Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- Quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi
Đặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú
(UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục
tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở
phụ nữ ≥40 tuổi.
Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh viện
Đại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. Xquang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting and
Data System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả mô
học.
Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm
63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có
mô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07),
98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy
bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai
nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cả
hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có mô
vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%,
96,65-99,26) so với XQ đơn thuần.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- Quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi
26 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi Hồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng*** Tóm tắt Đặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú (UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. X- quang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting and Data System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả mô học. Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm 63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có mô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cả hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26) so với XQ đơn thuần. Kết luận: Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu nghiên cứu nhưng không có liên quan đến nguy cơ UTV. Giá trị chẩn đoán của XQ sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn thuần cho dù mô vú dày hay không. Vấn đề kết hợp với SA trong trường hợp mô vú dày vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. Từ khóa: sàng lọc ung thư vú, mô vú dày, nhũ ảnh, siêu âm Abstract BREAST DENSITY AND THE VALUE OF MAMMOGRAPHY, ULTRASOUND IN BREAST CANCER SCREENING WITH WOMEN ≥ 40 YS Introduction: Breast density often is the limiting factor of mammography and has been known to associate with breast cancer risk. Therefore, aims of our study were to research the breast density and the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40 ys. Methods: Including of the study was 1,319 women (age ≥40) in the range of six months with breast cancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016. Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and Reporting Data System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined by histopathological results. Results: The proportion of breast cancer in this study was 1.67% (22/1319). The proportion of breast density BI-RADS C, D was 63,99%. It wasn’t significantly between the proportion of breast cancer in two group BI-RADS A, B (non-dense breast) and BI-RADS C, D (dense breast). The sensitivity, specificity of mammography in group dense breast respectively were 91,67% 84,62% (IC 95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) and group non-dense breast 88,89% (51,75- 99,72), 99,14% (98,8-99,99), the same sensitivity as ultrasound in group dense breast 84,62% (54,55- * Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Hội Ung thư Việt Nam. Tác giả liên lạc: Ths. BS. Hồ Hoàng Thảo Quyên, ĐT: 0982058790, email: [email protected] 27 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2 98,07)and all the rest were higher than ultrasound 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). When combined two tests, the sensitivity of two groups, dense breast and non- dense breast, was (100%, IC 97,5%: 75,29-100), (100%, IC 97,5%: 66,37-100) respectively; the and specificity was (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26), respectively. Conclusions: The proportion of patient with dense breast was higher 50% and not associate significantly with breast cancer risk in this study. The diagnostic value of breast cancer screening with mammography were higher than stand-alone ultrasound in two groups dense or non dense breast. When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compare to mammography alone. Keywords: breast cancer screening, breast density, mammography, ultrasound Đặt vấn đề Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu GLOBOCAN của IRAC (International Agency for Research on Cancer) năm 2012, số ca mới mắc hằng năm là 1,67 triệu (#25% ung thư ở nữ giới). Trong đó tử vong do UTV ước tính khoảng 522.000 trường hợp. Tại Việt Nam, UTV chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ với tỉ lệ mới mắc khoảng 27/100.000 9. Tại BV.ĐHYD TP.HCM năm 2009, tỉ lệ UTV là 4,2% trong số những phụ nữ ≥40 tuổi đến khám 8 Theo thống kê ung thư tại TP.HCM từ năm 2007-2011, tỉ lệ mắc mới thô của UTV (CR) là 21,1/100.000.15 X-quang (XQ) vú được xem là phương pháp để sàng lọc UTV có hiệu quả. Mô vú dày là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến âm tính giả trên XQ. Thêm vào đó, mô vú dày cũng làm tăng nguy cơ UTV.2,16,25 Các nghiên cứu đã và đang thực hiện dùng XQ đầu tiên và SA kết hợp, đối với trường hợp mô vú dày, cho kết quả tăng tỉ lệ phát hiện sớm UTV.3,6,10,11,18 Mặc dù chưa hoàn hảo nhưng XQ được chứng minh vẫn luôn là phương tiện sàng lọc duy nhất có khả năng làm giảm tỉ lệ tử vong do UTV. Chứng cứ về sự ủng hộ lợi ích lâu dài cho phụ nữ mô vú dày sàng lọc bằng XQ kỹ thuật số còn cần được thúc đẩy nhiều hơn. Hiện tại không có tổ chức y tế nào khuyến cáo dùng SA kết hợp XQ sàng lọc ở mô vú dày. Sàng lọc bằng SA chỉ được khuyến cáo khi phụ nữ có > 20% nguy cơ suốt đời của UTV, không thực hiện được cộng hưởng từ .7,17,19,24 Ở Việt Nam, vẫn còn tồn tại quan điểm không khuyến khích chụp XQ vú vì mô vú dày và sợ đau do bị ép vú trong quá trình chụp. Máy SA vú được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các bệnh viện lớn từ đầu những năm 80s. Trong khi đó, số lượng máy chụp và các chuyên gia đọc XQ lại không nhiều. XQ vú chỉ mới phổ biến khoảng 20 năm trở lại đây và tập trung chủ yếu ở các bệnh viện lớn hay chuyên khoa, tại các thành phố lớn. XQ vú chưa được hiểu đúng vai trò và chưa được chỉ định rộng rãi. Chính vì những lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu khảo sát mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc UTV, ở phụ nữ ≥ 40. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu theo dõi 6 tháng. Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 1.272 ca, theo công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy với = 0,05; độ nhạy trong nghiên cứu thực hiện tại BV.ĐHYD (2009) khi kết hợp XQ và SA là 83,3%, độ chính xác mong muốn 10%, tỉ lệ UTV trong số những phụ nữ ≥ 40 tuổi đến khám tại BV.ĐHYD TP.HCM là 4,2%. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 1358 phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến sàng lọc UTV, chụp XQ và SA tại BV.ĐHYD trong thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. Tiêu chuẩn loại trừ: không hợp tác được trong chụp XQ hay SA, có thai hay dự 28 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 định có thai, có dùng các phương pháp tạo hình ngực (đặt túi ngực hay chích silicon trực tiếp), đã được chẩn đoán UTV. XQ vú được chụp bằng máy Mamomat 3000 Nova của Siemens, thế thẳng và chếch hai vú. Cassette kỹ thuật số và in trên phim Fujifilm. Siêu âm vú được thực hiện với đầu dò tần số cao từ 10-12mHz trên các máy chuyên dùng cho tuyến vú của hãng Siemens, GE. Mật độ và các tổn thương ở vú được xếp loại theo BI-RADS của ACR.1,5,8,14,23 Phân loại mật độ mô tuyến vú theo BI-RADS: A: Tuyến vú hầu hết là mô mỡ; B: Mô sợi tuyến rải rác; C: Mô vú dày không đồng nhất, có thể che khuất các tổn thương nhỏ; D: Mô vú rất dày đặc, làm giảm độ nhạy của XQ . Tổn thương có năm nhóm chính, xếp theo thứ tự khả năng từ lành tính đến ác tính: BI-RADS 1: không có tổn thương; BI-RADS 2: tổn thương lành tính, không cần làm gì thêm để xác định; BI-RADS 3: tổn thương có khả năng lành tính, cần theo dõi trong khoảng thời gian ngắn (nguy cơ UTV có thể có là ≤2%); BI-RADS 4: bất thường nghi ngờ ác tính, cần làm sinh thiết để xác định (nguy cơ UTV có thể có là >2% - ≤95%); BI-RADS 5: rất nghi ngờ, cần làm sinh thiết và có hướng xử trí thích hợp nguy cơ UTV có thể có là >95%). Bác sĩ đọc XQ không biết kết quả của SA vú và ngược lại. Các bác sĩ đã được đào tạo và cập nhật sử dụng kết quả hình ảnh theo BI-RADS. Nếu kết quả XQ và SA nhận định tổn thương cùng vị trí, sử dụng BI- RADS cao nhất trong hai nhóm. Nếu kết quả SA bỏ sót tổn thương trên XQ, bệnh nhân sẽ được mời làm SA lại và xếp loại BI-RADS lại. BI-RADS 1-3: xếp loại test sàng lọc (XQ, SA, XQ kết hợp SA) âm tính. BI- RADS 4,5: xếp loại test sàng lọc dương tính. Khi có tổn thương nghi ngờ trên hình ảnh xếp loại BI-RADS 4,5 sẽ được lấy tế bào hay mô bệnh phẩm xét nghiệm để xác định có UTV hay không. Kỹ thuật sử dụng là chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine Neddle Aspiration cytoponction- FNA), Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm Mẫu nghiên cứu (1.358) Mất theo dõi (39) Mẫu phân tích (1319) Tuổi (SD) Địa chỉ (%) Tây Nam Bộ Đông Nam Bộ TP.HCM Khác Tiền căn UTV (%) Có Không Mật độ (%) A B C D 51,42 (6,82) 525 (38,66) 280 (20,62) 296 (21,80) 257 (18,92) 18 (1,32) 1340 (98,68) 138 (10,16) 351 (25,85) 579 (42,64) 290 (21,35) 49,82 (6,27) 15 (38,46) 10 (25,64) 9 (23,08) 5 (12,82) 3 (7,69) 36 (92,31) 0 (0) 14 (35,90) 16 (41,03) 9 (23,08) 51,47 (6,84) 510 (38.67) 270 (20,47) 287 (21,76) 252 (19,11) 15 (1,13) 1304 (98,86) 138 (10,46) 337 (25,55) 563 (42,68) 281 (21,30) 29 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sinh thiết lõi và/hoặc giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ. Tổn thương cần khảo sát được lấy mẫu trên lâm sàng hoặc định vị dưới XQ hay SA vú. Kết quả được gửi cho khoa Giải phẫu bệnh Đại học Y dược đọc kết quả. Có UTV khi kết quả giải phẫu bệnh là ung thư hoặc tăng sản không điển hình. Không UTV khi kết quả giải phẫu bệnh không thuộc hai nhóm trên hoặc BI- RADS 1-3. Theo dõi sau 6 tháng với các ca BI- RADS 3, 4 âm tính trên mô học. Nếu tổn thương tăng kích thước hay số lượng, thực hiện sinh thiết lõi. Nếu không đổi hay giảm kích thước, số lượng, xếp BI-RADS 3. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016, được xử lý bằng phần mềm STATA 12.0. Thống kê mô tả: mô tả sự phân bố về tuổi, nơi cư trú, tiền căn gia đình, mật độ mô tuyến vú trong hai nhóm có hay không có UTV. Thống kê phân tích: sử dụng test t so sánh hai số trung bình và test χ2 so sánh hai hay nhiều tỉ lệ. Kết quả Trong số 1.358 phụ nữ trong mẫu nghiên cứu, có 39 người mất theo dõi. Mẫu còn lại phân tích là 1.319. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm tuổi, địa chỉ, tiền căn gia đình UTV và đặc điểm hình ảnh giữa hai mẫu nghiên cứu và phân tích (Bảng 1). Tuổi trung bình trong mẫu phân tích là 51,47±6,84; địa chỉ ở Tây Nam Bộ chiếm ưu thế (38,67%), ở TP.HCM chiếm 21,76%; số phụ nữ không có tiển căn UTV chiếm 98,86%. Mật độ mô vú dày (loại C, D) chiếm 63,99%, không dày (loại A, B) chiếm 36,01%. (Bảng 1). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có mô vú dày. Xếp theo nhóm tuổi 40-49 và từ 50 trở lên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm này. Nhóm Bảng 2: Liên quan giữa nhóm tuổi, mật độ mô vú và UTV. Đặc điểm UTV (n=21) Không UTV (n=1298) p Nhóm tuổi (%) 40-49 tuổi ≥ 50 tuổi Mô vú dày Có Không 7 (31,82) 15 (68,18) 13 (59,09) 9 (40,91) 635 (48,92) 662 (51,04) 831 (64,07) 466 (35,93) 0,11 0,63 Bảng 3: Giá trị của XQ , SA, XQ kết hợp SA trong chẩn đoán UTV ở hai nhóm có và không có mô vú dày Giá trị KTC 95% Mô vú dày (n=844) Mô vú không dày (n=475) XQ SA Kết hợp XQ SA Kết hợp Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) PPV (%) NPV (%) 84,62 54,55-98,07 98,92 97,95-99,50 55 31,52-76,94 99,76 99,12-99,97 84,62 51,75-99,71 93,98 92,15-95,5 18,03 9,36-29,98 99,74 99,08-99,97 100 75,29-100* 93,74 91,87-95,3 20 11,1-31,77 100 99,53-100* 88,89 51,7 -99,72 99,14 98,8-99,99 66,67 34,89-90,08 99,78 97,82-99,77 77,78 40-97,18 98,07 96,37-99,11 43,75 19,75-70,12 99,56 98,43-99,95 100 66,37-100* 98,28 96,65 - 99,26 52,94 20,81 - 77,01 100 99,2 - 100* *Khoảng tin cậy 97,5% 30 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 tuổi từ 50 trở lên chiếm 51,33% (Bảng 2). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ mô vú dày trong hai nhóm tuổi 40-49 và ≥ 50 (p<0,0001). BI-RADS 4,5 XQ, SA lần lượt là 2,43%, 5,76%; khi kết hợp là 6,52%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75- 99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40- 97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cả hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29- 100) hay không có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26) so với XQ đơn thuần. (Bảng 3). Không có ca UTV trong nhóm BIRADS 1,2,3. Bàn luận Trong số 1.319 phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến sàng lọc tại BV.ĐHYD từ 01/06/2014 đến 18/04/2016, tỉ lệ UTV là 1,67% (22//1319). Kết quả nghiên cứu ghi nhận, mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm 63,99%. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có mô vú dày (p=0,63). Mô vú dày không làm tăng nguy cơ UTV trong mẫu nghiên cứu (OR=0,81 0,34-1,91). Có thể do chúng tôi chưa theo dõi thời gian dài như các nghiên cứu về mật độ mô tuyến vú trong y văn, chưa xuất hiện UTV trên nhóm đối tượng này.2,16 Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ mô vú dày trong hai nhóm tuổi 40-49 và ≥ 50. Sau 50 tuổi, tỉ lệ thoái hóa mỡ của mô tuyến tăng dần.4,13,15,20,22 Điều này gợi ý hướng khảo sát bổ sung SA sau XQ đối với lứa tuổi 40-49.10 Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55- 98,07), 98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37- 99,11). Kết quả này cao hơn nghiên cứu trước đây được thực hiện tại BV.ĐHYD (2009), nghiên cứu của Nguyễn Trần Bảo Chi thực hiện tại bệnh viện Hùng Vương (2010) 21, các nghiên cứu khác trong y văn gần đây.3,11,18 Nghiên cứu này được thực hiện tại BV.ĐHYD, một trong những trung tâm hàng đầu về XQ tại TP.HCM. Chúng tôi thực hiện đọc lần 2 đối với các ca BI-RADS 1,2 trên XQ. Các bác sĩ đọc XQ được đào tạo tốt trong và ngoài nước. Chất lượng hình ảnh và điều kiện đọc phim tốt. Thêm vào đó, mẫu nghiên cứu này không giới hạn chỉ riêng những bệnh nhân có mô vú dày như các nghiên cứu khác. Độ nhạy và độ đặc hiệu của SA là 84,62% (54,55-98,07), 93,98% (92,15- 99,5) trong nhóm mô vú dày; 77,78% (40- 97,18), 98,07% (96,37-99,11) trong nhóm không có mô vú dày. Độ nhạy thấp nhiều so với XQ ở nhóm mô vú không dày. Đây là một hạn chế của siêu âm được ghi nhận trong y văn. Kết quả SA vú phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện .12,13,22 Khi kết hợp cả hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87- 95,29), (98,28%, 96,65-99,26) so với XQ đơn thuần. Độ nhạy tăng nhưng độ đặc hiệu giảm so với XQ hay SA đơn thuần. Kết quả này tương tự như các nghiên cứu khác trong y văn. Tuy nhiên SA hỗ trợ cũng làm tăng số ca chỉ định sinh thiết và dương tính giả.7,17,24 Việc kết hợp SA và XQ sàng lọc ở phụ nữ có mô vú dày vẫn còn đang được nghiên cứu. Trong khuôn khổ nghiên cứu 31 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 6 này, chúng tôi ghi nhận vai trò sàng lọc của XQ luôn chiếm vị trí bước đầu tiên quan trọng nhất, cho dù mô vú dày hay không. Từ đó đề xuất chương trình bảo hiểm y tế hỗ trợ cho việc chụp XQ sàng lọc UTV ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên. Nghiên cứu có ưu điểm XQ và SA đều được thực hiện ở tất cả mẫu; bác sĩ XQ không biết kết quả SA và ngược lại; thực hiện đọc lần 2 với những ca XQ BI- RADS.1,2 Hạn chế của nghiên cứu: 1/thời gian theo dõi ngắn: 6 tháng; 2/ chưa giới hạn được bác sĩ tham gia vào nghiên cứu, kinh nghiệm SA không đồng đều. Từ kết quả ban đầu này, gợi mở nghiên cứu với thời gian theo dõi dài từ 1-2 năm, giới hạn bác sĩ có kinh nghiệm SA giỏi tham gia nghiên cứu. Kết luận Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu nghiên cứu nhưng không có liên quan đến nguy cơ UTV. Giá trị chẩn đoán của XQ sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn thuần cho dù mô vú dày hay không. Khi kết hợp cả hai phương pháp, độ nhạy tăng nhưng độ đặc hiệu giảm. Vấn đề kết hợp SA với XQ trong trường hợp mô vú dày vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. Lời cám ơn Xin trân trọng gửi lời cám ơn đến TS.BS. Võ Tấn Đức và các bác sĩ trong khoa Chẩn đoán hình ảnh- BV.ĐHYD đã tạo điều kiện tốt và hỗ trợ trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tài liệu tham khảo 1. American College of Radiology (2013) ACR Atlas Breast Imaging Reporting and Data System BI-RADS 2013 American College of Radiology, Reston, VA., 2. Barlow W, White E, Ballard-Barbash R, Vacek PM, Titus-Ernstoff LT, Carney PA et al (2006) "A prospective breast cancer risk prediction model among women undergoing screening mammography". J Natl Cancer Inst, 98, pp.1204–14. 3. Berg WA, Blume JD, Cormack JB, Mendelson EB, Lehrer D, Bohm-Velez M et al (2008) "Combined screening with ultrasound and mammography vs mammography alone in women at elevated risk of breast cancer: Result of The First Year Screen in ACRIN 6666". JAMA, 299 (18), pp.2151-2163. 4. Berg WA, Birdwell RL, Gombos E et al. (2006) Diagnostic imaging: breast, Amirsys, Salt Lake City, Utah, 5. Burnside E.S., Sickles E.A., Bassett L.W., Rubin D.L., Lee C.H., Ikeda D.M. et al (2009) "The ACR BI- RADS® Experience: Learning From History". J Am Coll Radiol., 6 (12), pp: 851-860. 6. Corsetti V, Houssami N, Ghirardi M, Ferrari A, Speziani M, Bellarosa S et al (2011) "Evidence of the effect of adjunct ultrasound screening in women withmammography-negative dense breasts: interval breast cancers at 1 year follow-up". Eur J Cancer, 47 (7), pp.1021-1026. 7. Gartlehner G, Thaler KJ, Chapman A, Kaminski A, Berzaczy D, Van Noord MG, Helbich TH (2013) "Adjunct ultrasonography for breast cancer screening in women at average risk: a systematic review". Int J Evid Based Healthc., 11 (2), pp. 87-93. 8. Hồ Hoàng Thảo Quyên, Võ Tấn Đức, Hứa Thị Ngọc Hà, Hồ Hoàng Phương (2009) " Tình hình bệnh lí tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM". Tạp chí Y học TP.HCM, Đai học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 13 (1), tr:271-278. 9. International Agency for Research on Cancer (IARC) Breast Cancer Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012 new.asp, accessed on 1 December 2015. 10. Ishida T, Suzuki A, Kawai M, Narikawa Y, Saito H, Yamamoto S et al (2014) "A randomized controlled trial to verify the efficacy of the use of ultrasonography in breast cancer screening aged 40- 49 (J-START): 76196 women registered". Jpn J Clin Oncol, 44 (2), pp.134-140. 11. Kelly KM, Dean J, Comulada W.C, Lee S.J. . (2010) "Breast cancer detection using automated whole breast ultrasound and mammography in radiographically dense breasts". Eur Radiol, 20 (3), pp. 734–742. 12. Kobrunner S.A.H., Shreer I., Dershaw D.Grumbach Y. (2000) Imagerie Diagnostic du Sein, Masson, Paris, 13. Kopans DB (2007) Breast Imaging, Lippincott Williams &Wilkins., Philadelphia, 14. Lazarus E., Mainiero M.B., Schepps B., Koelliker S.L., Livingston L.S. (2006) "BI-RADS Lexicon for US and Mammography: Interobserver Variability and Positive Predictive Value". Radiology,, 239 (2), pp. 385 - 391. 15. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh, Nguyễn Hải Nam và cộng sự (2013) "Xuất độ ung thư TP.HCM: kết quả từ ghi nhận ung thư quần thể 2007-2011". Tạp chí ung thư học Việt Nam, 4, tr: 19- 27. 16. McCormack VA, Dos Santos Silva I. (2006) "Breast density and parenchymal patterns as markers of breast cancer risk: a meta-analysis". Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 15, pp.1159–69. 17. Melnikow J, Fenton JJ, Whitlock EP, Miglioretti DL, Weyrich MS, Thompson JH et al . (2016) "Supplemental Screening for Breast Cancer in Women With Dense Breasts: A Systematic Review for the U.S. Preventive Service Task Force". Agency for Healthcare Research and Quality (US), 18. Mo M, Liu GY, Zheng Y, Di LF, Ji YJ et al (2013) "Performance of breast cancer screening methods and modality among Chinese women: a report from a society-based breast screening program (SBSP) in Shanghai". Springerplus, 2, pp. 276. 19. Nelson HD, Cantor A, Humphrey L, Fu R, Pappas M, Daeges M et al (2016) "Screening for Breast Cancer: A Systematic Review to Update the 2009 U.S. 32 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Preventive Services Task Force Recommendation". Agency for Healthcare Research and Quality (US), 20. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà (2007) Tìm hiểu bệnh ung thư vú, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, 21. Nguyễn Trần Bảo Chi, Nguyễn Đỗ Nguyên, Huỳnh Ngọc Minh (2011) "Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nhu mô vú dày: một nghiên cứu theo dõi 6 tháng". Tạp chí Y học TP.HCM, Đai học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15 (3), tr: 167-173. 22. Phí Ích Nghị, Võ Tấn Đức, Trương Hiếu Nghĩa. (2009) Hình ảnh học tuyến vú và tầm soát ung thư vú, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh., 23. Raza S, Chikarmane SA, Neilsen SS, Zorn LM, Birdwell RL (2008) "BI-RADS 3, 4, and 5 lesions: value of US in management—follow-up and outcome ". Radiology,, 248 (3), pp. 773-781. 24. Scheel JR, Lee JM, Sprague BL, Lee CI, Lehman CD. (2015) "Screening ultrasound as an adjunct to mammography in women with mammographically dense breasts.". Am J Obstet Gynecol, 212 (1), pp.9- 17. 25. Stomper PC, D'Souza DJ, DiNitto PA, Arredondo MA (1996) "Analysis of parenchymal density on mammograms in 1353 women 25-79 years old". AJR, 167 (5), pp.1261-1265. Người phản hồi: BS Hồ Hoàng Thảo Quyên - Email: [email protected] Ngày nhận bài: 08/8/2016 Ngày phản biện: 10/8/2016 Ngày đăng báo : 18/8/2016 Hình ảnh: PGS. TS. BS Vũ Thị Nhung khai mạc lớp Soi cổ tử cung năm 2016 Lớp Soi cổ tử cung năm 2016 Lớp 1: từ 11/5 – 25/5, 16 học viên Lớp 2 : từ 22/6 – 6/7, 27 học viên Lớp 3 : từ 3/8 – 17/8, 30 học viên KHÓA HUẤN LUYỆN SOI CỔ TỬ CUNG Trong quý II/2016, Hội Phụ sản Thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Bệnh viện Hùng Vương tổ chức khóa huấn luyện Soi cổ tử cung, với 3 lớp và thu hút 73 học viên đến từ các đơn vị, bệnh viện trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh tham gia.
File đính kèm:
mat_do_mo_tuyen_vu_va_gia_tri_cua_x_quang_sieu_am_trong_sang.pdf

