Loại bỏ CO2 qua màng ngoài cơ thể

Loại bỏ CO2qua màng ngoài cơ thể (ECCO2R) là phương tiện điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân suy hô hấp cấp

nặng kèm toan hô hấp và tăng CO2 máu. Phương tiện này được dùng giúp hỗ trợ chiến lược thông khí cơ học tối

thiểu bằng cách loại bỏ CO2. Nguyên lý chính trong ECCO2R là trao đổi CO2 qua màng khuếch tán (trong khi

duy trì khí lưu thông) chỉ cần lưu lượng máu tương đối thấp trong hệ thống dẫn. Số lượng CO2được trao đổi ít

nhất cũng bằng CO2sinh ra trong quá trình chuyển hoá. Với việc chỉ cần lưu lượng máu thấp hơn, điều này cho

phép sử dụng cannula có kích thước nhỏ hơn và giúp giảm nguy cơ chung cho người bệnh. Trong quá trình thải

bỏ CO2, O2 cũng được trao đổi nếu oxygen được trộn thêm vào khí lưu thông. Oxygen sẽ khuếch tán qua màng và

máu ra khỏi hệ thống ECCO2R đã được oxy hoá. Quá trình oxy hoá máu này thường không đủ cho người bệnh vì

máu ra khỏi hệ thống sẽ nhanh chóng hoà loãng với một lượng lớn máu chưa được oxy hoá. Nếu bệnh nhân cần

oxy hoá máu, đòi hỏi thiết lập hệ thống với lưu lượng máu cao hơn, trong trường hợp này chính là ECMO (trao

đổi oxy qua màng ngoài cơ thể). Thải bỏ CO2 giúp giảm nhu cầu thông khí, vì vậy giúp giảm tổn thương phổi do

máy thở ở bệnh nhân thông khí cơ học. Sử dụng thiết bị thải CO2có thể phòng ngừa đặt nội khí quản hoặc hỗ trợ

cai máy thở.ECCO2R có thể được dùng như bắc cầutrong chuẩn bị bệnh nhân ghép phổi hoặc có thể hỗ trợ bệnh

nhân đợt cấp của bệnh phổi mạn tính (như viêm phổi xuất hiện trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).

Lưu lượng máu thấp trong ECCO2R đòi hỏi phải dùng kháng đông liên tục. Một điểm đáng lưu ý là huyết khối

hình thành nhanh hơn trong hệ thống này so với ECMO vì lưu lượng máu thấp.Lưu lượng máu qua hệ thống

dẫn có thể được theo dõi liên tục bằng cách sử dụng đầu dò cảm biến lưu lượng. Lưu lượng máu thấp thường kèm

theo tăng nguy cơ đông màng khuếch tán và thải CO2 không hiệu quả. Lưu lượng máu thấp cũng có thể xảy ra do

gập ống hoặc huyết khối xuất hiện trong hệ thống

pdf 6 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Loại bỏ CO2 qua màng ngoài cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Loại bỏ CO2 qua màng ngoài cơ thể

Loại bỏ CO2 qua màng ngoài cơ thể
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 1
LOẠI BỎ CO2 QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ 
Phạm Thị Ngọc Thảo1 
TÓM TẮT 
Loại bỏ CO2 qua màng ngoài cơ thể (ECCO2R) là phương tiện điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân suy hô hấp cấp 
nặng kèm toan hô hấp và tăng CO2 máu. Phương tiện này được dùng giúp hỗ trợ chiến lược thông khí cơ học tối 
thiểu bằng cách loại bỏ CO2. Nguyên lý chính trong ECCO2R là trao đổi CO2 qua màng khuếch tán (trong khi 
duy trì khí lưu thông) chỉ cần lưu lượng máu tương đối thấp trong hệ thống dẫn. Số lượng CO2 được trao đổi ít 
nhất cũng bằng CO2 sinh ra trong quá trình chuyển hoá. Với việc chỉ cần lưu lượng máu thấp hơn, điều này cho 
phép sử dụng cannula có kích thước nhỏ hơn và giúp giảm nguy cơ chung cho người bệnh. Trong quá trình thải 
bỏ CO2, O2 cũng được trao đổi nếu oxygen được trộn thêm vào khí lưu thông. Oxygen sẽ khuếch tán qua màng và 
máu ra khỏi hệ thống ECCO2R đã được oxy hoá. Quá trình oxy hoá máu này thường không đủ cho người bệnh vì 
máu ra khỏi hệ thống sẽ nhanh chóng hoà loãng với một lượng lớn máu chưa được oxy hoá. Nếu bệnh nhân cần 
oxy hoá máu, đòi hỏi thiết lập hệ thống với lưu lượng máu cao hơn, trong trường hợp này chính là ECMO (trao 
đổi oxy qua màng ngoài cơ thể). Thải bỏ CO2 giúp giảm nhu cầu thông khí, vì vậy giúp giảm tổn thương phổi do 
máy thở ở bệnh nhân thông khí cơ học. Sử dụng thiết bị thải CO2có thể phòng ngừa đặt nội khí quản hoặc hỗ trợ 
cai máy thở.ECCO2R có thể được dùng như bắc cầutrong chuẩn bị bệnh nhân ghép phổi hoặc có thể hỗ trợ bệnh 
nhân đợt cấp của bệnh phổi mạn tính (như viêm phổi xuất hiện trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính). 
Lưu lượng máu thấp trong ECCO2R đòi hỏi phải dùng kháng đông liên tục. Một điểm đáng lưu ý là huyết khối 
hình thành nhanh hơn trong hệ thống này so với ECMO vì lưu lượng máu thấp.Lưu lượng máu qua hệ thống 
dẫn có thể được theo dõi liên tục bằng cách sử dụng đầu dò cảm biến lưu lượng. Lưu lượng máu thấp thường kèm 
theo tăng nguy cơ đông màng khuếch tán và thải CO2 không hiệu quả. Lưu lượng máu thấp cũng có thể xảy ra do 
gập ống hoặc huyết khối xuất hiện trong hệ thống. 
Từ khoá: loại bỏ CO2 qua màng ngoài cơ thể (ECCO2R), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS), bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 
ABSTRACT 
EXTRACORPOREAL CARBON DIOXIDE REMOVAL OR ECCO2R 
Pham Thi Ngoc Thao 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 01 - 06 
Extracorporeal CO2 removal (ECCO2R) provides support for patients with severe acute respiratory failure 
characterized by hypercapnia with subsequent respiratory acidosis. It can be used to support a low mechanical 
ventilation strategy by supporting CO2 clearance. The principle of ECCO2R is based on the fact that lower blood 
flows are required to exchange CO2 across a diffusion membrane (while maintaining sweep gas flow). The 
quantity of CO2 that can be exchanged is at least as high as that produced by the metabolism. Using lower blood 
flows allows the use of smaller cannulas and decreases the overall risk. During ECCO2R, O2 will be exchanged if 
O2 is added in the sweep gas. Oxygen will diffuse across the membrane, with the blood exiting the ECCO2R circuit 
being oxygenated. This will usually be insignificant to the patient, as this oxygenated blood will immediately be 
diluted with a higher volume of deoxygenated blood. If oxygenation is sought, higher blood flows are required and 
this is then ECMO. Clearing CO2 reduces the ventilation required and therefore decreases ventilator-induced lung 
1Bệnh viện Chợ Rẫy, bộ môn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Phạm Thị Ngọc Thảo ĐT: 0903.628.016 Email: [email protected] 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 2
injury in the mechanically ventilated patient. The use of ECCO2R can prevent intubation or support liberation 
from a ventilator. Using ECCO2R can be a bridge to lung transplantation and can support patients presenting 
with acute or chronic lung conditions (e.g. pneumonia in the patient with chronic obstructive pulmonary disease). 
The low flow used during ECCO2R requires continuous anticoagulation. It is noteworthy that thrombi will 
develop more rapidly in these systems than in ECMO, due to the lower blood flow. Blood flow across the circuit 
can be monitored continuously using an ultrasonic flow probe. Low flows are associated with increased risk of 
clotting in the circuit and oxygenator and with inefficient removal of CO2. Low flows may be caused by kinked 
tubing or thrombi developing in the system. 
Key words: extracorporeal carbon dioxide removal (ECCO2R), acute respiratory disease syndrome (ARDS), 
chronic obstructive pulmonary disease (COPD) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hỗ trợ sự sống ngoài cơ thể (ECLS: 
Extracorporeal life support) bao gồm oxy hoá 
máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO: 
Extracorporeal membrane oxygenation) và loại 
bỏ carbon dioxide qua màng ngoài cơ thể 
(ECCCO2R: Extracorporeal CO2 removal). 
Loại bỏ carbon dioxide qua màng ngoài cơ 
thể (ECCCO2R: Extracorporeal CO2 removal)(1) là 
một công nghệ mới nổi trong lĩnh vực y học hô 
hấp được sử dụng cho nhiều chỉ định khác nhau, 
bao gồm hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển 
(ARDS: Acute Respiratory Distress Syndrom) và 
các đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
(ACOPD: Acute on Chronic Obstructive 
Pulmonary Disease), hoặc là cầu nối để 
ghép(2,3,4,5). 
Về mặt lịch sử, các hệ thống ECCO2R được 
phát triển từ liệu pháp thay thế thận (RRT: Renal 
Replacement Therapy) điều khiển bằng máy 
bơm con lăn hoặc từ các thiết bị oxy hoá qua 
màng ngoài cơ thể (ECMO) lưu lượng cao được 
điều khiển bằng bơm quay và hầu hết là bơm ly 
tâm trong những năm gần đây. 
NGUYÊN LÝ 
Nguyên lý chính trong ECCO2R là trao đổi 
CO2 qua màng khuếch tán (trong khi duy trì khí 
lưu thông) chỉ cần lưu lượng máu tương đối 
thấp trong hệ thống dẫn. Số lượng CO2 được trao 
đổi ít nhất cũng bằng CO2 sinh ra trong quá trình 
chuyển hoá (Hình 1). 
Hệ thống dây trong ECCO2R bao gồm các 
ống dẫn máu qua một đơn vị bằng vật liệu dẻo 
chứa màng khuếch tán (cấu tạo bởi nhiều sợi 
rỗng giúp tăng diện tích bề mặt). Hệ thống dây 
thường được phủ heparin để giảm hiện tượng 
tạo huyết khối và chống rò rỉ huyết tương. Máu 
di chuyển ở một bên màng khuếch tán và khí 
lưu thông đối bên của màng. Tăng tốc độ khí lưu 
thông sẽ làm tăng lượng CO2 thải ra khỏi cơ thể 
(Hình 2). 
Với việc chỉ cần lưu lượng máu thấp hơn, 
điều này cho phép sử dụng cannula có kích 
thước nhỏ hơn và giúp giảm nguy cơ chung cho 
người bệnh. Tuy nhiên lưu lượng máu thấp 
trong ECCO2R đòi hỏi phải dùng kháng đông 
liên tục và huyết khối hình thành nhanh hơn 
trong hệ thống này so với ECMO vì lưu lượng 
máu thấp. 
Trong quá trình thải bỏ CO2, O2 cũng được 
trao đổi nếu O2 được trộn thêm vào khí lưu 
thông. Oxygen sẽ khuếch tán qua màng và máu 
ra khỏi hệ thống ECCO2R đã được oxy hoá. Quá 
trình oxy hoá máu này thường không đủ cho 
người bệnh vì máu ra khỏi hệ thống sẽ nhanh 
chóng hoà loãng với một lượng lớn máu chưa 
được oxy hoá. Nếu bệnh nhân cần oxy hoá máu, 
đòi hỏi thiết lập hệ thống với lưu lượng máu cao 
hơn, trong trường hợp này chính là ECMO (trao 
đổi oxy qua màng ngoài cơ thể)(4) (Bảng 1). 
Chỉ định ECCO2R(6) 
Thải bỏ CO2 giúp giảm nhu cầu thông khí, vì 
vậy giúp giảm tổn thương phổi do máy thở ở 
bệnh nhân thông khí cơ học. Sử dụng thiết bị 
thải CO2 có thể phòng ngừa đặt nội khí quản 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 3
hoặc hỗ trợ cai máy thở. 
ECCO2R có thể được dùng như bắc cầutrong 
chuẩn bị bệnh nhân ghép phổi hoặc có thể hỗ trợ 
bệnh nhân đợt cấp của bệnh phổi mạn tính (như 
viêm phổi xuất hiện trên bệnh nhân bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính) (Hình 3). 
Hình 1: Nguyên lý ECCO2R 
Bảng 1: Đặc điểm một số thiết bị ECCO2R(6) 
 Công ty 
Tốc độ 
dòng(ml/ph) 
Kích thước 
catheter (Fr) 
Vị trí đặt 
Kích thước 
màng (m
2
) 
Chỉ định tiềm năng 
Hemolung 
Respiratory 
AssistSystem 
Alung 350-550 15,5 
Đùi, 
Cảnh trong 
0,59 
Suy hô hấp tăng thán khí thất bại 
với NIV, hỗ trợ chiến lược bảo vệ 
phổi 
iLA membrane 
ventilator (AV) 
Nova- 
lung 
100-1500 13-21 Đùi 1,3 
Vt thấp trong ARDS, cai máy, đợt 
cấp COPD, chờ ghép phổi, rò phế 
quản màng phổi. 
iLA active Minilung 
petite kit 
Nova- 
lung 
100-800 18 Cảnh trong 0,32 
Vt thấp trong ARDS, cai máy, tránh 
đặt nội khí quản, chờ ghép phổi 
iLA active MiniLung 
kit and Novalung 
Minilung kit S 
Nova-lung 350-2400 18-24 
Đùi, cảnh 
trong 
0,65 
Vt thấp trong ARDS, cai máy, tránh 
đặt nội khí quản, chờ ghép phổi 
iLA active iLAkit Nova-lung 500-4500 18-24 
Đùi, cảnh 
trong 
1,3 
Vt thấp trong ARDS, cai máy, tránh 
đặt nội khí quản, chờ ghép phổi 
proLUNG ESTOR <450 18-24 
Đùi, cảnh 
trong 
1,3 
ARDS trung bình, đợt cấp COPD, 
tránh thông khí xâm nhập, hỗ trợ 
cai máy, tránh đặt nội khí quản, 
chờ ghép phổi, rò phế quản màng 
phổi. 
PrismaLungII Baxter <450 13-14 Cảnh trong 0,32 Theo ý kiến bác sĩ 
Diapact Bbraun 200-500 13 
Đùi, cảnh 
trong 
1,35 – 1,8 
ARDS trung bình, đợt cấp COPD, 
tránh thông khí xâm nhập, hỗ trợ 
cai máy, tránh đặt nội khí quản, 
chờ ghép phổi, rò phế quản màng 
phổi. 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 4
A B C 
Hình 2: Các phương thức ECCO2R. A: PrismaLung + CRRT, B: Novalung, C: ECCO2R + CRRT with OMNI 
A B C D 
Hình 3: Chỉ định ECCO2R(6). A: Siêu bảo vệ+ECCO2R, B: Ngừa đặt NKQ, C: Dễ rút NKQ, D: Chờ ghép phổi 
Thiết bị trong ECCO2R 
Phương thức động-tĩnh mạch 
ECCO2R động-tĩnh mạch sử dụng chênh lệch 
áp lực giữa hệ động mạch và tĩnh mạch của 
người bệnh để bơm máu qua màng. Đường lấy 
máu thường áp dụng nhất là đặt cannula qua da 
vào động mạch và tĩnh mạch đùi. 
Hệ thống này phụ thuộc và huyết áp người 
bệnh để bơm máu qua màng, và cần huyết áp 
trung bình tối thiểu là 60 mmHg để đạt được lưu 
lượng 0,5 đến 1,2 lít/phút. 
Kháng lực dòng máu ban đầu thấp nhưng sẽ 
tăng dần do huyết khối hình thành trong màng, 
sẽ làm tăng kháng lực dòng máu dần, vì vậy áp 
lực cao hơn cần đạt được để duy trì đủ lưu 
lượng máu. 
Lợi ích của hệ thống này là sự thuận lợi đặt 
cannula, có thể thực hiện tại khoa Hồi sức dưới 
hướng dẫn siêu âm. Hơn nữa, do thiết bị đơn 
giản, màng khuếch tán có thể đặt ngay trên 
giường giữa hai chân người bệnh, giúp vận 
chuyển người bệnh dễ dàng. 
Bất lợi của phương thức này là bệnh nhân 
không thể vận động do cannula động mạch đùi. 
Nguy cơ có thể xảy ra hiện tượng thiếu máu 
đầu xa chi ở chân đặt cannula động mạch. Khả 
năng tắc động mạch do cannula có thể trầm 
trọng hơn do hiện tượng đổi chiều dòng máu 
trong hệ thống dẫn. Hệ thống động-tĩnh mạch 
không bơm sẽ tạo thêm một giường mạch máu 
mới cho người bệnh. Tim phải bơm máu đến 
não, gan, thận và các cơ quan khác, đồng thời 
qua màng của hệ thống ECCO2R. 
Phương thức tĩnh-tĩnh mạch 
Hệ thống ECCO2R tĩnh-tĩnh mạch sử dụng 
một bơm máu để tạo lưu lượng qua màng. 
Có thể đặt cannula vào một vị trí vì lưu 
lượng máu thấp cho phép sử dụng cannula nhỏ, 
ngay cả khi dùng cannula 2 nòng, dẫn máu và 
trả máu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 5
Hệ thống này rất giống với thay thế thận, và 
thật ra nhiều trung tâm đang cố gắng kết hợp cả 
2 hệ thống này làm một. Tuy nhiên, sự kết hợp 
này có thể dẫn đến nguy cơ tạo huyết khối và tắc 
trong hệ thống dẫn cao hơn. 
Hệ thống này giúp tập vận động bệnh nhân 
dễ dàng hơn. 
Biến chứng trong ECCO2R 
Những vấn đề tương tự thấy được trong 
ECMO đều có thể xảy ra (Bảng 2). 
Biến chứng tại vị trí đặt catheter: Catheter 
đặt ở vị trí động mạch hay tĩnh mạch đều có 
nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng và tắc catheter. 
Riêng catheter động mạch còn có những nguy cơ 
như thiếu máu đầu xa chi (ECCO2R động-tĩnh 
mạch), hội chứng chèn ép khoang hoặc giả 
phình mạch. 
Xuất huyết: là biến chứng thường được báo 
cáo nhất trong ECCO2R dao động từ 2% đến 
50%(6). Vì lưu lượng máu thấp nên kháng đông 
toàn thân là can thiệp bắt buộc, từ đó tăng nguy 
cơ xuất huyết quan trọng bao gồm xuất huyết 
não, xuất huyết tiêu hoá, xuất huyết mũi họng. 
Ngược lại, huyết khối hình thành và đi vào tuần 
hoàn người bệnh gây đông màng hoặc tắc 
cannula xảy ra khi kháng đông chưa đạt được. 
Thử nghiệm EOLIA đã chứng minh lợi ích sống 
còn đối với bệnh nhân được điều trị bằng ECMO 
so với tiêu chuẩn chăm sóc ở ARDS nặng(7,8). Mặc 
dù vậy, ECMO lại có tác dụng phụ đáng kể đặc 
biệt là xuất huyết hay đông máu do đó ECCO2R 
đã được đề xuất như một sự thay thế an toàn 
hơn cho ECMO do tốc độ dòng máu thấp hơn và 
ống thông nhỏ hơn được sử dụng. Tuy nhiên 
nguy cơ biến chứng xuất huyết giữa ECCO2R và 
ECMO cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu rõ 
ràng(5). 
Tán huyết: Hệ thống bơm và dây dẫn của 
ECCO2R được thiết kế để giảm lực xé rách tế bào 
hồng cầu khi đi qua. Tuy nhiên hiện tượng này 
vẫn xảy ra do vậy cần phải tầm soát tình trạng 
tán huyết (Hemoglobin tự do, LDH...) ở những 
bệnh nhân có giảm hemoglobin. 
Bảng 2: Biến chứng ECCO2R(6) 
Vị trí đặt cannula Trong quá trình điều trị Lỗi thiết bị 
Chảy máu 
Nhiễm trùng 
Tắt, gập cannula 
Đặt vào động mạch (V-V ECCO2R) 
Tụ máu, phình mạch, giả phình mạch 
Hội chứng chèn ép khoang 
Thiếu máu đầu xa của chi (A-V ECCO2R) 
Giảm oxy máu do thể tích khí lưu thông thấp 
Xuất huyết (kháng đông) 
Tán huyết 
Giảm tiểu cầu do Heparin 
Bệnh lý đông máu mắc phải 
Thuyên tắc khí 
Recirculation 
Hư bơm 
Hư bộ phận trao đổi oxy 
Hư bộ phận trao đổi nhiệt 
Đông màng 
Khí trong dây dẫn 
Quản lý, theo dõi bệnh nhân ECCO2R 
Điều chỉnh ECCO2R 
Ở những bệnh nhân ARDS từ trung bình 
đến nặng, thử nghiệm SUPERNOVA gần đây đã 
chứng minh tính khả thi của việc giảm cường độ 
thở máy bằng cách áp dụng ECCO2R, sử dụng 
ba thiết bị trao đổi qua màng ngoài cơ thể khác 
nhau với tốc độ dòng máu dao động từ 300 đến 
1000 ml/phút. Mặc dù cả 3 hệ thống được mô tả 
như là ECCO2R nhưng đã có sự khác biệt rõ rệt 
về hiệu quả loại bỏ CO2. Các hệ thống có nguồn 
gốc từ các thiết bị thay thế thận bị giới hạn về tốc 
độ dòng máu (thường chỉ giới hạn 500 ml/phút). 
Trong khi đó các hệ thống có nguồn gốc từ các 
thiết bị ECMO lưu lượng cao không bị giới hạn 
bởi tốc độ dòng máu tuy nhiên phải có nhiều 
cannule hơn, kích thước lớn hơn và diện tích bề 
mặt màng lớn hơn(7). 
Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, các hệ 
thống hoạt động với tốc độ lưu lượng máu lên 
đến 500 ml/phút sẽ loại bỏ CO2 khoảng 80 
ml/phút. Con số này có thể tăng gần gấp đôi 
bằng cách nhân đôi tốc độ dòng máu tương 
đương với 50% lượng CO2 sản xuất trên một 
bệnh nhân nằm Hồi sức(9). 
Kháng đông 
Nguyên lý kháng đông trong ECCO2R cũng 
tương tự như ECMO, trừ việc kháng đông 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 6
thường phải dùng liều cao hơn vì lưu lượng máu 
trong hệ thống ECCO2R thường thấp hơn trong 
hệ thống ECMO. 
Theo dõi hệ thống dây 
Mục tiêu chính trong theo dõi hệ thống dẫn 
là phòng ngừa biến chứng cho người bệnh, nhất 
là biến chứng cấp cứu. 
Lưu lượng máu, khí lưu thông và lượng CO2 
loại bỏ (nếu được) được ghi nhận mỗi giờ. 
Lưu lượng máu qua hệ thống dẫn có thể 
được theo dõi liên tục bằng cách sử dụng đầu dò 
cảm biến lưu lượng. Lưu lượng máu thấp 
thường kèm theo tăng nguy cơ đông màng 
khuếch tán và thải CO2 không hiệu quả. Lưu 
lượng máu thấp cũng có thể xảy ra do gập ống 
hoặc huyết khối xuất hiện trong hệ thống. 
Lượng CO2 loại bỏ có thể ước đoán bằng 
cách xét nghiệm máu trước và sau màng. Một số 
hệ thống có thể tự động đo lượng CO2 loại bỏ. 
Tương tự với ECMO, hơi nước có thể xuất hiện 
trong màng và làm giảm trao đổi khí vì vậy cần 
tăng dòng khí tạm thời qua màng đều đặn để 
dẫn lưu nước ra ngoài. 
Ghi nhận mỗi khi quan sát thấy cục máu 
đông. Hệ thống dẫn và bơm máu cần được kiểm 
tra thường xuyên và phải ghi nhận vị trí mỗi khi 
xuất hiện máu đông. Điều này là cực kì quan 
trọng trong trường hợp máu đông hoặc sợi fibrin 
được ghi nhận gần cannula máu về. 
Quan sát đầu xa chi và ghi nhận trong bảng 
kiểm mỗi giờ để phát hiện sớm giảm lưu lượng 
máu và phòng ngừa biến chứng thiếu máu. 
Vị trí cannula nên được kiểm tra thường 
xuyên, ghi nhận nhiễm trùng hoặc xuất huyết. 
Kiểm tra cố định cannula thường xuyên để 
phòng ngừa tụt cannula đột xuất. Bảo vệ hệ 
thống ống dẫn và bề mặt da để tránh áp lực tì đè 
do hệ thống. 
Chăm sóc bệnh nhân 
Tất cả nguyên tắc chăm sóc người bệnh 
tương tự đối với bệnh nhân ECMO. 
Cai máy ECCO2R 
Cai máy ECCO2R nên được xem xét ngay khi 
bệnh nhân có thể duy trì nồng độ PaCO2 phù 
hợp mà không phải dựa vào thông khí áp lực 
dương (có thể có hại). Thử nghiệm giảm sweep 
gas có thể thực hiện mỗi ngày để đánh giá. 
KẾT LUẬN 
Loại bỏ CO2 có thể đạt được với lưu lượng 
máu thấp hơn qua hệ thống dẫn. ECCO2R giúp 
giảm những biến cố gây ra do thông khí cơ học 
(thông khí tổn thương phổi tối thiểu). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Secretariat MA (2010). "Extracorporeal lung support 
technologies–bridge to recovery and bridge to lung 
transplantation in adult patients: an evidence-based analysis". 
Ontario Health Technology Assessment Series, 10(5):1-47. 
2. Moerer O, Quintel M (2011). "Protective and ultra-protective 
ventilation: using pumpless interventional lung assist (iLA)". 
Minerva Anestesiologica, 77(5):537-544. 
3. Abrams D, Roncon-Albuquerque R, Brodie D (2015). "What’s 
new in extracorporeal carbon dioxide removal for COPD?" 
Intensive Care Medicine, 41(5):906-908. 
4. Terragni P, Maiolo G, Ranieri VM (2012). "Role and potentials of 
low-flow CO2 removal system in mechanical ventilation". 
Current Opinion in Critical Care, 18(1):93-98. 
5. Vuylsteke A, Brodie D, Combes A, Fowles J, Peek G (2017). 
"Extracorporeal carbon dioxide removal or ECCO2R". ECMO in 
the Adult Patient, pp.197-203. Cambridge University Press UK. 
6. Boyle AJ, Sklar MC, McNamee JJ, Brodie D, Slutsky AS, et al 
(2018). "Extracorporeal carbon dioxide removal for lowering the 
risk of mechanical ventilation: research questions and clinical 
potential for the future". Lancet Respiratory Medicine, 6(11):874-
884. 
7. Fanelli V, Costamagna A, Terragni PP, Ranieri VM (2014). "Low-
Flow ECMO and CO2 Removal". ECMO-Extracorporeal Life 
Support in Adults, pp.303-315. Springer. 
8. Schmidt GA (2016). Extracoorporeal life support for adults. 
Human Press, New York, 
9. Combes AFV, Pham T, Ranieri VM (2019). "Feasibility and 
safety of extracorporeal CO2 removal to enhance protective 
ventilation in acute respiratory distress syndrome: the 
SUPERNOVA study". Intensive Care Medicine, 45(5):592-600. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfloai_bo_co2_qua_mang_ngoai_co_the.pdf