Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- Quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi

Đặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú

(UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục

tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở

phụ nữ ≥40 tuổi.

Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh viện

Đại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. Xquang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting and

Data System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả mô

học.

Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm

63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có

mô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07),

98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy

bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai

nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cả

hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có mô

vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%,

96,65-99,26) so với XQ đơn thuần.

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- Quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- Quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi

Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- Quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi
26
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, 
Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ 
≥40 tuổi 
Hồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng*** 
Tóm tắt 
Đặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú 
(UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục 
tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở 
phụ nữ ≥40 tuổi. 
Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh viện 
Đại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. X-
quang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting and 
Data System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả mô 
học. 
Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm 
63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không có 
mô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07), 
98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy 
bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hai 
nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cả 
hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có mô 
vú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 
96,65-99,26) so với XQ đơn thuần. 
Kết luận: Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu nghiên cứu nhưng không có liên quan đến nguy cơ 
UTV. Giá trị chẩn đoán của XQ sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn thuần cho dù mô vú dày hay 
không. Vấn đề kết hợp với SA trong trường hợp mô vú dày vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. 
Từ khóa: sàng lọc ung thư vú, mô vú dày, nhũ ảnh, siêu âm 
Abstract 
BREAST DENSITY AND THE VALUE OF MAMMOGRAPHY, ULTRASOUND IN 
BREAST CANCER SCREENING WITH WOMEN ≥ 40 YS 
Introduction: Breast density often is the limiting factor of mammography and has been known to 
associate with breast cancer risk. Therefore, aims of our study were to research the breast density 
and the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40 ys. 
Methods: Including of the study was 1,319 women (age ≥40) in the range of six months with breast 
cancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016. 
Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and Reporting 
Data System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined by 
histopathological results. 
Results: The proportion of breast cancer in this study was 1.67% (22/1319). The proportion 
of breast density BI-RADS C, D was 63,99%. It wasn’t significantly between the proportion of breast 
cancer in two group BI-RADS A, B (non-dense breast) and BI-RADS C, D (dense breast). The 
sensitivity, specificity of mammography in group dense breast respectively were 91,67% 84,62% (IC 
95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) and group non-dense breast 88,89% (51,75-
99,72), 99,14% (98,8-99,99), the same sensitivity as ultrasound in group dense breast 84,62% (54,55- 
* Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Hội Ung thư Việt Nam. 
Tác giả liên lạc: Ths. BS. Hồ Hoàng Thảo Quyên, ĐT: 0982058790, email: [email protected] 
27
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 2 
98,07)and all the rest were higher than ultrasound 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 
98,07% (96,37-99,11). When combined two tests, the sensitivity of two groups, dense breast and non-
dense breast, was (100%, IC 97,5%: 75,29-100), (100%, IC 97,5%: 66,37-100) respectively; the and 
specificity was (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26), respectively. 
Conclusions: The proportion of patient with dense breast was higher 50% and not associate 
significantly with breast cancer risk in this study. The diagnostic value of breast cancer screening with 
mammography were higher than stand-alone ultrasound in two groups dense or non dense breast. 
When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compare to 
mammography alone. 
Keywords: breast cancer screening, breast density, mammography, ultrasound 
Đặt vấn đề 
Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp 
nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng 
đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. 
Theo số liệu GLOBOCAN của IRAC 
(International Agency for Research on 
Cancer) năm 2012, số ca mới mắc hằng 
năm là 1,67 triệu (#25% ung thư ở nữ 
giới). Trong đó tử vong do UTV ước tính 
khoảng 522.000 trường hợp. Tại Việt 
Nam, UTV chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ 
với tỉ lệ mới mắc khoảng 27/100.000 9. 
Tại BV.ĐHYD TP.HCM năm 2009, tỉ lệ 
UTV là 4,2% trong số những phụ nữ ≥40 
tuổi đến khám 8 Theo thống kê ung thư tại 
TP.HCM từ năm 2007-2011, tỉ lệ mắc mới 
thô của UTV (CR) là 21,1/100.000.15 
 X-quang (XQ) vú được xem là phương 
pháp để sàng lọc UTV có hiệu quả. Mô vú 
dày là một trong những nguyên nhân chính 
dẫn đến âm tính giả trên XQ. Thêm vào 
đó, mô vú dày cũng làm tăng nguy cơ 
UTV.2,16,25 
 Các nghiên cứu đã và đang thực hiện 
dùng XQ đầu tiên và SA kết hợp, đối với 
trường hợp mô vú dày, cho kết quả tăng tỉ 
lệ phát hiện sớm UTV.3,6,10,11,18 Mặc dù 
chưa hoàn hảo nhưng XQ được chứng 
minh vẫn luôn là phương tiện sàng lọc duy 
nhất có khả năng làm giảm tỉ lệ tử vong do 
UTV. Chứng cứ về sự ủng hộ lợi ích lâu 
dài cho phụ nữ mô vú dày sàng lọc bằng 
XQ kỹ thuật số còn cần được thúc đẩy 
nhiều hơn. Hiện tại không có tổ chức y tế 
nào khuyến cáo dùng SA kết hợp XQ sàng 
lọc ở mô vú dày. Sàng lọc bằng SA chỉ 
được khuyến cáo khi phụ nữ có > 20% 
nguy cơ suốt đời của UTV, không thực 
hiện được cộng hưởng từ .7,17,19,24 
 Ở Việt Nam, vẫn còn tồn tại quan điểm 
không khuyến khích chụp XQ vú vì mô vú 
dày và sợ đau do bị ép vú trong quá trình 
chụp. Máy SA vú được sử dụng rộng rãi ở 
hầu hết các bệnh viện lớn từ đầu những 
năm 80s. Trong khi đó, số lượng máy chụp 
và các chuyên gia đọc XQ lại không nhiều. 
XQ vú chỉ mới phổ biến khoảng 20 năm 
trở lại đây và tập trung chủ yếu ở các bệnh 
viện lớn hay chuyên khoa, tại các thành 
phố lớn. 
 XQ vú chưa được hiểu đúng vai trò và 
chưa được chỉ định rộng rãi. Chính vì 
những lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu với mục tiêu khảo sát mật độ mô 
tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc 
UTV, ở phụ nữ ≥ 40. 
Đối tượng và phương pháp 
Nghiên cứu theo dõi 6 tháng. Cỡ mẫu tối 
thiểu cho nghiên cứu là 1.272 ca, theo 
công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy với 
= 0,05; độ nhạy trong nghiên cứu thực hiện 
tại BV.ĐHYD (2009) khi kết hợp XQ và SA 
là 83,3%, độ chính xác mong muốn 10%, tỉ 
lệ UTV trong số những phụ nữ ≥ 40 tuổi 
đến khám tại BV.ĐHYD TP.HCM là 
4,2%. 
 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 1358 
phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến sàng lọc 
UTV, chụp XQ và SA tại BV.ĐHYD trong 
thời gian từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. 
Tiêu chuẩn loại trừ: không hợp tác được 
trong chụp XQ hay SA, có thai hay dự 
28
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
định có thai, có dùng các phương pháp tạo 
hình ngực (đặt túi ngực hay chích silicon 
trực tiếp), đã được chẩn đoán UTV. 
 XQ vú được chụp bằng máy Mamomat 
3000 Nova của Siemens, thế thẳng và 
chếch hai vú. Cassette kỹ thuật số và in 
trên phim Fujifilm. Siêu âm vú được thực 
hiện với đầu dò tần số cao từ 10-12mHz 
trên các máy chuyên dùng cho tuyến vú 
của hãng Siemens, GE. 
 Mật độ và các tổn thương ở vú được xếp 
loại theo BI-RADS của ACR.1,5,8,14,23 Phân 
loại mật độ mô tuyến vú theo BI-RADS: 
A: Tuyến vú hầu hết là mô mỡ; B: Mô sợi 
tuyến rải rác; C: Mô vú dày không đồng 
nhất, có thể che khuất các tổn thương nhỏ; 
D: Mô vú rất dày đặc, làm giảm độ nhạy 
của XQ . Tổn thương có năm nhóm chính, 
xếp theo thứ tự khả năng từ lành tính đến 
ác tính: BI-RADS 1: không có tổn thương; 
BI-RADS 2: tổn thương lành tính, không 
cần làm gì thêm để xác định; BI-RADS 3: 
tổn thương có khả năng lành tính, cần theo 
dõi trong khoảng thời gian ngắn (nguy cơ 
UTV có thể có là ≤2%); BI-RADS 4: bất 
thường nghi ngờ ác tính, cần làm sinh thiết 
để xác định (nguy cơ UTV có thể có là 
>2% - ≤95%); BI-RADS 5: rất nghi ngờ, 
cần làm sinh thiết và có hướng xử trí thích 
hợp nguy cơ UTV có thể có là >95%). Bác 
sĩ đọc XQ không biết kết quả của SA vú 
và ngược lại. Các bác sĩ đã được đào tạo 
và cập nhật sử dụng kết quả hình ảnh theo 
BI-RADS. Nếu kết quả XQ và SA nhận 
định tổn thương cùng vị trí, sử dụng BI-
RADS cao nhất trong hai nhóm. Nếu kết 
quả SA bỏ sót tổn thương trên XQ, bệnh 
nhân sẽ được mời làm SA lại và xếp loại 
BI-RADS lại. 
 BI-RADS 1-3: xếp loại test sàng lọc 
(XQ, SA, XQ kết hợp SA) âm tính. BI-
RADS 4,5: xếp loại test sàng lọc dương 
tính. Khi có tổn thương nghi ngờ trên hình 
ảnh xếp loại BI-RADS 4,5 sẽ được lấy tế 
bào hay mô bệnh phẩm xét nghiệm để xác 
định có UTV hay không. Kỹ thuật sử dụng 
là chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine 
Neddle Aspiration cytoponction- FNA),
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân 
Đặc điểm Mẫu nghiên cứu 
(1.358) 
Mất theo dõi 
(39) 
Mẫu phân tích 
(1319) 
Tuổi (SD) 
Địa chỉ (%) 
 Tây Nam Bộ 
 Đông Nam Bộ 
 TP.HCM 
 Khác 
Tiền căn UTV (%) 
 Có 
 Không 
Mật độ (%) 
A 
 B 
 C 
 D 
51,42 (6,82) 
525 (38,66) 
280 (20,62) 
296 (21,80) 
257 (18,92) 
18 (1,32) 
1340 (98,68) 
138 (10,16) 
351 (25,85) 
579 (42,64) 
290 (21,35) 
49,82 (6,27) 
15 (38,46) 
10 (25,64) 
9 (23,08) 
5 (12,82) 
3 (7,69) 
36 (92,31) 
0 (0) 
14 (35,90) 
16 (41,03) 
9 (23,08) 
51,47 (6,84) 
510 (38.67) 
270 (20,47) 
287 (21,76) 
252 (19,11) 
15 (1,13) 
1304 (98,86) 
138 (10,46) 
337 (25,55) 
563 (42,68) 
281 (21,30) 
29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
sinh thiết lõi và/hoặc giải phẫu bệnh 
(GPB) sau mổ. Tổn thương cần khảo sát 
được lấy mẫu trên lâm sàng hoặc định vị 
dưới XQ hay SA vú. Kết quả được gửi cho 
khoa Giải phẫu bệnh Đại học Y dược đọc 
kết quả. Có UTV khi kết quả giải phẫu 
bệnh là ung thư hoặc tăng sản không điển 
hình. Không UTV khi kết quả giải phẫu 
bệnh không thuộc hai nhóm trên hoặc BI-
RADS 1-3. 
 Theo dõi sau 6 tháng với các ca BI-
RADS 3, 4 âm tính trên mô học. Nếu tổn 
thương tăng kích thước hay số lượng, thực 
hiện sinh thiết lõi. Nếu không đổi hay 
giảm kích thước, số lượng, xếp 
BI-RADS 3. 
 Số liệu thu thập trong khoảng thời gian 
từ 01/06/2014 đến 31/05/2016, được xử lý 
bằng phần mềm STATA 12.0. Thống kê 
mô tả: mô tả sự phân bố về tuổi, nơi cư trú, 
tiền căn gia đình, mật độ mô tuyến vú 
trong hai nhóm có hay không có UTV. 
Thống kê phân tích: sử dụng test t so sánh 
hai số trung bình và test χ2 so sánh hai hay 
nhiều tỉ lệ. 
Kết quả 
Trong số 1.358 phụ nữ trong mẫu nghiên 
cứu, có 39 người mất theo dõi. Mẫu còn lại 
phân tích là 1.319. Không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về đặc điểm tuổi, địa 
chỉ, tiền căn gia đình UTV và đặc điểm 
hình ảnh giữa hai mẫu nghiên cứu và phân 
tích (Bảng 1). Tuổi trung bình trong mẫu 
phân tích là 51,47±6,84; địa chỉ ở Tây 
Nam Bộ chiếm ưu thế (38,67%), ở 
TP.HCM chiếm 21,76%; số phụ nữ không 
có tiển căn UTV chiếm 98,86%. Mật độ 
mô vú dày (loại C, D) chiếm 63,99%, 
không dày (loại A, B) chiếm 36,01%. 
(Bảng 1). Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai 
nhóm có hay không có mô vú dày. Xếp 
theo nhóm tuổi 40-49 và từ 50 trở lên, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm này. Nhóm 
Bảng 2: Liên quan giữa nhóm tuổi, mật độ mô vú và UTV. 
Đặc điểm UTV (n=21) Không UTV (n=1298) p 
Nhóm tuổi (%) 
40-49 tuổi 
≥ 50 tuổi 
Mô vú dày 
Có 
Không 
7 (31,82) 
15 (68,18) 
13 (59,09) 
9 (40,91) 
635 (48,92) 
662 (51,04) 
831 (64,07) 
466 (35,93) 
0,11 
0,63 
Bảng 3: Giá trị của XQ , SA, XQ kết hợp SA trong chẩn đoán UTV 
ở hai nhóm có và không có mô vú dày 
Giá trị 
KTC 95% 
Mô vú dày (n=844) Mô vú không dày (n=475) 
XQ SA Kết hợp XQ SA Kết hợp 
Độ nhạy (%) 
Độ đặc hiệu 
(%) 
PPV (%) 
NPV (%) 
84,62 
54,55-98,07 
98,92 
97,95-99,50 
55 
31,52-76,94 
99,76 
99,12-99,97 
84,62 
51,75-99,71 
93,98 
92,15-95,5 
18,03 
9,36-29,98 
99,74 
99,08-99,97 
100 
75,29-100* 
93,74 
91,87-95,3 
20 
11,1-31,77 
100 
99,53-100* 
88,89 
51,7 -99,72 
99,14 
98,8-99,99 
66,67 
34,89-90,08 
99,78 
97,82-99,77 
77,78 
40-97,18 
98,07 
96,37-99,11 
43,75 
19,75-70,12 
99,56 
98,43-99,95 
100 
66,37-100* 
98,28 
96,65 - 99,26 
52,94 
20,81 - 77,01 
100 
99,2 - 100* 
 *Khoảng tin cậy 97,5% 
30
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
tuổi từ 50 trở lên chiếm 51,33% (Bảng 2). 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ 
lệ mô vú dày trong hai nhóm tuổi 40-49 và 
≥ 50 (p<0,0001). BI-RADS 4,5 XQ, SA 
lần lượt là 2,43%, 5,76%; khi kết hợp là 
6,52%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ 
nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 
54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) và 
không có mô vú dày 88,89% (51,75-
99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạy 
bằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% 
(54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá 
trị còn lại ở cả hai nhóm lần lượt là 
93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-
97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp 
cả hai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có 
mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-
100) hay không có mô vú dày (100%, 
KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc 
hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), 
(98,28%, 96,65-99,26) so với XQ đơn 
thuần. (Bảng 3). 
Không có ca UTV trong nhóm BIRADS 
1,2,3. 
Bàn luận 
Trong số 1.319 phụ nữ từ 40 tuổi trở lên 
đến sàng lọc tại BV.ĐHYD từ 01/06/2014 
đến 18/04/2016, tỉ lệ UTV là 1,67% 
(22//1319). Kết quả nghiên cứu ghi nhận, 
mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm 
63,99%. Tuy nhiên không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong 
hai nhóm có hay không có mô vú dày 
(p=0,63). Mô vú dày không làm tăng nguy 
cơ UTV trong mẫu nghiên cứu (OR=0,81 
0,34-1,91). Có thể do chúng tôi chưa theo 
dõi thời gian dài như các nghiên cứu về 
mật độ mô tuyến vú trong y văn, chưa xuất 
hiện UTV trên nhóm đối tượng này.2,16 
 Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa tỉ lệ mô vú dày trong hai 
nhóm tuổi 40-49 và ≥ 50. Sau 50 tuổi, tỉ lệ 
thoái hóa mỡ của mô tuyến tăng 
dần.4,13,15,20,22 Điều này gợi ý hướng khảo sát 
bổ sung SA sau XQ đối với lứa tuổi 40-49.10 
 Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có 
mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-
98,07), 98,92% (97,95-99,50) và không có 
mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% 
(98,8-99,99); độ nhạy bằng SA trong 
nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và 
cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả 
hai nhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) 
và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-
99,11). Kết quả này cao hơn nghiên cứu 
trước đây được thực hiện tại BV.ĐHYD 
(2009), nghiên cứu của Nguyễn Trần Bảo 
Chi thực hiện tại bệnh viện Hùng Vương 
(2010) 21, các nghiên cứu khác trong y 
văn gần đây.3,11,18 Nghiên cứu này được 
thực hiện tại BV.ĐHYD, một trong những 
trung tâm hàng đầu về XQ tại TP.HCM. 
Chúng tôi thực hiện đọc lần 2 đối với các 
ca BI-RADS 1,2 trên XQ. Các bác sĩ đọc 
XQ được đào tạo tốt trong và ngoài nước. 
Chất lượng hình ảnh và điều kiện đọc 
phim tốt. Thêm vào đó, mẫu nghiên cứu 
này không giới hạn chỉ riêng những bệnh 
nhân có mô vú dày như các nghiên cứu 
khác. 
 Độ nhạy và độ đặc hiệu của SA là 
84,62% (54,55-98,07), 93,98% (92,15-
99,5) trong nhóm mô vú dày; 77,78% (40-
97,18), 98,07% (96,37-99,11) trong nhóm 
không có mô vú dày. Độ nhạy thấp nhiều 
so với XQ ở nhóm mô vú không dày. Đây 
là một hạn chế của siêu âm được ghi nhận 
trong y văn. Kết quả SA vú phụ thuộc 
nhiều vào kinh nghiệm của bác sĩ thực 
hiện .12,13,22 
 Khi kết hợp cả hai, độ nhạy tăng trong cả 
hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 
97,5%: 75,29-100) hay không có mô vú 
dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) 
nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-
95,29), (98,28%, 96,65-99,26) so với XQ 
đơn thuần. Độ nhạy tăng nhưng độ đặc 
hiệu giảm so với XQ hay SA đơn thuần. 
Kết quả này tương tự như các nghiên cứu 
khác trong y văn. Tuy nhiên SA hỗ trợ 
cũng làm tăng số ca chỉ định sinh thiết và 
dương tính giả.7,17,24 
 Việc kết hợp SA và XQ sàng lọc ở phụ 
nữ có mô vú dày vẫn còn đang được 
nghiên cứu. Trong khuôn khổ nghiên cứu 
31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 6 
này, chúng tôi ghi nhận vai trò sàng lọc 
của XQ luôn chiếm vị trí bước đầu tiên 
quan trọng nhất, cho dù mô vú dày hay 
không. Từ đó đề xuất chương trình bảo 
hiểm y tế hỗ trợ cho việc chụp XQ sàng 
lọc UTV ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên. 
 Nghiên cứu có ưu điểm XQ và SA đều 
được thực hiện ở tất cả mẫu; bác sĩ XQ 
không biết kết quả SA và ngược lại; thực 
hiện đọc lần 2 với những ca XQ BI-
RADS.1,2 Hạn chế của nghiên cứu: 1/thời 
gian theo dõi ngắn: 6 tháng; 2/ chưa giới 
hạn được bác sĩ tham gia vào nghiên cứu, 
kinh nghiệm SA không đồng đều. Từ kết 
quả ban đầu này, gợi mở nghiên cứu với 
thời gian theo dõi dài từ 1-2 năm, giới hạn 
bác sĩ có kinh nghiệm SA giỏi tham gia 
nghiên cứu. 
Kết luận 
Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu 
nghiên cứu nhưng không có liên quan đến 
nguy cơ UTV. Giá trị chẩn đoán của XQ 
sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn 
thuần cho dù mô vú dày hay không. Khi 
kết hợp cả hai phương pháp, độ nhạy tăng 
nhưng độ đặc hiệu giảm. Vấn đề kết hợp 
SA với XQ trong trường hợp mô vú dày 
vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu. 
Lời cám ơn 
Xin trân trọng gửi lời cám ơn đến TS.BS. 
Võ Tấn Đức và các bác sĩ trong khoa 
Chẩn đoán hình ảnh- BV.ĐHYD đã tạo 
điều kiện tốt và hỗ trợ trong quá trình thực 
hiện nghiên cứu. 
Tài liệu tham khảo 
1. American College of Radiology (2013) ACR Atlas 
Breast Imaging Reporting and Data System BI-RADS 
2013 American College of Radiology, Reston, VA., 
2. Barlow W, White E, Ballard-Barbash R, Vacek PM, 
Titus-Ernstoff LT, Carney PA et al (2006) "A 
prospective breast cancer risk prediction model 
among women undergoing screening 
mammography". J Natl Cancer Inst, 98, pp.1204–14. 
3. Berg WA, Blume JD, Cormack JB, Mendelson EB, 
Lehrer D, Bohm-Velez M et al (2008) "Combined 
screening with ultrasound and mammography vs 
mammography alone in women at elevated risk of 
breast cancer: Result of The First Year Screen in 
ACRIN 6666". JAMA, 299 (18), pp.2151-2163. 
4. Berg WA, Birdwell RL, Gombos E et al. (2006) 
Diagnostic imaging: breast, Amirsys, Salt Lake City, 
Utah, 
5. Burnside E.S., Sickles E.A., Bassett L.W., Rubin 
D.L., Lee C.H., Ikeda D.M. et al (2009) "The ACR BI-
RADS® Experience: Learning From History". J Am 
Coll Radiol., 6 (12), pp: 851-860. 
6. Corsetti V, Houssami N, Ghirardi M, Ferrari A, 
Speziani M, Bellarosa S et al (2011) "Evidence of the 
effect of adjunct ultrasound screening in women 
withmammography-negative dense breasts: interval 
breast cancers at 1 year follow-up". Eur J Cancer, 47 
(7), pp.1021-1026. 
7. Gartlehner G, Thaler KJ, Chapman A, Kaminski A, 
Berzaczy D, Van Noord MG, Helbich TH (2013) 
"Adjunct ultrasonography for breast cancer screening 
in women at average risk: a systematic review". Int J 
Evid Based Healthc., 11 (2), pp. 87-93. 
8. Hồ Hoàng Thảo Quyên, Võ Tấn Đức, Hứa Thị Ngọc 
Hà, Hồ Hoàng Phương (2009) " Tình hình bệnh lí 
tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện 
Đại học Y dược TP.HCM". Tạp chí Y học TP.HCM, 
Đai học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 13 (1), 
tr:271-278. 
9. International Agency for Research on Cancer (IARC) 
Breast Cancer Estimated Incidence, Mortality and 
Prevalence Worldwide in 2012 
new.asp, accessed on 1 December 2015. 
10. Ishida T, Suzuki A, Kawai M, Narikawa Y, Saito H, 
Yamamoto S et al (2014) "A randomized controlled 
trial to verify the efficacy of the use of 
ultrasonography in breast cancer screening aged 40- 
49 (J-START): 76196 women registered". Jpn J Clin 
Oncol, 44 (2), pp.134-140. 
11. Kelly KM, Dean J, Comulada W.C, Lee S.J. . (2010) 
"Breast cancer detection using automated whole 
breast ultrasound and mammography in 
radiographically dense breasts". Eur Radiol, 20 (3), 
pp. 734–742. 
12. Kobrunner S.A.H., Shreer I., Dershaw D.Grumbach 
Y. (2000) Imagerie Diagnostic du Sein, Masson, 
Paris, 
13. Kopans DB (2007) Breast Imaging, Lippincott 
Williams &Wilkins., Philadelphia, 
14. Lazarus E., Mainiero M.B., Schepps B., Koelliker 
S.L., Livingston L.S. (2006) "BI-RADS Lexicon for US 
and Mammography: Interobserver Variability and 
Positive Predictive Value". Radiology,, 239 (2), pp. 
385 - 391. 
15. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc 
Thịnh, Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh, Nguyễn 
Hải Nam và cộng sự (2013) "Xuất độ ung thư 
TP.HCM: kết quả từ ghi nhận ung thư quần thể 
2007-2011". Tạp chí ung thư học Việt Nam, 4, tr: 19-
27. 
16. McCormack VA, Dos Santos Silva I. (2006) "Breast 
density and parenchymal patterns as markers of 
breast cancer risk: a meta-analysis". Cancer 
Epidemiol Biomarkers Prev, 15, pp.1159–69. 
17. Melnikow J, Fenton JJ, Whitlock EP, Miglioretti DL, 
Weyrich MS, Thompson JH et al . (2016) 
"Supplemental Screening for Breast Cancer in 
Women With Dense Breasts: A Systematic Review 
for the U.S. Preventive Service Task Force". Agency 
for Healthcare Research and Quality (US), 
18. Mo M, Liu GY, Zheng Y, Di LF, Ji YJ et al (2013) 
"Performance of breast cancer screening methods 
and modality among Chinese women: a report from a 
society-based breast screening program (SBSP) in 
Shanghai". Springerplus, 2, pp. 276. 
19. Nelson HD, Cantor A, Humphrey L, Fu R, Pappas M, 
Daeges M et al (2016) "Screening for Breast Cancer: 
A Systematic Review to Update the 2009 U.S. 
32
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Preventive Services Task Force Recommendation". 
Agency for Healthcare Research and Quality (US), 
20. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà (2007) Tìm 
hiểu bệnh ung thư vú, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí 
Minh, 
21. Nguyễn Trần Bảo Chi, Nguyễn Đỗ Nguyên, Huỳnh 
Ngọc Minh (2011) "Siêu âm vú kết hợp nhũ ảnh so 
với nhũ ảnh đơn thuần trong tầm soát ung thư vú ở 
phụ nữ có nhu mô vú dày: một nghiên cứu theo dõi 6 
tháng". Tạp chí Y học TP.HCM, Đai học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15 (3), tr: 167-173. 
22. Phí Ích Nghị, Võ Tấn Đức, Trương Hiếu Nghĩa. 
(2009) Hình ảnh học tuyến vú và tầm soát ung thư 
vú, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh., 
23. Raza S, Chikarmane SA, Neilsen SS, Zorn LM, 
Birdwell RL (2008) "BI-RADS 3, 4, and 5 lesions: 
value of US in management—follow-up and outcome 
". Radiology,, 248 (3), pp. 773-781. 
24. Scheel JR, Lee JM, Sprague BL, Lee CI, Lehman 
CD. (2015) "Screening ultrasound as an adjunct to 
mammography in women with mammographically 
dense breasts.". Am J Obstet Gynecol, 212 (1), pp.9-
17. 
25. Stomper PC, D'Souza DJ, DiNitto PA, Arredondo MA 
(1996) "Analysis of parenchymal density on 
mammograms in 1353 women 25-79 years old". AJR, 
167 (5), pp.1261-1265. 
Người phản hồi: BS Hồ Hoàng Thảo Quyên - 
Email: [email protected] 
Ngày nhận bài: 08/8/2016 
Ngày phản biện: 10/8/2016 
Ngày đăng báo : 18/8/2016 
Hình ảnh: PGS. TS. BS Vũ Thị Nhung khai mạc lớp Soi cổ tử cung năm 2016
Lớp Soi cổ tử cung năm 2016
	 Lớp	1:	từ	11/5	–	25/5,	16	học	viên
	 Lớp	2	:	từ	22/6	–	6/7,	27	học	viên
	 Lớp	3	:	từ	3/8	–	17/8,	30	học	viên
KHÓA HUẤN LUYỆN SOI CỔ TỬ CUNG
Trong	quý	II/2016,	Hội	Phụ	sản	Thành	phố	Hồ	Chí	Minh	đã	phối	hợp	với	Bệnh	viện	Hùng	
Vương	tổ	chức	khóa	huấn	luyện	Soi	cổ	tử	cung,	với	3	lớp	và	thu	hút	73	học	viên	đến	từ	các	đơn	
vị,	bệnh	viện	trong	và	ngoài	thành	phố	Hồ	Chí	Minh	tham	gia.

File đính kèm:

  • pdfmat_do_mo_tuyen_vu_va_gia_tri_cua_x_quang_sieu_am_trong_sang.pdf