Minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng-bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
Tóm tắt
Dựa trên các lý thuyết nền về minh bạch thông tin, bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của
Standard & Poor’s, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty và công bố
thông tin, tác giả xây dựng các chỉ số lượng hóa mức độ minh bạch thông tin và phân tích các nhân
tố tác động đến sự minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu mẫu nghiên cứu gồm 300 doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm), tác giả sử dụng phương pháp OLS
(Ordinary Least Squares) để kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy đề xuất. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các nhân tố tài chính (quy mô doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản, công ty kiểm toán)
và nhân tố quản trị (sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc) có ảnh hưởng
đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các chủ thể liên quan về các
giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin, góp phần khơi thông tiềm năng đầu tư và phát triển
bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
Tóm tắt nội dung tài liệu: Minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng-bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 38 MINH BẠCH THÔNG TIN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM INFORMATION TRANSPARENCY AND ITS DETERMINANTS – EMPIRICAL EVIDENCE FROM VIETNAM Ngày nhận bài: 08/9/2019 Ngày chấp nhận đăng: 16/10/2019 Ngày đăng: 05/04/2020 Hồ Thủy Tiên1, Hoàng Mạnh Khánh2 Tóm tắt Dựa trên các lý thuyết nền về minh bạch thông tin, bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của Standard & Poor’s, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty và công bố thông tin, tác giả xây dựng các chỉ số lượng hóa mức độ minh bạch thông tin và phân tích các nhân tố tác động đến sự minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu mẫu nghiên cứu gồm 300 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm), tác giả sử dụng phương pháp OLS (Ordinary Least Squares) để kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tài chính (quy mô doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản, công ty kiểm toán) và nhân tố quản trị (sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc) có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các chủ thể liên quan về các giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin, góp phần khơi thông tiềm năng đầu tư và phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: Doanh nghiệp niêm yết, minh bạch thông tin, thị trường chứng khoán. Abstract Based on the foundation theories of information transparency, the set of transparency indicators and information provision of Standard & Poor’s, Vietnam’s legal documents on corporate governance and information disclosure, we set up indicators to quantify the information transparency level and analyze the factors that affect the information transparency of listed companies on Vietnam’s stock market. After collecting and processing the sample data of 300 enterprises listed on Vietnam’s stock market in 2018 (excluding enterprises operating in the fields of finance, banking, securities and insurance), we use the OLS (Ordinary Least Squares) method to verify and estimate the proposed regression model. The results show that both financial factors (firm scale, asset utilization productivity, audit ____________________________________________________ 1 Trường Đại học Tài chính – Marketing 2 BIDV Chi nhánh Thủ Đức Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 39 Tính minh bạch không chỉ giới hạn trong BCTC của doanh nghiệp mà còn thể hiện trong việc quản trị doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã tạo được niềm tin với các NĐT, với các đối tác kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, tìm kiếm đối tác kinh doanh, vay vốn ngân hàng và quảng bá thương hiệu. Việc nghiên cứu xây dựng các chỉ số lượng hóa mức độ minh bạch thông tin của các DNNY và xác định các nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin là cần thiết và hữu ích, góp phần giúp TTCK Việt Nam hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Khái niệm về minh bạch thông tin Winkler (2000) cho rằng minh bạch là số lượng thông tin mà các nhà kinh tế dựa vào đó để đưa ra các quyết định hoặc kỳ vọng của họ. DiPiazza và Eccles (2002) thì định nghĩa minh bạch là sự bắt buộc sẵn sàng cung cấp thông tin cần thiết cho cổ đông nhằm đưa ra những quyết định. Theo Vaccaro và Madsen (2009), minh bạch là mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp bởi mỗi công ty đến thị trường, liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ. Theo Tara Vishwanath và Kaufmann (1999), sự minh bạch thông tin trên thị trường tài chính được hiểu là việc các chủ thể kinh tế (người dân, doanh nghiệp, hoặc Chính phủ) có thể cập nhật thông tin liên quan đến thị trường tài chính một cách tin cậy, kịp thời và có thể tiếp cận một cách dễ dàng. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã đưa ra khái niệm minh bạch thông tin trong lĩnh vực ngân hàng như sau: “Minh bạch thông tin 1. Đặt vấn đề Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam sau hơn 18 năm hoạt động và phát triển đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trường và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tính đến thời điểm 31/03/2019, Việt Nam đã có 1.567 doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch trên 03 sàn chứng khoán (HSX, HNX và UPCOM) với tổng giá trị vốn huy động đạt 5.512.766 tỷ đồng, chiếm khoảng 99,59% GDP. Tuy nhiên, so với thế giới thì TTCK Việt Nam hiện nay vẫn khá non trẻ và còn rất nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện và phát triển theo hướng công khai minh bạch, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Một trong những vấn đề TTCK Việt Nam cần hoàn thiện và phát triển là nâng cao tính công khai minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) trên TTCK. Thông tin được công bố trong BCTC có thể làm thay đổi hành vi của nhà đầu tư (NĐT), ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch và là căn cứ để xem xét đánh giá cơ hội đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp, cũng như chiến lược về truyền thông của các nhà quản trị doanh nghiệp (Givoly và Palmon (1982), Chambers và Penman (1984), Kross và Schroeder (1984), Begley và Fischer (1998), Bagnoli và cộng sự (2002)). Ball và Brown (1968) đã chứng minh rằng có mối liên hệ giữa biến động giá cổ phiếu và các thông tin trong BCTC với phần lớn các thông tin (từ 85% đến 90%) về lợi nhuận trên BCTC của doanh nghiệp đều được NĐT sử dụng. firm) and management factors (the duality between the Chairman and the General Director) affect the information transparency of enterprises listed on Vietnam’s stock market. From the results, we propose a number of recommendations relating to subjects about solutions to improve information transparency which contribute to the potential of investment and sustainable development of Vietnam’s stock market. Keywords: Listed enterprises, information transparency, stock market. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 40 tin. Còn Kyle (1985) thì cho rằng: “Thông tin bất cân xứng trên TTCK xảy ra khi một hoặc nhiều NĐT sở hữu được thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin công bố hơn về một công ty so với các NĐT còn lại”. Lý thuyết thông tin bất cân xứng được sử dụng để lý giải về việc phát tín hiệu ra thị trường hay tăng cường công bố thông tin tốt để giúp NĐT phân biệt chứng khoán tốt và xấu của các công ty cổ phần đại chúng; giải thích ảnh hưởng của kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay mức độ tập trung quyền sở hữu đến tính minh bạch thông tin của các DNNY. 2.2.2. Lý thuyết đại diện Nghiên cứu của Michael C. Jensen và William H. Meckling (1976) đã chỉ ra rằng: (1) Chủ thể (Principal) hay chủ sở hữu vốn (Shareholders) và người đại diện (Agent) hay nhà quản trị (Manager) luôn có sự đối nghịch về lợi ích. (2) Việc không đồng nhất lợi ích giữa cổ đông (chủ sở hữu) và giám đốc (người đại diện) làm phát sinh một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện” (Agent costs). Đây là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả. Các chi phí đại diện bao gồm: chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội. Lý thuyết đại diện còn được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của các nhân tố quy mô công ty, kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT) đến tính minh bạch thông tin của các DNNY. 2.2.3. Lý thuyết thông tin hữu ích Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin tài chính được thiết lập dựa trên các giả thuyết: - Luôn tồn tại sự mất cân đối thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin. - Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông qua các dẫn chứng thực tế. trong hoạt động ngân hàng là việc công bố ra công chúng thông tin kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình hình và kết quả tài chính của ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các rủi ro liên quan” (Basel, Oct 1998, p.15). OECD (2004) thì cho rằng sự minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời từ phía cơ quan công quyền về thể chế kinh tế, về các quy định của pháp luật, những thông tin và số liệu liên quan đến chính sách tài chính, chính sách tiền tệ mà công chúng có thể tiếp cận được. Bushman và Smith (2001) cho rằng minh bạch thông tin là sự sẵn có của thông tin về doanh nghiệp cho các NĐT và cổ đông bên ngoài. Kulzick (2004) và các cộng sự (Blanchet, 2002; Prickett, 2002) cho rằng minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin phải đảm bảo tính chính xác, nhất quán, thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và thuận tiện, quản trị và thực thi. Từ những phân tích và kết quả ghi nhận từ các khái niệm trên, theo quan điểm của tác giả thì: “Minh bạch thông tin là việc cung cấp các thông tin cho công chúng một cách tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ, nhất quán và thuận tiện nhằm phục vụ tốt cho quá trình quản trị, hoạch định và thực thi các chính sách và chiến lược của các bên liên quan”. 2.2. Các lý thuyết nền liên quan đến minh bạch thông tin 2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng Akerlof (1970) trong bài viết có tựa đề “The Market for “Lemons”: Quality Uncertainty and the Market Mechanism” đã lý luận rằng thông tin bất cân xứng (asymmetry information) là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Tiếp theo Akerlof, Spence (1973) chỉ ra giải pháp để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng bằng cơ chế phát tín hiệu (signaling): bên có nhiều thông tin có thể phát tín hiệu một cách trung thực và tin cậy đến những bên ít thông Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 41 học. Các nghiên cứu của Fama (1969), Shleifer (2000) và Haugen (2001) đã chỉ ra rằng thị trường được xem là hoàn hảo khi nó đạt được hiệu quả về mặt phân phối, hiệu quả về tổ chức hoạt động của thị trường, hiệu quả về mặt thông tin. Trong đó, hiệu quả về mặt thông tin là yếu tố quyết định dẫn đến thị trường hiệu quả một cách tổng thể. Thị trường hiệu quả được phân chia thành thị trường hiệu quả dạng yếu, thị trường hiệu quả dạng vừa và thị trường hiệu quả dạng mạnh. Khi áp dụng giả thuyết này, tác giả kỳ vọng rằng lợi nhuận, biến động thu nhập của doanh nghiệp sẽ tác động đến minh bạch thông tin. Bởi vì theo lý giải của giả thuyết này, thị trường là hiệu quả và sẽ phản ánh các thông tin liên quan đến chứng khoán vào trong giá. 2.3. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến minh bạch thông tin 2.3.1. Các nghiên cứu của nước ngoài - Các nghiên cứu về mức độ minh bạch thông tin Năm 2002, tác giả Almazan và cộng sự đã công bố công trình “Stakeholders, capital structure and transparency” (CEMFI Working Paper) về mối quan hệ giữa tính minh bạch thông tin với quyết định cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và chỉ ra rằng mức độ minh bạch hóa thông tin càng cao thì các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn. Năm 2003, trong bài báo “Transparency, Financial Accounting Information, and Corporate Governance” (Economic Policy Review), các tác giả Robert M. Bushman và Abbie J. Smith đã nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin (đặc biệt là thông tin từ BCTC kiểm toán) và vấn đề quản trị doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đưa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp. Năm 2004, nghiên cứu “Transparency, Specialization and FDI” (CESIFO working paper No. 1161) của các tác giả Assaf Razin và - Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương quan lợi ích – chi phí khi thực hiện công việc kế toán. Yêu cầu về tính hữu ích của thông tin được thể hiện khi các thông tin tài chính đáp ứng được 4 yếu tố cơ bản (theo Ủy ban Các chuẩn mực kế toán của Vương quốc Anh): Tính phù hợp, độ tin cậy, khả năng so sánh và khả năng hiểu thông tin. Lý thuyết thông tin hữu ích được dùng để giải thích việc các công ty cổ phần đại chúng sử dụng công ty kiểm toán quy mô lớn, có uy tín nhằm khẳng định tính minh bạch của thông tin cung cấp cho cổ đông. 2.2.4. Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin Để có thể thu hút vốn từ đối tượng bên ngoài, các doanh nghiệp cần phải công bố thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính của mình. Đối với các DNNY, quá trình công bố thông tin càng minh bạch thì việc thu hút nguồn vốn từ các NĐT càng hiệu quả. Để minh bạch thông tin thì việc thiết lập một hệ thống thông tin nhằm thu thập, xử lý và trình bày thông tin một cách hữu hiệu là hết sức cần thiết và doanh nghiệp cũng cần phải tiêu tốn nhiều chi phí hơn. Vì vậy, quá trình công bố thông tin của doanh nghiệp phải được xem xét và cân nhắc trên cơ sở lợi ích thu được phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin được sử dụng để giải thích về việc cân bằng lợi ích và chi phí khi tăng cường sự minh bạch của các DNNY. Lý thuyết này góp phần lý giải ảnh hưởng giữa quy mô hoạt động đến mức độ minh bạch thông tin của các DNNY. 2.2.5. Giả thuyết thị trường hiệu quả Giả thuyết thị trường hiệu quả xuất phát từ khái niệm thị trường hoàn hảo trong kinh tế Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 42 nghiệp. Cụ thể, công ty có quy mô lớn thì mức độ minh bạch thông tin tài chính cao hơn công ty có quy mô nhỏ. Cũng trong năm 2003, bài viết “A multinational test of determinants of corporate disclosure” (The International Journal of Accounting, 38 (2003) P.173 – 194) của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault đã nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nhóm tác giả, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp là: quyền sở hữu, tình trạng niêm yết, chính sách cổ tức, kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, Jeffrey và Marie cho rằng quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của các DNNY. Quá trình hoạt động này gồm: quy mô công ty, lĩnh vực kinh doanh và doanh thu xuất khẩu. Bằng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên với mẫu khảo sát là 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia (trong quá trình chạy mô hình thì chỉ còn lại 33 quốc gia), Jeffrey J. và Marie E. Archambault đã đưa ra được mô hình hồ ... ác nhân tố tác động đến minh bạch thông tin của các DNNY trên TTCK Việt Nam là: Các nhân tố tài chính là quy mô doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản, công ty kiểm toán và nhân tố quản trị là sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các DNNY trên TTCK Việt Nam. 5.2. Đề xuất chính sách 5.2.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết - Nâng cao ý thức trách nhiệm của DNNY trong việc gia tăng sự minh bạch thông tin công bố. - Đầu tư phát triển hệ thống thông tin quản lý (MIS), triển khai ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) cũng như nâng cao chất lượng hệ thống kế toán doanh nghiệp. - Hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp; nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công chúng. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 52 định lượng, tuy nhiên mẫu nghiên cứu mà tác giả thực hiện có phạm vi vẫn chưa đủ rộng, chưa bao quát được toàn bộ DNNY trên HNX và HSX; thời gian nghiên cứu chỉ trong năm 2018 nên chưa thể hiện rõ xu hướng tác động của một số nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của DNNY. Mô hình nghiên cứu có mức độ giải thích chưa cao (R2 = 0,259682). Điều này là do một số nhân tố được các chuyên gia, các nghiên cứu trước đánh giá có khả năng ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin nhưng chưa được tác giả xem xét đến như ngành nghề kinh doanh, trình độ của ban giám đốc và kế toán trưởng Bên cạnh đó, tác giả cũng chưa xem xét đến một số nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin như hệ thống pháp luật, văn hóa, chính trị mà theo các kết quả nghiên cứu trên thế giới thì có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ minh bạch thông tin. Tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một thước đo cụ thể và chính thống để đo lường mức độ minh bạch thông tin của các DNNY. Vì vậy, tác giả chủ yếu sử dụng bảng câu hỏi được xây dựng từ bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của S&P. Do đó, kết quả đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các DNNY vẫn có một số hạn chế nhất định từ sự khác biệt về thể chế chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luật, tập quán kinh doanh của Việt Nam so với nước ngoài. 5.3.2. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo - Mở rộng dữ liệu mẫu nghiên cứu lên quy mô toàn thị trường và xem xét trong khoảng thời gian dài hơn để xác định xu hướng tác động của các nhân tố ảnh hưởng. - Bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng khác mà nghiên cứu này chưa đề cập như: ngành nghề kinh doanh, trình độ của ban giám đốc và kế toán trưởng. Ngoài ra, có thể mở rộng nhóm nhân tố ảnh hưởng không chỉ ở phạm vi doanh nghiệp mà có thể ở phạm vi quốc gia với các nhóm nhân tố văn hóa, kinh tế, chính trị... Đồng thời, có thể chọn các quốc gia khác có nền kinh tế tương đương để tiến hành nghiên - Các hiệp hội kế toán - kiểm toán cần phát huy vai trò của mình trong việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành. Định kỳ tổ chức các hội thảo, các buổi tập huấn để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực kế toán ở các doanh nghiệp. 5.2.6. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước - Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin và nội dung trình bày trên BCTC, BCTN: Chính phủ và Bộ Tài chính cần sớm ban hành các nghị định và thông tư hướng dẫn áp dụng các chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS) vào BCTC của các DNNY nhằm nâng cao chất lượng và bảo đảm tính tương thích về thông tin tài chính của doanh nghiệp Việt Nam so với thế giới. - Tăng cường giám sát hoạt động công bố thông tin trên TTCK: Thiết lập hệ thống các văn bản pháp luật kiểm soát hoạt động của các thành phần tham gia TTCK thông qua cơ chế giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước, của Sở giao dịch chứng khoán và các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành nghề. Rà soát những thông tin mang tính chất định kỳ mà DNNY công bố như BCTC, BCTN, báo cáo tình hình quản trị. - Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin và sự thiếu minh bạch của thông tin được công bố trên TTCK. - Triển khai mô hình tổ chức định mức tín nhiệm: Các tổ chức định mức tín nhiệm được hình thành sẽ giúp cung cấp thông tin về tính trung thực, độ tin cậy của các DNNY và các nhân tố thị trường gắn liền với rủi ro, giúp NĐT có cái nhìn đúng đắn hơn về đối tượng dự định đầu tư. 5.3. Hạn chế của bài viết và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo 5.3.1. Hạn chế của bài viết Mặc dù dữ liệu được tác giả thu thập và phân tích đạt yêu cầu về mẫu trong phân tích Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 53 ty của OECD, thẻ điểm quản trị công ty khu vực ASEAN, bộ chỉ số minh bạch và cung cấp thông tin của S& P để so sánh và đề xuất mô hình phù hợp với Việt Nam. cứu so sánh với Việt Nam về sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố văn hóa, kinh tế, chính trị... đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp. - Sử dụng nhiều hệ thống thang đo khác nhau dựa trên các nguyên tắc quản trị công Phụ lục. Các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch thông tin của các DNNY trên TTCK Việt Nam STT Tiêu chí Điểm 1 Minh bạch cấu trúc sở hữu và quyền của NĐT 25 1.1 Công ty có cung cấp bản mô tả phân loại cổ phiếu? 1 1.2 Công ty có cung cấp bản đánh giá các cổ đông nắm giữ các loại cổ phiếu? 1 1.3 Công ty có cung cấp số lượng cổ phiếu phổ thông đã phát hành và đang lưu hành? 2 1.4 Công ty có cung cấp mệnh giá của cổ phiếu phổ thông đã phát hành và đang lưu hành? 1 1.5 Công ty có cung cấp số lượng cổ phiếu ưu đãi và những loại khác đã phát hành và đang lưu hành? 2 1.6 Công ty có cung cấp mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi và những loại khác đã phát hành và đang lưu hành? 1 1.7 Công ty có đưa ra những quyền sở hữu khác ngoài quyền bỏ phiếu (mua lại/trả cổ tức)? 1 1.8 Công ty có công bố quyền biểu quyết cho từng loại cổ phiếu không? 1 1.9 Công ty có công bố những cổ đông nằm trong top 1, top 3, top 5 hoặc top 10 của Công ty? 4 1.10 Công ty có công bố những cổ đông sở hữu nhiều hơn 3%, 5% hoặc 10% tổng số cổ phần trong công ty? 3 1.11 Công ty có công bố tỷ lệ sở hữu chéo không? 1 1.12 Công ty có đưa ra lịch họp cho những cuộc họp cổ đông quan trọng? Thông báo lịch họp trước ngày họp? 2 1.13 Công ty có mô tả nội dung trong những cuộc họp cổ đông? Chi tiết? 2 1.14 Công ty có cung cấp tài liệu quan trọng chuẩn bị cho những cuộc họp cổ đông (báo cáo của Giám đốc, HĐQT, Ban kiểm soát)? 3 2 Minh bạch tài chính và công bố thông tin 38 2.1 Công ty có báo cáo chi tiết về loại hình kinh doanh? 1 2.2 Công ty có báo cáo chi tiết về sản phẩm/dịch vụ cung cấp? 1 2.3 Công ty có công bố mục tiêu hoạt động? 1 2.4 Công ty có công bố thị phần kinh doanh của mình không? Chi tiết? 2 2.5 Công ty có công bố về những kế hoạch phát triển kinh doanh của mình trong những năm tới không? Chi tiết? 2 2.6 Công ty có cung cấp các chỉ tiêu tài chính hiệu quả (ROA, ROE, khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính) không? 3 2.7 Công ty có đưa ra phân tích về thông tin tài chính? Nhận diện rủi ro? Giải pháp ứng phó? 3 2.8 Công ty có công bố báo cáo tài chính hàng quý, cả năm không? 4 2.9 Công ty có lập và công bố BCTC hợp nhất không? 1 2.10 Thông tin tài chính trên BCTN có phù hợp với báo cáo kiểm toán không? 1 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 54 STT Tiêu chí Điểm 2.11 Công ty có công bố chính sách kế toán không? 1 2.12 Công ty có công bố chuẩn mực kế toán được sử dụng trong kế toán không? 1 2.13 Công ty có cung cấp việc tính toán theo chuẩn mực kế toán trong nước không? 1 2.14 Công ty có sử dụng một chuẩn mực kế toán quốc tế không? 1 2.15 Công ty có công bố phương pháp định giá tài sản không? 1 2.16 Công ty có công bố phương pháp khấu hao tài sản cố định không? 1 2.17 Công ty có công bố tên của tổ chức kiểm toán độc lập không? 1 2.18 Công ty có tường thuật lại báo cáo của kiểm toán không? 1 2.19 Công ty có công bố chi phí trả cho kiểm toán không? 1 2.20 Công ty có đưa ra nhiều kênh tiếp cận thông tin (websites, báo chí) không? 2 2.21 Công ty có một website để công bố và cập nhật thông tin không? 1 2.22 Có bất cứ trường hợp nào liên quan đến việc không tuân thủ giao dịch giữa 2 bên không? Chi tiết? 2 2.23 Có bất cứ trường hợp nào liên quan đến việc chậm công bố thông tin (định kỳ, bất thường, theo yêu cầu) không? 3 2.24 Có sự chênh lệch số liệu tài chính trước và sau kiểm toán không? Giải trình? 2 3 Minh bạch cấu trúc, thành phần, quy trình làm việc của HĐQT, Ban điều hành và Ban kiểm soát 37 3.1 Công ty có công bố danh sách thành viên HĐQT không? Chi tiết (tên, chức vụ, quá trình công tác)? 3 3.2 Công ty có chi tiết về vai trò của HĐQT, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát trong công ty không? 3 3.3 Công ty có lưu lại những cuộc họp HĐQT trong năm không? Chi tiết cuộc họp? 2 3.4 Công ty có công bố chi tiết về Giám đốc điều hành (tên, bên trong/bên ngoài)? 2 3.5 Công ty có công bố số lượng cổ phiếu công ty được nắm giữ bởi Giám đốc điều hành (sở hữu, đại diện)? 2 3.6 Công ty có trình bày báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc trước HĐQT? 2 3.7 Công ty có tách bạch chức danh Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành không? 2 3.8 Công ty có công bố số lượng cổ phiếu được nắm giữ bởi thành viên HĐQT (sở hữu, đại diện)? 2 3.9 Công ty có công bố danh sách thành viên HĐQT không tham gia điều hành công ty? Tỷ lệ? 4 3.10 Công ty có công bố danh sách Ban kiểm soát? Chi tiết? 2 3.11 Công ty có công bố thù lao HĐQT, Ban kiểm soát, Ban điều hành? 3 3.12 Công ty có thành lập các tiểu ban thuộc HĐQT? 1 3.13 Công ty có công bố tình hình quản trị (bán niên, năm) theo những quy tắc quản trị của công ty? 2 3.14 HĐQT đã có chứng chỉ tham gia các khóa đào tạo về quản trị công ty? Chi tiết thành viên? 2 3.15 Công ty có công bố báo cáo phát triển bền vững? Chi tiết (giới thiệu, báo cáo an toàn, sức khỏe, môi trường, trách nhiệm xã hội)? 5 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 55 Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Chính phủ, 2017. Hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Nghị định số 71/2017/ NĐ-CP ngày 06/06/2017. Bộ Tài chính, 2015. Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư số 155/2015/TT- BTC ngày 06/10/2015. Bộ Tài chính, 2017. Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6/6/2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Thông tư số 95/2017/TT-BTC ngày 22/09/2017. Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng, 2016. Công bố và minh bạch thông tin với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế (số 27(6), trang 64-79). Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Kim Anh, 2017. Xây dựng chỉ số minh bạch và công bố thông tin cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 19, tháng 10/2017. Tiếng Anh Albert S. Kyle, 1985. Continuous Auctions and Insider Trading. Econometrica, Vol. 53, No. 6. (Nov., 1985), pp. 1315-1336 Andrew Ellul, Tullio Jappelli, Marco Pagano, Fausto Panunzi, 2015. Transparency, Tax Pressure, and Access to Finance. Review of Finance, Volume 20, Issue 1, March 2016, Pages 37–76. Anne Chambers and Stephen Penman, 1984. Timeliness of Reporting and the stock-price reaction to earnings announcements. Journal of Accounting Research, 1984, vol. 22, issue 1, 21-47. Antonino Vaccaro and Peter Madsen, 2009. Corporate dynamic transparency: the new ICT-driven ethics? Ethics and Information Technology, June 2009, Volume 11, Issue 2, pp 113–122. Barbara G. Tabachnick and Linda S. Fidell, 2007. Using Multivariate Statistics. Copyright © 2007 by Pearson Education, Inc Bagnoli, Mark, K. William, and Susan G. Watts, 2002. The Information in Management’s Expected Earnings Report Date: A Day Late, a Penny Short. Journal of Accounting Research 40, pp.1275 – 1296, 2002. Basel Committee on Banking Supervision. Enhancing Bank Transparency – Oct 1998. Dan Givoly and Dan Palmon, 1982. Timeliness of Annual Earnings Announcements: Some Empirical Evidence. The Accounting Review, Vol. 57, No. 3 (Jul., 1982), pp. 486-508. Eugene F. Fama and Michael C. Jensen, 1983. Agency Problems and Residual Claims. The Journal of Law and Economics 26, no. 2 (Jun, 1983): pp.327-349. George A. Akerlof, 1970. The Market for “Lemons”: Quality Uncertainty and the Market Mechanism. The Quarterly Journal of Economics, Vol. 84, No. 3 (Aug., 1970), pp. 488-500. Joy Begley and Paul E. Fischer, 1998. Is there Information in an Earnings Announcement Delay? Review of Accounting Studies, December 1998, Volume 3, Issue 4, pp 347–363. Kulzick, 2004. Sarbanes-Oxley (2004): Effects on financial transparency. SAM Advanced Management Journal 69(1), p.43-49. Michael C. Jensen and William H. Meckling, 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, Volume 3, Issue 4, October 1976, Pages 305- 360 Micheal Spence, 1973. Job Market Signaling. The Quaterly Journal of Economics. Vol. 87, No. 3 (Aug, 1973), pp. 355-374. OECD, 2004. Jurisdictions committed to transparency and effective exchange of information [ oecd.org, Accessed 27 April 2019]]. Ray Ball and Philip Brown, 1968. An empirical evaluation of accounting income numbers. Journal of Accounting Research, Autumn, 1968, pp.159-178. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 56, 04/2020 56 Robert. A. Haugen, 2001. The Inefficient Stock Market. (2001-06-23) Paperback – 1656. Samuel A. DiPiazza and Robert G. Eccles, 2002. Building public trust: The future of corporate reporting. Wiley, first edition (June 14, 2002). Samuel B. Green, 1991. How Many Subjects Does It Take To Do A Regression Analysis. Multivariate Behavioral Research, Volume 26, 1991 – Issue 3, p.499-510 Shleifer, 2000. Inefficient markets an introduction to behavioral finance. Oxford University Press Inc., New York, First published 2000. Standard & Poor’s, 2002. Transparency and Disclosure: Overview of Methodology and Study Results - United States. (October 16, 2002). Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=422800, [Accessed 27 April 2019]. Tara Vishwanath and Daniel Kaufmann, 1999. Towards Transparency in Finance and Governance [https:// papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract _id=258978, [Accessed 28 April 2019]. William Kross and Douglas A. Schroeder, 1984. An Empirical Investigation of the Effect of Quarterly Earnings Announcement Timing on Stock Returns. Journal of Accounting Research Vol. 22, No. 1 (Spring, 1984), pp. 153-176. Winkler, B., 2000. Which kind of transparency? On the need for clarity in monetary policy-making. European Centre Bank, Working Paper 26. Các website: www.mof.gov.vn, www.ssc.gov.vn, www.ssc.gov.vn, www.hsx.vn, www.hnx.vn, www.cafef.vn, www.vietstock.vn, www.vacpa.org.vn, www.bsc.com.vn, www.tinnhanhchungkhoan.vn
File đính kèm:
- minh_bach_thong_tin_va_cac_yeu_to_anh_huong_bang_chung_thuc.pdf