Lũ quét và biến đổi môi trường sau lũ quét tại trũng điện biên phủ
1. MỞ ĐẦU *
Trũng Điện Biên Phủ là một trong những
trũng lớn nhất ở Tây Bắc Việt Nam. Đây là
nơi mà tập trung đông nhất ngƣời Thái Tây
Bắc sinh sống và có giả thiết cho rằng cũng là
nơi mà ngƣời Thái định cƣ sớm nhất. Di chỉ U
Va nằm ở phía nam của trũng đƣợc xem là tập
trung nhiều di tích lịch sử văn hóa cử ngƣời
Thái. Trũng Điện Biên Phủ cũng đƣợc thế giới
biết đến nhƣ là một di tích lịch sử chiến tranh
chống Pháp của cách mạng Việt Nam. Sự tập
trung các sự kiện lịch sử - văn hóa tại trũng
Điện Biên trƣớc hết là do điều kiện thuận lợi
về địa hình của trũng. Sau nữa là sự dồi dào
về lƣợng nƣớc mặt cung cấp cho sinh hoạt và
canh tác.
*
Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
DĐ: 0915508369
Tuy nhiên theo nhận định của các nhà khoa
học và quản lý [1], trũng Điện Biên Phủ cũng
nhƣ các trũng khác của miền núi và trung du, đã
và đang xảy ra lũ quét rất mạnh. Nhƣ đã trình
bày trong các nghiên cứu trƣớc đây [0], tác giả
cho rằng sự hình thành và phát triển trũng giữa
núi là sự kết hợp giữa hoạt động tân kiến tạo và
lũ quét.
Lũ quét tại các trũng giữa núi tùy thuộc vào
kích thƣớc và hình dạng của trũng. Tại trung
tâm chủ yếu là lũ quét nghẽn dòng và hỗn hợp.
Tại các ven sƣờn núi phổ biến là lũ quét sƣờn,
đôi khi là lũ bùn đá. Chính vì vậy, sự biến đổi
môi trƣờng sau lũ quét tại các trũng giữa núi
cũng rất đa dạng. Sự tác động của lũ quét và
biến đổi môi trƣờng sau lũ quét ảnh hƣởng rấ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lũ quét và biến đổi môi trường sau lũ quét tại trũng điện biên phủ
LŨ QUÉT VÀ BIẾN ĐỔI MÔI TRƯỜNG SAU LŨ QUÉT TẠI TRŨNG ĐIỆN BIÊN PHỦ TRẦN VĂN TƢ*, VĂN DUY CÔNG*, ĐÀO MINH ĐỨC*, NGUYỄN MẠNH TÙNG* Sweeping floods and environmental change in Dien Bien Phu valley. Abstract: Sweeping floods and environmental change after sweeping floods in the Dien Bien Phu valley are complicated. Dien Bien Phu valley is regarded as one of the places strongly influenced by sweeping floods on the mountainous of the northern Vietnam. Neotectonic activities and sweeping floods are two important factors for the formation and development of the valley. Each stage of the sediment development relates to the type of the sweeping flood as obstructive and mixed flow. The environmental changes after the sweeping flood are expressed in the variable environments of quaternary geology and environmental geotechnics, environmental hydrogeology, environmental hydrology and pedology environment. In which changed environment is the most clearly quaternary geology and environmental hydrology. The paper presents a partition after sweeping floods and sweeping floods in the environment on Dien Bien Phu valley, to propose territorial planning according to prevent sweeping flood safety. 1. MỞ ĐẦU * Tuy nhiên theo nhận định của các nhà khoa Trũng Điện Biên Phủ là một trong những học và quản lý [1], trũng Điện Biên Phủ cũng trũng lớn nhất ở Tây Bắc Việt Nam. Đây là nhƣ các trũng khác của miền núi và trung du, đã nơi mà tập trung đông nhất ngƣời Thái Tây và đang xảy ra lũ quét rất mạnh. Nhƣ đã trình Bắc sinh sống và có giả thiết cho rằng cũng là bày trong các nghiên cứu trƣớc đây [0], tác giả nơi mà ngƣời Thái định cƣ sớm nhất. Di chỉ U cho rằng sự hình thành và phát triển trũng giữa Va nằm ở phía nam của trũng đƣợc xem là tập núi là sự kết hợp giữa hoạt động tân kiến tạo và trung nhiều di tích lịch sử văn hóa cử ngƣời lũ quét. Thái. Trũng Điện Biên Phủ cũng đƣợc thế giới Lũ quét tại các trũng giữa núi tùy thuộc vào biết đến nhƣ là một di tích lịch sử chiến tranh kích thƣớc và hình dạng của trũng. Tại trung chống Pháp của cách mạng Việt Nam. Sự tập tâm chủ yếu là lũ quét nghẽn dòng và hỗn hợp. trung các sự kiện lịch sử - văn hóa tại trũng Tại các ven sƣờn núi phổ biến là lũ quét sƣờn, Điện Biên trƣớc hết là do điều kiện thuận lợi đôi khi là lũ bùn đá. Chính vì vậy, sự biến đổi về địa hình của trũng. Sau nữa là sự dồi dào môi trƣờng sau lũ quét tại các trũng giữa núi về lƣợng nƣớc mặt cung cấp cho sinh hoạt và cũng rất đa dạng. Sự tác động của lũ quét và canh tác. biến đổi môi trƣờng sau lũ quét ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh tế xã hội khu vực, đặc * Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học biệt tại trũng Điện Biên Phủ và mở rộng quy mô và Công nghệ Việt Nam ra toàn trũng. Bài báo trƣớc hết phân tích tình DĐ: 0915508369 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 31 hình lũ quét và biến đổi môi trƣờng sau lũ quét 3. HIỆN TRẠNG LŨ QUÉT VÀ BIẾN tại trũng Điện Biên Phủ, sau đó phân tích sự tác ĐỔI MÔI TRƢỜNG SAU LŨ QUÉT TẠI động của nó đến sự phát triển đô thị Điện Biên TRŨNG ĐIỆN BIÊN PHỦ sau này. Trên cơ sở phân tích các dạng lũ quét, sự 2. SƠ LƢỢC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN biến đổi môi trƣờng phù hợp với từng loại hình TRŨNG ĐIỆN BIÊN PHỦ lũ quét, ta có 6 loại hình biến đổi môi trƣờng Trũng Điện Biên Phủ đƣợc hình thành vào sau lũ quét đƣợc thể hiện nhƣ sau: Kainozoi muộn (Pliocen - Đệ tứ) [2]. Trũng Biến đổi môi trường địa chất Đệ tứ và Điện Biên có địa hình dạng lòng chảo với độ Địa kỹ thuật môi trường. Điều này thể hiện sự cao tuyệt đối nơi thấp nhất là 470-475m. Trũng biến đổi thành phần vật chất và quan hệ địa tầng đƣợc chia làm 2 phần có hình thái địa hình các trầm tích Đệ tứ và từ đó biến đổi tính chất khác nhau. Từ bản Hồng Én về phía Bắc, địa và điều kiện Địa kỹ thuật môi trƣờng của các hình bị thu hẹp và phức tạp bởi nhiều đồi cao lớp đất đá. Trên hình 1 thể hiện mặt cắt địa chất núi thấp với độ cao tƣơng đối từ 30- 60-70m. Đệ tứ theo phƣơng Đông Tây của trũng Điện Phần phía Nam, địa hình bằng phẳng và mở Biên. Quy luật trầm tích hạt thô hình thành rộng hơn so với phần phía Bắc. Sông Nậm trƣớc và nằm lót đáy ở mỗi tuổi thành tạo cho Rốm chạy giữa trũng với mạng lƣới suối nhánh thấy các đợt lũ quét phát triển trong từng giai khá dày, ngắn, dốc đổ vuông góc với trục đoạn phát triển của trũng. trũng. Sự tác động của lũ quét của sông chính Biến đổi môi trường địa chất thủy văn. và các suối nhánh gây lên sự chuyển dòng Trũng giữa núi thƣờng có trữ lƣợng nƣớc ngầm mãnh liệt và kết quả hình hài rất ngoằn nghèo lớn tuy nhiên biến đổi rất lớn theo mùa và phụ của sông Nậm Rốm. Ven rìa trũng địa hình là thuộc vào lƣợng nƣớc mặt. Theo nghiên cứu các dãy đồi có độ cao tƣơng đối 30- 50m đƣợc [3], nƣớc ngầm chủ yếu trong lỗ hổng của các cấu tạo từ trầm tích sông tuổi QII. Ra khỏi hệ tầng hạt thô. Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trên trũng địa hình thay đổi nhanh và có độ cao cùng (qh) nằm trong lớp cát cuội sỏi tuổi Q2 và tuyệt đối từ 550- 970m. liên quan trực tiếp với nƣớc mặt. Tầng nƣớc có Do tác động của sụt lún tân kiến tạo và hoạt áp qp đƣợc phân làm 3 tầng tƣơng ứng với các động của mạng lƣới sông suối, địa hình tích tụ lớp cát cuội sỏi tuổi Q1. Tuy nhiên vì trũng có đƣợc phân làm 4 bậc thềm [3]. Thêm bậc I nằm quy mô nhỏ so với đồng bằng Bắc Bộ và thông dọc theo sông Nậm Rốm có cấu tạo từ trầm với nƣớc mặt ở thƣợng nguồn trũng nên mực 1-2 tích tuổi Q2 chủ yếu là cát - bột - sét. Thềm nƣớc có áp cũng thay đổi nhiều theo mùa. Chất 3 bậc II gồm các trầm tích tuổi Q1 gồm cát sạn, lƣợng nƣớc ngầm nói chung tốt, ít bị ảnh hƣởng sét bột, nhiều nơi có cuội sỏi. Thềm bậc III cấu của các điều kiện nhân sinh. 2 tạo từ trầm tích tuổi Q1 gồm cát bột lẫn sét đã Biến đổi điều kiện môi trường thổ bị laterite hóa thành loang lổ. Thềm bậc IV có nhưỡng và nông nghiệp. Đây là điệu kiện độ cao 490-510 m, nằm rìa tây của trũng, cấu thuận lợi duy nhất do lũ quét gây ra. Cánh 1 tạo từ trầm tích tuổi Q1 với thành phần cát sạn, đồng Mƣờng Thanh rất phì nhiêu do thƣờng cuội sỏi có lẫn nhiều bột sét. Các thềm của xuyên đƣợc bồi đắp phù sa. Độ dốc địa hình trũng Điện Biên đều phân bố dọc theo chiều theo phƣơng Bắc Nam không lớn, chủ yếu phát triển của trũng với hoạt động của tân kiến biến đổi theo phƣơng ngang với độ dốc biến tạo và sông Nậm Rốm. Đây cũng là kết quả của đổi từ ven rìa vào trung tâm. Tuy nhiên, độ lịch sử hoạt động của các loại hình lũ quét trên bằng phẳng tƣơng đối tùy thuộc theo cấu trúc trũng Điện Biên. trầm tích từng bậc thềm. Do vậy, với cấu trúc 32 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 ruộng bậc thang, việc canh tác lúa nƣớc khá Ngoài các yếu tố thay đổi môi trƣờng sau lũ thuận lợi. quét kể trên, yếu tố xói mòn trên các vùng sƣờn núi cũng khá rõ nét. Tuy nhiên, vì cƣờng độ mƣa khu vực không lớn do vậy cũng không đƣợc đánh giá chi tiết. Sau đây, tác giả mô tả lại diễn biến lũ quét và biến đổi môi trường sau lũ quét được miêu tả chi tiết cho từng vùng như sau: a) Vùng I Chủ yếu là vùng ven sông Nậm Rốm, là khu vực chịu lũ thƣờng xuyên hàng năm. Tuy nhiên, lũ quét mạnh thƣờng xảy ra với tần suất khoảng 10-20%. Những biến đổi môi trƣờng sau lũ quét Hình 2. Mặt cắt trầm tích Đệ Tứ chủ yếu nhƣ sau: tại trũng Điện Biên Phủ Nƣớc lũ làm sạt lở nghiêm trọng sông Nậm Rốm gây ra chuyển dòng mạnh mẽ nhất là Biến đổi thủy văn môi trường. Với sông đoạn gần thành phố Điện Biên và khu vực có Nậm Rốm chảy theo phƣơng Bắc Nam và hệ suối nhánh cắt sông Nậm Rốm; thống sông nhánh khá dày đặc từ vùng núi hai Đƣờng giao thông bị phá hủy nghiêm bên đổ vào sông Nậm Rốm tạo ra mạng lƣới trọng mỗi lần lũ quét; thủy văn dày đặc trong trũng. Lũ quét sƣờn trên Chiều sâu ngập lụt thƣờng xuyên từ 0,5- các sông, suối nhánh và lũ quét nghẽn dòng, hỗn 2m, nhiều nơi lớn hơn nhất là phía nam khu vực hợp trên sông Nậm Rốm làm thay đổi diện mạo thành phố; Từ đó, ô nhiễm môi trƣờng sau mỗi thƣờng xuyên của mạng lƣới thủy văn sau mỗi lần lũ quét chủ yếu là bùn cát lấp đầy nhà cửa, trận lũ lớn (Hình 2). đƣờng giao thông và đồng ruộng; Lúa và hoa màu bị thiệt hại nặng nề hàng năm; Các cầu qua sông cũng bị thiệt hại nặng nề nếu không đủ chiều cao chống lũ quét. Sự xói mòn và bồi tích bờ sông mạnh mẽ tạo ra sự thay đổi lớn về thành phần vật chất trầm tích ven sông và các bãi nổi giữa dòng. Nhìn chung xu hƣớng vật liệu mịn dần theo dòng chảy. Tác động tiêu cực đến các công trình lịch sử văn hóa của trũng Điện Biên và văn hóa ngƣời Thái cổ. b) Vùng II Đây là vùng chịu lũ quét với tần suất 5-10% và chủ yếu là lũ quét nghẽn dòng. Năm 1996 lũ quét tạo ra diện ngập lớn, cánh đồng Điện Biên Hình 3. Thay đổi lòng sông Nậm Ngàm và Nậm lụt sâu 0,5-1 m trong nhiều ngày. Kết quả ruộng Rốm khu vực phía nam trũng Điện Biên lúa bị vùi đất lấp đến 0,2 m. Sự biến đổi môi ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 33 trƣờng sau lũ quét tƣơng tự nhƣ vùng I nhƣng Tác động tiêu cực đến các công trình lịch thời gian xuất hiện lâu hơn: sử văn hóa của trũng Điện Biên và văn hóa Đƣờng giao thông bị phá hủy nghiêm ngƣời Thái cổ. trọng mỗi lần lũ quét; c) Vùng III Chiều sâu ngập lụt thƣờng xuyên từ 0,5- Đây là vùng chịu lũ quét với tần suất 1-2%. 1m, nhiều nơi lớn hơn nhất là phía Nam khu vực Khi này nƣớc có thể ngập lên đến chân núi đe thành phố; Từ đó cho thấy thiệt hại sau mỗi lần dọa các khu di tích cách mạng của Điện Biên. lũ quét chủ yếu là làm cho lúa và hoa màu bị Trong khi đó vùng I và II bị tàn phá rất mạnh. thiệt hại năng nề mỗi lần lũ quét. Tuy nhiên, có Nhìn chung khu này khá ổn định vì lũ quét xảy một ƣu điểm là nƣớc lũ đem lại phù sa màu mỡ ra theo tần suất nhỏ. Mức độ ngập lụt không lớn cho cánh đồng Mƣờng Thanh; và vận tốc dòng chảy nhỏ. Tuy nhiên, lũ quét Các cầu qua sông cũng bị thiệt hại nặng cục bộ xảy ra trên các suối nhỏ nếu bị cản trở nề nếu không đủ chiều cao chống lũ quét. bởi cầu hay tác động của nhân sinh. Hình 4. Bản đồ phân vùng lũ quét và biến đổi môi trường tại Điện Biên Phủ 34 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 d) Vùng IV chủ yếu là lũ quét sƣờn trên các lòng suối. Sự Chiếm diện tích nhỏ khu vực cạnh đồi Him biến đổi môi trƣờng sau lũ quét chủ yếu là xói Lam, biến đổi môi trƣờng sau lũ quét có dạng mòn đất sƣờn dốc đặc biệt xói mòn xẻ rãnh và điển hình của lũ quét nghẽn dòng, đây là một bề mặt. Hiện nay, ở đây có một số bản dân tộc đầm lầy cổ do hoạt động sụt lún kiến tạo. Khu sống ven suối kết hợp canh tác nƣơng rẫy. Lũ vực có độ cao 490-500 m. Sông Nậm rốm bị quét khu vực này chủ yếu là lũ quét sƣờn với nghẽn dòng tại Nà Páng tạo ra vùng lũ quét cƣờng độ không lớn. nghẽn dòng tại khu vực này. Lũ quét nghẽn Biến đổi môi trƣờng ở đây chủ yếu là xói dòng ở đây độc lập với lũ quét xảy ra do sông mòn đất. Việc cải tạo duy nhất là trồng rừng Nậm Rốm tại cánh đồng Mƣờng Thanh. để bảo vệ đất. Đây là trũng có chiều rộng khoảng 1 km, 4. QUY HOẠCH VÙNG THEO chiều dài 2-3 km với quy mô của một bản NGUYÊN TẮC AN TOÀN VỚI LŨ QUÉT hoặc xã. Thuận lợi nhất là địa hình khá bằng Quy hoạch lãnh thổ theo hƣớng an toàn với phẳng thích hợp cho cƣ dân sinh sống và canh lũ quét đƣợc nghiên cứu đề xuất [6]. Tuy tác. Tuy vậy, cũng nhƣ các vùng chịu tác động nhiên, với trũng Điện Biên, tƣơng lai cùng của lũ quét nghẽn dòng, tần suất xuất hiện lũ phát triển với thành phố Điện Biên, việc quy quét khoảng 10-20%. Do vậy, việc quy hoạch hoạch xây dựng và phát triển kinh tế xã hội có lâu dài ở khu vực này là không thích hợp. Khu đặc thù riêng. vực này thích hợp xây dựng thành hồ chứa a) Nguyên tắc chung nƣớc kết hợp nhiều mặt nhƣ du lịch, lấy nƣớc Không xây dựng các công trình vĩnh cửu mặt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, nuôi thủy và văn hóa trong vùng thƣờng xuyên chịu sản. Mặc dù xung quanh đã có các hồ nhỏ nhƣ lũ quét; Huổi Phạ và Tà Pô. Việc xây dựng hồ chứa tại Các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch đây cũng có tác dụng rất lớn để giảm cƣờng phải nằm ở nơi cao, nơi đó nếu có tần suất xảy độ lũ quét cho vùng I. ra lũ quét ít nhất 50-100 năm; e) Vùng V Các công trình cơ sở hạ tầng phải có Khu vực này chủ yếu chịu lũ quét sƣờn. mức độ bảo vệ nhất định tùy theo mức độ xảy Riêng các vùng cửa suối chịu cả lũ quét sƣờn ra của lũ quét; và lũ bùn đá. Tại Điện Biên lũ bùn đá không Kết hợp các công trình xã hội thuộc cơ lớn do đặc điểm địa chất thạch học không sở hạ tầng kết hợp làm nơi tránh lũ quét và nơi thích hợp xảy ra lũ bùn đá. Sự biến đổi môi cảnh báo; trƣờng lũ quét xảy ra nhƣ sau: Trồng cây có bộ rễ vững chắc để bảo vệ Vận tốc dòng chảy lớn đặc biệt cửa suối khu vực dân khi xảy ra lũ quét và lũ bùn đá; có khả năng gây nên chết ngƣời và phá hủy Không bố trí quy hoạch mới các cụm các công trình xây dựng dân dụng và hoa màu; dân cƣ thƣờng xuyên xảy ra lũ quét, các nơi Phá vỡ các công trình giao thông và thủy đã có dân cƣ phải di dân dần dần, nếu bất khả lợi trên tuyến dòng chảy; kháng phải tiến hành bảo vệ sự an toàn của Tƣớng cuội sỏi không chọn lọc ngày dân khi xảy ra lũ quét. càng gia tăng với quá trình proluvi không lớn; b) Định hƣớng quy hoạch Làm ngập đƣờng trong thời gian ngắn, Vùng I gây ách tác giao thông. Đây là vùng thƣờng xuyên xảy ra lũ quét, f) Vùng VI nằm ở ven sông Nậm Rốm. Chiều dài từ cực Vùng VI là miền sƣờn dốc, lũ quét xảy ra nam trũng Điện Biên lên đến thành phố Điện ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 35 Biên với chiều rộng hẹp dần từ Nam đến Bắc. hợp với tránh lũ quét cho nhân dân. Đặc biệt ở Độ cao mặt đất dƣới 470m. Hiện trạng khu đây là nhà văn hóa xã, làng bản. vực này dân cứ sinh sống rất đông đúc từ phía Lũ quét nghẽn dòng hiện nay tuy xảy ra Nam trũng lên phía Bắc nhƣ: bản Bon Lót xã vẫn thƣờng xuyên nhƣ ở vùng I song với kinh sam Mứn, bản Noong Hẹt, xã Noong Hẹt, bản nghiệm của nhân dân và các cấp chính quyền Sôm. Yên Trƣờng, Hồng Cúm xã Thanh An, có thể quy hoạch để sống chung với lũ. Chỉ các bản Nong Nhai Pú Luống xã Thanh còn vấn đề cảnh báo và cứu hộ khi cần thiết. Xƣơng, Nong Vai, Thanh Hòa xã Thanh Chăn, Đặc biệt vùng I tại các trung tâm đô thị có Thanh Tân, Thanh Bình xã Mƣờng Thanh thể quy hoạch thành công viên cây xanh. Cây Khu vực này chỉ có thể: xanh làm giảm đáng kể vận tốc dòng chảy Trồng lúa cây ngắn vụ, tránh vào tránh xói mòn đất, bảo vệ lòng sông song làm mùa lũ. mực nƣớc dâng cao. Không thiết kế đƣờng cấp cao trong Vấn đề chỉnh trị dòng Nậm Rốm đƣợc đặt khu vực. ra từ lâu cho các nhà thủy lợi, song hiện nay Các hộ dân chỉ sống tạm thời, nếu có cũng thực hiện manh mún và chƣa có cơ sở làng bản phải di dời lên vùng cao hơn (Vùng khoa học nhất định. Ta biết rằng khi dòng II hoặc III). Nậm Rốm chảy qua trũng Điện Biên thì bị Cần thiết phải thiết kế kè để bảo vệ các chuyển dòng mạnh do tác động thủy lực dòng công trình văn hóa và lịch sử thuộc trũng Điện chảy, điều kiện địa chất công trình các tập đất Biên nhƣ ở khu vực Mƣờng Thanh. Những nơi đá, quá trình diễn biến tích cực của chuyển khác tùy theo sông nhƣng theo tác giả thì hãy động hiện đại, sự tác động của các sông để khu vực này là khu vực phát triển tự nhiên nhánh. Tuy vậy, biên độ chuyển dòng cũng của lũ quét cũng nhƣ để hoàn thiện sự phát không lớn. Nếu để không chỉnh trị trong khu triển của trũng Điện Biên. Theo nhận xét của vực từ xã Thanh Xƣơng xuống đến ngã ba các nhà kiến tạo địa chất, khu vực trung tâm Nậm Núa (Nậm Ngàm) sẽ đảm bảo hoạt động dọc theo sông Nậm Rốm vẫn đang trong thời tự nhiên của con sông. Mặt khác lũ quét tại kỳ sụt lún mạnh. cánh đồng Mƣờng Thanh không phải chỉ do Điện Biên có 2 trục giao thông chính nƣớc ở lƣu vực Nậm Rốm mà còn ảnh hƣởng dọc theo trũng từ Bắc xuống Nam, hai đƣờng rất lớn của Nậm Ngàm. này cắt nhau tại Noong Hẹt. Tuy nhiên, con Tóm lại quy hoạch vùng I nhƣ sau: đƣờng bên trái vẫn tiếp tục chạy theo sông Quy hoạch vùng trồng lúa nƣớc theo Nậm Rốm đi đến các địa phƣơng khác. Con thời vụ; đƣờng này cắt vùng I tại vị trí Bom Lót xã Quy hoạch các công viên cây xanh cận Sam Mứn với chiều dài trên 1 km. Tuy nhiên, đô thị; nếu dịch sang trái khoảng 500 m thì nằm trong Chỉ tiến hành kè sông tại các khu vực đô vùng II, an toàn hơn. Cũng có thể để nguyên thị để chống xói lở lòng sông; tuyến này mà nâng cao cao trình mặt đƣờng Các đƣờng giao thông cấp phối liên lên cho phù hợp với khả năng chống ngập của huyện hoặc xã. lũ quét. Vùng II Nhƣ vậy, về việc quy hoạch xây dựng ở Đây là khu vực chịu lũ quét với tần suất 5- vùng I cần chú ý tránh xây dựng các công 10%, biến đổi môi trƣờng sau lũ quét diễn ra trình lớn về dân dụng và công nghiệp. Cần nhƣ sau: Ngập lụt gây phá hủy nhà cửa, hoa thiết phải thiết kế các công trình hạ tầng kết màu, cây trái, phá hủy đƣờng giao thông, ô 36 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 nhiễm môi trƣờng do bùn rác. Tuy nhiên, lớp 2-5%, các biến đổi môi trƣờng sau lũ quét rất phù sa làm tốt thêm cây trồng. Hiện nay dân nhỏ. Đây là vùng an toàn cho vùng trũng. Nếu cƣ thành phố Điện Biên sống và canh tác chủ xảy ra lũ quét vùng này thì là thảm họa cho yếu ở vùng này. Vùng II chiếm diện tích lớn ở vùng I và II. Có độ cao mặt đất từ 480 – 490 phía Nam trũng Điện Biên có độ cao tuyệt đối m. Đây đƣợc coi là khu an toàn trong vùng từ từ 470-480 m. trũng. Nó không sát núi để tránh sạt lở và lũ Vùng này thích hợp cho quy hoạch đồng quét sƣờn. Mặt khác quỹ đất lớn, mặt bằng ruộng và cây ăn trái. Rất hạn chế xây dựng khá bằng phẳng, tính chất xây dựng của đất tốt các công trình lịch sử, văn hóa và các công phục vụ hợp lý cho quy hoạch xây dựng công trình vĩnh cửu khác. Trƣớc mắt các làng bản trình kiên cố. chƣa di chuyển đƣợc phải thiết kế các công Khu vực này nằm tập trung gần núi cách xa trình xã hội hoặc công trình hạ tầng có thể kết sông Nậm Rốm thành dải có chiều rộng lớn từ hợp chống và tránh lũ cho dân. 1-3 km. Ƣu điểm lớn của vùng này là: Đƣờng giao thông cần thiết phải có cốt cao Chu kỳ xảy ra lũ quét dài có thể từ 20-50 tránh đƣợc ngập lụt do lũ quét. Khi đƣờng năm, nếu xảy ra lũ quét thì chiều sâu ngập lụt giao thông cắt qua các sông suối phải có thêm không lớn, vận tốc dòng nƣớc nhỏ; hệ thống ngầm tràn đảm bảo nƣớc lũ có thể Diện tích lớn do vậy quỹ đất lớn, mặt thoát qua. Các vƣờn cây ăn quả và cây công đất bằng phẳng dễ quy hoạch xây dựng; nghiệp cũng cần đƣợc thiết kế sao cho chống Nền đất khá ổn định, thích hợp cho xây ngập lụt thời gian dài. Năm 1996 khu vực này dựng các công trình các cấp; đã bị ngập khoảng 0,5-1 m nƣớc trong vòng 1- Cách xa chân núi nên không bị ảnh 2 tháng. Sau khi nƣớc rút, đồng ruộng bị phù hƣởng của trƣợt lở và lũ quét sƣờn; sa lấp dày 0,2-0,5 m. Nhƣ vậy, khu vực này thích hợp nhất trong Cần thiết phải tổ chức khắc phục môi vùng trũng Điện Biên. Các hạng mục quy trƣờng sau lũ quét mang tính xã hội hóa giống hoạch thích hợp nhất có thể kể nhƣ: nhƣ các vùng chịu tác động của lũ quét nghẽn Quy hoạch cố định các khu dân cƣ đô thị dòng khác. Đồng ruộng đƣợc lấp đầy bởi phù và nông thôn, kể cả các bản dân tộc và làng sa nên không cần phải cải tạo nhƣ ở vùng I. ngƣời kinh; Chỉ có hoa màu bị thiệt hại do nƣớc ngập sâu. Xây dựng đƣờng quốc lộ hiện đại; Vận tốc dòng chảy không lớn nhƣng tốc độ Xây dựng các công trình lịch sử, văn hóa dâng nƣớc nhanh. Do vậy, cần các công trình và các công trình xây dựng dân dụng và công gần để bảo vệ ngƣời và tài sản. nghiệp khác, với nền móng tốt có thể xây Tóm lại, theo đề xuất vùng II có thể quy dựng các nhà cao tầng; hoạch tổng thể nhƣ sau: Quy hoạch các vƣờn cây công nghiệp Quy hoạch thành khu trồng lúa, cây ăn với vốn đầu tƣ lâu dài; quả, cây công nghiệp; Đặc biệt khu vực này ít ảnh hƣởng của Quy hoạch các công viên cây xanh đô thị; động đất nên thích hợp quy hoạch xây dựng Có thể quy hoạch đƣờng liên tỉnh với quy bền vững thuộc trũng Điện Biên. mô đƣờng nhựa 2 chiều; Vùng IV Các khu dân cƣ chỉ tạm thời khi chƣa bố Chiếm diện tích nhỏ khu vực cạnh đồi Him trí đƣợc quỹ đất để di dời. Lam, biến đổi môi trƣờng sau lũ quét có dạng Vùng III điển hình của lũ quét nghẽn dòng, đây là một Vùng III: Khu vực chịu lũ quét với tần suất đầm lầy cổ do hoạt động sụt lún kiến tạo. Khu ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 37 vực có độ cao 490-500 m. Sông Nậm rốm bị tạo ra lớp đất thổ nhƣỡng từ đất xói mòn trên nghẽn dòng tại Nà páng tạo ra vùng lũ quét cao xuống. nghẽn dòng. Lũ quét nghẽn dòng ở đây độc Với đặc thù địa chất và khí hậu khu vực lập với lũ quét xảy ra do sông Nậm Rốm tại này ít có các trận lũ bùn đá lớn nhƣng vật liệu cánh đồng Mƣờng Thanh. đất đá và cây cối kéo theo dòng nƣớc của lũ Đây là trũng có chiều rộng khoảng 1 km, quét và tích tụ ở cửa suối. chiều dài 2-3 km với quy mô của một bản Nhƣ vậy, thích hợp nhất khu vực này là hoặc xã. Thuận lợi nhất là địa hình khá bằng trồng cây lấy gỗ ngắn ngày nhƣ keo hay mỡ phẳng thích hợp cho cƣ dân sinh sống và dể khai thác nguyên liệu và tác dụng cải tạo canh tác. Tuy vậy cũng nhƣ các vùng chịu tác đất cát, cuội, sỏi. Rừng cây này cũng có tác động của lũ quét nghẽn dòng, tần suất xuất dụng lớn trong việc giảm thiểu cƣờng độ hiện lũ quét khoảng 10-20% do vậy cũng nhƣ lũ quét. vùng II, việc quy hoạch xây dựng lâu dài Ở Điện Biên cũng đã xây dựng một số công không thích hợp. trình thủy điện, thủy lợi sâu bên trong sƣờn Thật sự khu vực này thích hợp xây dựng dốc. Đây cũng là biện pháp kết hợp tổng hợp thành hồ chứa nƣớc kết hợp nhiều mặt nhƣ du để phòng chống lũ quét và giảm biến đổi môi lịch, lấy nƣớc mặt phục vụ sinh hoạt và sản trƣờng sau lũ quét. xuất, nuôi thủy sản. Mặc dù xung quanh đã có Vùng VI hồ nhỏ nhƣ Huổi Phạ và Tà Pô. Vùng VI là miền sƣờn dốc, lũ quét xảy ra Việc xây dựng hồ chứa cũng có tác dụng chủ yếu là lũ quét sƣờn trên các lòng suối. Sự rất lớn để giảm cƣờng độ lũ quét cho vùng I. biến đổi môi trƣờng sau lũ quét chủ yếu là xói Vùng V mòn đất sƣờn dốc đặc biệt xói mòn xẻ rãnh và Vùng V là vùng chịu lũ quét đột biến, về bề mặt. Hiện nay, ở đây có một số bản dân tộc nguyên tắc xảy ra hàng năm khi có mƣa lớn. sống ven suối với tập quán canh tác nƣơng Quá trình proluvi tích lũy dần dần tạo lên rẫy. Trừ các khu vực khác tại thành phố Điện dạng nón phóng vật biến đổi môi trƣờng sau Biên có lũ quét, khu vực này lũ quét chủ yếu lũ quét khu vực này chủ yếu do phá hoại công là sƣờn với cƣờng độ không lớn. Biến đổi môi giao thông thủy lơi, nhà cửa, hoa màu do vận trƣờng ở đây chủ yếu là xói mòn đất. Việc cải tốc dòng chảy lớn. Khu vực này có độ cao tạo duy nhất là trồng rừng để bảo vệ đất. Nói 490-500 m, nằm rải rác ở các cửa suối trũng tóm lại, với bản đồ phân vùng lũ quét và biến Điện Biên. đổi môi trƣờng sau lũ quét đã góp phần quy Khu vực này thƣờng có đồng bào dân tốc hoạch an toàn cho trũng Điện Biên đảm bảo Thái sinh sống. Các bản dân tộc sống ở đây vì một đô thị bền vững, phục vụ cho quy hoạch thuận lợi cho đi nƣơng rẫy và thậm chí trồng kinh tế vùng và toàn bộ tỉnh Điện Biên. lúa nƣớc. Cũng một phần họ tránh lũ quét Hiện nay thành phố Điện Biên nằm ở phía nghẽn dòng xảy ra trên sông Nậm Rốm. bắc của trũng, chủ yếu trên vùng VI. Mặc dù Lũ quét và biến đổi môi trƣờng sau lũ quét có an toàn ít nhiều về lũ quét song lại có tuy nhỏ song nó đặc trƣng của lũ quét sƣờn, nguy cơ về động đất và trƣợt lở. Do vậy, xu nghĩa là có sự tập trung vật liệu thô ở cửa hƣớng tốt nhất nên quy hoạch phát triển theo suối. Khi lũ quét xảy ra một khó khăn lớn là vùng III. cát sỏi lấp đầy đồng ruộng gây khó khăn cho 5. MỘT SỐ NHẬN XÉT THAY CHO canh tác. Thƣờng ngƣời dân trồng trọt xen KẾT LUẬN trong bãi cuội sỏi, các cây trồng có tác dụng Lũ quét tại trũng Điện Biên chủ yếu là lũ 38 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 quét nghẽn dòng và hỗn hợp. Lũ quét nghẽn cần thiết phải có sơ đồ cảnh báo, các phƣơng dòng và hỗn hợp xảy ra ở vùng I và II với quy án tính toán dự báo để chủ động phòng tránh mô lớn về diện tích và là nơi tập trung kinh tế lũ quét trong khu vực. - xã hội, nơi canh tác chủ yếu trên cánh đồng Bài báo đƣợc viết trên cơ sở số liệu của đề Mƣờng Thanh. Do vậy, mặc dù với sự hiểu tài KC 08.09/11-15. biết hiện nay của ngƣời dân và các cấp chính quyền, sự thiệt hại về ngƣời không lớn song TÀI LIỆU THAM KHẢO về kinh tế và môi trƣờng vẫn đáng kể. Vùng III đƣợc coi là vùng an toàn nhất và 1. Lã Thanh Hà và nnk, 2010. Điều tra, khảo chiếm một diện tích lớn trong trũng Điện sát, phân vùng và cảnh báo khả năng xuất hiện Biên. Mặc dù có xảy ra lũ quét với tần suất lũ quét ở miền núi Việt Nam. Giai đoạn 1- Miền khoảng 2-5% song mức độ không lớn. Sự biến núi Bắc Bộ. Đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi đổi môi trƣờng sau lũ quét khu vực này chủ trƣờng, 2010. yếu giống nhƣ ngập lụt ở đồng bằng song thời 2. Lê Triều Việt, 2003. Đặc điểm kiến trúc gian ngắn hơn nhiều. Từ đấy cho thấy mức độ và địa động lực các trũng Kainozoi Miền Bắc ô nhiễm môi trƣờng là không lớn. Khu vực Việt Nam. LA Tiến sỹ, Lƣu trữ TV Quốc gia. này có thể hạn chế tác động của động đất. Đất 3. Nguyễn Địch Dỹ và nnk, 1994. Đề án điều đai thích hợp với cây công nghiệp. tra địa chất đô thị Điện Biên-Sơn La. Lƣu trữ Lũ quét xảy ra ở Điện Biên không phải chỉ Tổng cục địa chất, Bộ TN&MT. do sông Nậm Rốm mà còn phần lớn do sông 4. Trần Văn Tƣ, 1999. Cơ sở khoa học Nậm Ngàm với lƣu vực rất lớn. Tuy nhiên, lũ nghiên cứu lũ quét nghẽn dòng. Tạp chí các quét do sông Nậm Ngàm chỉ gia tăng thêm khoa học về trái đất, No1, 64-69. mức độ phá hoại còn thiệt hại về môi trƣờng 5. Trần Văn Tƣ, 2003. Về sự hình thành và xảy ra phần lớn vẫn do sông Nậm Rốm. Nhƣ phát triển lũ quét nghẽn dòng ở trũng giữa núi vậy, việc lập các phƣơng án dự báo và cảnh và cánh đồng Karst. TC NN & PT Nông thôn , báo phải chú ý cả trên lƣu vực nậm Ngàm. No10, 1302-1304. Theo quy luật phát triển trũng giữa núi, lũ 6. Trần Văn Tƣ, 2006. Hiện trạng và hƣớng quét tại Điện Biên còn xảy ra trong thời gian quy hoạch các vùng thƣờng xuyên chịu lũ quét dài cùng với hoạt động sụt lún tân kiến tạo. và trƣợt lở. Tạp chí Địa chất, Loạt A số Nhƣ vậy, việc quy hoạch an toàn lãnh thổ do 295/2006, 79-84. tác động của lũ quét vẫn đƣợc đặt ra thƣờng Trần Văn Tƣ, Đào Minh Đức, Văn Duy xuyên với các cấp chính quyền và ngƣời dân Công, 2013. Phân tích đánh giá biến đổi môi trong trũng. Hiện nay, với nguyên tắc sống trƣờng địa chất sau lũ quét khu vực trũng giữa chung với lũ quét nhất là lũ quét nghẽn dòng núi miền núi phía Bắc Việt Nam. Tuyển tập báo đƣợc đặt lên hàng đầu trong khu vực. Do vậy, cáo của chƣơng trình KC 08/11-15. Người phản biện: PGS.TSKH. VŨ CAO MINH ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 39
File đính kèm:
- lu_quet_va_bien_doi_moi_truong_sau_lu_quet_tai_trung_dien_bi.pdf