Võ Văn Tỵ*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Tuấn Quang** TÓM TẮT Mở đầu: Sức khoẻ là vốn quý của con người, xác định tình trạng sức khoẻ và bệnh tật thông qua phân tích mô hình bệnh tật là công việc rất cần thiết, giúp công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mô hình bệnh tật ở đối tượng cán bộ, diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Long An năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 379 cán bộ thuộc diện được quản lý sức khỏe tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Long An qua khám sức khỏe định kỳ 2013. Kết quả: Mô hình bệnh thường gặp ở đối tượng cán bộ diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Long An năm 2013 là: rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác (E78) là 67,11%, tăng huyết áp: 37,67%, đái tháo đường typ 2: 13,23%, thiếu máu cơ tim: 4,76%, nhiễm viêm gan siêu vi B: 7,9%. Từ khóa: mô hình bệnh ABSTRACT DISEASE MODEL IN ADVANCED BUREAUCRATS WHO ARE MONITORED BY THE HEALTH CARE DEPARMENT OF LONG AN PROVINCE (2013 YEAR) Nguyen Van Thanh, Trang Mong Hai Yen, Vo Van Ty, Nguyen Duc Cong, Nguyen Tuan Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 3313 ‐ 334 Background: Health is invaluable asset for human. Identifying the health condition by analysing the disease patterns is essential for the health care staff in the work of protecting the health of advanced bureaucrats efficiency. Objective: Determine the pattern of disease in advanced bureaucrats who are monitored by the health care department of Long An province (2013 year). Methodology: A cross‐sectional descriptive on 379 bureaucrats who are monitored by the health care department of Long An province (2013 year). Results: Common disease patterns in advanced bureaucrats who are monitored by the health care department of Long An province (2013 year) following: lipoprotein metabolism disorders and other lipids disorder (E78) is 67.11%, hypertension: 37.67%, diabetes mellitus type 2: 13.23%, chronic ischemic heart diseases: 4.76%, hepatitis B: 7.9%. Keywords: disease model. ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khoẻ là vốn quý của con người. Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh Long An là một trong những đơn vị được Bệnh viện Thống Nhất trực tiếp hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ thuộc địa phương trong nhiều năm nay. Việc khám sức khoẻ định kỳ cho các cán bộ, với sự phối hợp giữa Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An và bệnh * Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ chí Minh ** Ban BVCSSKCB Tỉnh Long An Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thành, ĐT: 0908.46.42.48, Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 332 viện Thống Nhất. Việc xác định mô hình bệnh tật thông qua phân tích tình hình bệnh tật cán bộ đến khám định kỳ là công việc cần thiết giúp Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động sát thực, đề ra những chính sách phù hợp có trọng điểm trong công tác quản lý, chăm sóc sức khoẻ, phòng ngừa bệnh tật cho cán bộ. Chính vì lí do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “ Khảo sát mô hình bệnh tật của các cán bộ được quản lý sức khoẻ tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An năm 2013”. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát mô hình bệnh tật của đối tượng các cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm 2013). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng chọn mẫu Tất cả các cán bộ đang được quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh Long An. Cỡ mẫu: 379 cán bộ đang được chăm sóc sức khoẻ tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh Long An. Thời gian nghiên cứu: Tháng 4 năm 2013. Thu thập dữ liệu Các đối tượng cán bộ đến khám sức khỏe định kỳ theo kế hoạch được cân đo, phỏng vấn, khám sức khoẻ và lấy mẫu máu để xét nghiệm và điền kết quả vào mẫu thu thập dữ liệu. Phân tích thống kê Nhập số liệu bằng phần mềm Excel. Xử lý và thống kê số liệu theo phần mềm Stata 12. Tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (mã ICD10)(1). KẾT QUẢ Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Tuổi thấp nhất của đối tượng nghiên cứu là: 31. Tuổi cao nhất là: 73 Tuổi trung bình là: 51±5,5 Có 5 cán bộ trên 60 tuổi. Trong 379 cán bộ đang được theo dõi sức khoẻ tại Ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh Long An, có 01 cán bộ không đủ dữ kiện, 329 cán bộ nam và 49 cán bộ nữ. Mô hình bệnh tật Bảng 1: Tỉ lệ các bệnh thường gặp BỆNH MÃ ICD 10 N 378 % 01 RL chuyển hoá lipid E78 253 66,93 02 Tăng huyết áp I10 142 37,57 03 Đái tháo đường typ 2 E11 50 13,23 04 Viêm gan B B16 30 7,9 05 Thiếu máu cơ tim I25 18 4,78 Nhận xét: Bệnh lý thường gặp nhất ở đối tượng cán bộ diện quản lý sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An (năm 2013) là rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác (E78) chiếm tỉ lệ 67,11%. Tăng huyết áp là bệnh thường gặp thứ 2 chiếm tỉ lệ 37.67%. Đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 13,23% Viêm gan siêu vi B là 7,9%. Bảng 2: Tỉ lệ các bệnh thường gặp giữa 2 nhóm nam ‐ nữ NAM (n,%) NỮ (n,%) P* RL chuyển hoá lipid 222 (67,48) 31 (63,26) 0,56 Tăng huyết áp 136 (41,34) 6 (12,24) 0,00 Đái tháo đường 48 (14,59) 2 (4,08) 0,04 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tình trạng mắc bệnh rối loạn chuyển hoá lipid giữa 2 nhóm nam – nữ với p = 0,56. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 333 Tỷ lệ THA, ĐTĐ2 ở nam cao hơn ở nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,05. Bảng 3: Tỉ lệ các bệnh lý gan ở 2 nhóm nam – nữ Tình trạng bệnh lý NAM (n,%) NỮ (n,%) P Tăng men gan 153 (46,5) 4 (8,16) 0,00 Gan nhiễm mỡ 110 (33,43) 18 (36,73) 0,44 Nhận xét: Tăng men gan chủ yếu gặp ở đối tượng nam giới khác biệt giữa nam và nữ rất có ý nghĩa thống kê với p = 0,00. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ ở đối tượng nghiên cứu không có sự khác biệt giữa nam và nữ. với p >0,05. Bảng 4: Phân loại sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An Xếp loại sức khoẻ n % A 7 1,85 B1 99 26,19 B2 269 71,16 C 3 0,79 Nhận xét: 71,16% cán bộ tỉnh Long An đạt tiêu chuẩn sức khoẻ là B2, có 26,19% cán bộ có phân loại sức khoẻ là B1. Chỉ có 1,85% cán bộ có phân loại sức khoẻ là A, 0,79% cán bộ có phân loại sức khoẻ là C. BÀN LUẬN Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Tỉ lệ cán bộ nam cao hơn nhiều so với nữ, bên cạnh đó, tuổi trung bình cũng có xu hướng cao, gần với tuổi về hưu. Sự chênh lệch tỉ lệ nam ‐ nữ cũng như lệch về độ tuổi cũng ảnh hưởng nhiều mô hình bệnh tật của nhóm đối tượng nghiên cứu này. Về mô hình bệnh tật Mặt bệnh thường gặp nhất ở nhóm nghiên cứu là Rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác, tăng huyết áp, và đái tháo đường. Chiếm ưu thế vẫn là rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác với tỉ lệ là 66,93%. Cùng với bệnh lý này, nhóm nghiên cứu cũng cho thấy đa số có sự tăng men gan tỉ lệ 41,53% mà chủ yếu là tăng GGT (34,65%) và tình trạng gan nhiễm mỡ (33,86%). Kết quả này cũng tương đương với các kết quả của các nghiên cứu trong nước như nghiên cứu mô hình bệnh tật của Bùi Tấn Dương (2012) tại tỉnh Bình Dương(2) và Nguyễn Đức Chỉnh nghiên cứu mô hình bệnh tật người cao tuổi tại bệnh viện 115 năm 2009(3). Nghiên cứu của Trịnh Bích Hà nghiên cứu mô hình bệnh tật người cao tuổi tại bệnh viện nhân dân Gia Định (2011)(5) hay nghiên cứu của Trần Văn Thanh Phong tại Bệnh viện Chợ rẫy năm 2009(4). Tăng huyết áp giữa 2 nhóm nam ‐ nữ cũng có sự khác biệt rõ. Chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng men gan, gan nhiễm mỡ và tăng huyết áp (bảng 5). Như vậy, ở nhóm nam, tình trạng rối loạn lipid máu chiếm tỉ lệ cao hơn nữ là có liên quan đến tình trạng tăng men gan, gan nhiễm mỡ nhiều hơn nữ, đồng thời nó cũng có liên quan đến tình trạng tăng huyết áp ở nam cao hơn dẫn đến tình trạng rối loạn mỡ máu ở nam lại càng nhiều hơn nữ. Để giái thích sự khác biệt do các mối tương quan trên, có thể nhận thấy rằng các đối tượng nam ‐ nữ này có cùng trình độ học vấn, cùng môi trường sinh hoạt, và cùng được chăm sóc sức khoẻ tại ban bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh Long An. Như vậy, sự khác nhau trong tình trạng viêm gan và tăng huyết áp có thể được giải thích do sự khác biệt về lối sống giữa nam và nữ, theo đó các đối tượng nam thường phải tiếp xúc nhiều hơn với rượu bia, thuốc láVà tình trạng tăng men gan (có thể do rượu gây ra) cũng góp phần làm tỉ lệ tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá lipid và gan nhiễm mỡ tăng cao. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ cán bộ nam nhiều hơn nữ. Bệnh có tỉ lệ thường gặp nhất là: Rối loạn chuyển hoá lipoprotein và tăng lipid máu khác, tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2. Xếp loại sức khoẻ có 71,16% đạt loại B2. Có sự liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid máu và tăng huyết áp, tăng men gan và gan nhiễm mỡ. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 334 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (1998) Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD ‐ 10). Nhà xuất bản y học. 2. Bùi Tấn Dương (2012) Mô hình bệnh tật và tử vong người cao tuổi điều trị nội khoa tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2011. Luận án chuyên khoa cấp II. 3. Nguyễn Đức Chỉnh (2011) Mô hình bệnh tật người cao tuổi điều trị nội trú tại tại bệnh viện nhân dân 115 năm 2009. Luận văn bác sỹ nội trú. 4. Trần Văn Thanh Phong (2011) Mô hình bệnh tật người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009. Luận án bác sỹ nội trú. 5. Trịnh Thị Bích Hà (2011) Mô hình bệnh tật người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện nhân dân Gia Định năm 2009. Luận văn bác sỹ nội trú. Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18‐7‐2013 Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
File đính kèm:
mo_hinh_benh_tat_cua_doi_tuong_can_bo_dien_quan_ly_suc_khoe.pdf