Liều levothyroxin trong điều trị nội tiết ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và điều trị I - 131
Xác định liều levothyroxin phù hợp trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau cắt giáp toàn phần và
I-131 theo từng lứa tuổi, thể trạng và mức độ nguy cơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Hồi cứu trên 384 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là ung thư tuyến giáp biệt hoá, đã điều trị bằng cắt giáp
toàn phần, cắt giáp toàn phần + nạo hạch cổ, ± điều trị bổ túc bằng I-131, lựa chọn những bệnh nhân tuân thủ
điều trị nội tiết có phổ TSH mục tiêu cần nghiên cứu, ghi nhận liều levothyroxin bệnh nhân uống và cân nặng
của họ, tuổi, tình trạng tim mạch đi kèm. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu.
Kết quả:
Liều levothyroxin tính chung cho nhóm nghiên cứu là 2.02 ± 0.24 µg/kg/ngày.
Theo phân nhóm ≤ 20 tuổi 2.31 ± 0.08µg/kg/ngày, 21 - 40 tuổi: 2.07 ± 0.02µg/kg/ngày, 41 - 60 tuổi: 2.01 ±
0.02µg/kg/ngày, ≥61 tuổi: 1.88 ± 0.04µg/kg/ngày. Ở nhóm cắt giáp toàn phần: 1.92 ± 0.21µg/kg/ngày. Ở nhóm
điều trị I-131 2.08 ± 0.23µg/kg/ngày. Ở nhóm có triệu chứng tim mạch: 1.93 ± 0.25µg/kg/ngày.
Kết luận:
Liều lượng levothyroxin phải được điều chỉnh để đạt TSH mục tiêu, tùy thuộc lứa tuổi, cân nặng, phân tầng
nguy cơ và các triệu chứng tim mạch để cho thuốc hợp lí, tránh tình trạng suy giáp hoặc cường giáp do thuốc.
liều ban đầu trung bình 2.02 ± 0.24µg/kg/ngày, sau đó căn chỉnh liều sau mỗi đợt tái khám cho phù hợp mỗi
bệnh nhân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Liều levothyroxin trong điều trị nội tiết ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và điều trị I - 131
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 110 LIỀU LEVOTHYROXIN TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT CẮT GIÁP TOÀN PHẦN VÀ ĐIỀU TRỊ I - 131 NGUYỄN DUY TRÌ1, NGÔ TUẤN PHÚC2, LÊ BÁ PHƯỚC3, PHAN THẾ SUNG4, VÕ KHẮC NAM5, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH6 Mục tiêu: Xác định liều levothyroxin phù hợp trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau cắt giáp toàn phần và I-131 theo từng lứa tuổi, thể trạng và mức độ nguy cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu trên 384 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là ung thư tuyến giáp biệt hoá, đã điều trị bằng cắt giáp toàn phần, cắt giáp toàn phần + nạo hạch cổ, ± điều trị bổ túc bằng I-131, lựa chọn những bệnh nhân tuân thủ điều trị nội tiết có phổ TSH mục tiêu cần nghiên cứu, ghi nhận liều levothyroxin bệnh nhân uống và cân nặng của họ, tuổi, tình trạng tim mạch đi kèm. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu. Kết quả: Liều levothyroxin tính chung cho nhóm nghiên cứu là 2.02 ± 0.24 µg/kg/ngày. Theo phân nhóm ≤ 20 tuổi 2.31 ± 0.08µg/kg/ngày, 21 - 40 tuổi: 2.07 ± 0.02µg/kg/ngày, 41 - 60 tuổi: 2.01 ± 0.02µg/kg/ngày, ≥61 tuổi: 1.88 ± 0.04µg/kg/ngày. Ở nhóm cắt giáp toàn phần: 1.92 ± 0.21µg/kg/ngày. Ở nhóm điều trị I-131 2.08 ± 0.23µg/kg/ngày. Ở nhóm có triệu chứng tim mạch: 1.93 ± 0.25µg/kg/ngày. Kết luận: Liều lượng levothyroxin phải được điều chỉnh để đạt TSH mục tiêu, tùy thuộc lứa tuổi, cân nặng, phân tầng nguy cơ và các triệu chứng tim mạch để cho thuốc hợp lí, tránh tình trạng suy giáp hoặc cường giáp do thuốc. liều ban đầu trung bình 2.02 ± 0.24µg/kg/ngày, sau đó cĕn chỉnh liều sau mỗi đợt tái khám cho phù hợp mỗi bệnh nhân. ABSTRACT Determine appropriate doses of levothyroxine in patients with differentiated thyroid cancer after total thyroidectomy and I-131 by age, physical condition and level of risk. Subjects and research methods: Retrospective study of 384 patients with a definite diagnosis of differentiated thyroid cancer, treated with total thyroidectomy, total thyroidectomy + cervical tonsillectomy, ± complementary treatment with I-131, selected Patients adhering to endocrine therapy had the target TSH spectrum to be studied, recording the dose of levothyroxin patients taking and their weight, age, and associated cardiovascular status. Use SPSS 20.0 software to process data. Result: The total dose of levothyroxine for the research team was 2.02 ± 0.24 µg/kg/day. 1 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKI. Khoa Y học Hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKI. Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 ThS.BS. Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ 2, Nguyên Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 111 By subgroups ≤ 20 years: 2.31 ± 0.08µg/kg/day, 21 - 40 years: 2.07 ± 0.02 µg/kg/day, 41 - 60 years: 2.01 ± 0.02µg/kg/day, ≥61 years: 1.88 ± 0.04µg/kg/day. In the group with full armor cutting: 1.92 ± 0.21µg/kg/day. In the I-131 treatment group 2.08 ± 0.23µg/kg/day. In the group with cardiovascular symptoms: 1.93 ± 0.25µg/kg/day. Conclusion: The dose of levothyroxine must be adjusted to reach the target TSH, depending on age, weight, risk stratification and cardiovascular symptoms in order for the drug to be appropriate, avoiding drug - induced hypothyroidism or hyperthyroidism. Average initial dose 2.02 ± 0.24µg/kg/day, then adjust the dose after each follow - up visit to suit each patient. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả bệnh nhân ung thư tuyến giáp phải được điều trị bằng hormone tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp để điều chỉnh suy giáp do phẫu thuật và để ngĕn chặn sự phát triển của ung thư tuyến giáp dai dẳng hoặc tái phát bằng cách giảm mức độ hormone TSH. TSH chủ yếu kiểm soát sự tĕng trưởng và biệt hóa của các tế bào nang tuyến giáp bình thường. Được tiết ra bởi tuyến yên, nó là một glycoprotein bao gồm một tiểu đơn vị alpha và beta (nồng độ TSH huyết thanh bình thường: 0,4 - 4lU/ml). Sau khi liên kết với thụ thể màng của nó, TSH kích thích các chức nĕng tĕng sinh và biệt hóa tế bào nang, bao gồm sự hấp thu iốt, tổng hợp thyroglobulin và sản xuất hormone tuyến giáp. Hormon giải phóng thyrotropin (TRH) kích thích tiết TSH, tĕng hormone tuyến giáp (thyroxin, T4) và giảm bài tiết TSH bằng cơ chế phản hồi chủ yếu ở cấp độ tuyến yên sau khi chuyển đổi cục bộ thành T3 bởi enzyme 5 - deiodinase, nguyên tắc điều trị hormone tuyến giáp và ý nghĩa lâm sàng của nó (theo dõi và điều chỉnh liều lượng hormone đối với các tình huống lâm sàng). Việc điều trị với liều lượng levothyroxin không phù hợp sẽ gây ra một trong hai nhóm tác dụng phụ: cường giáp hoặc suy giáp do dùng thuốc, trái lại một liều lượng levothyroxin phù hợp sẽ đạt được mục tiêu ức chế ung thư, lập lại chức nĕng tuyến giáp và giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc, thậm chí là không còn tác dụng phụ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chọn bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp biệt hóa, được phẫu thuật cắt giáp toàn phần, cắt giáp toàn phần + nạo hạch cổ, cắt giáp toàn phần + I-131 sau đó điều trị với levothyroxin nhằm ức chế ung thư và duy trì chức nĕng tuyến giáp. Bệnh nhân uống levothyroxin đều đặn, đúng liều chỉ định của bác sĩ, đúng giờ (trước ĕn sáng 20 - 30 phút). Loại trừ Bệnh nhân mang thai. Bệnh nhân dùng thuốc levothyroxin cùng thuốc khác. Cỡ mẫu N= Z21-α/2 * σ2/d2 N: cỡ mẫu. Z²1-α/2: Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, chọn α = 0,05 và độ tin cậy là 95%, tương đương với Z1-α/2 = 1,96. Chọn σ=0.1, sai số d = 0.01 N = 384 Phương pháp nghiên cứu Phân tích hồi cứu trên 384 bệnh nhân thu thập được. Xử lí số liệu Xử lí và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi và giới Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là: 45.6 ± 11.2 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 60/324 1/5. Phân nhóm tuổi Nhóm tuổi N Tỉ lệ % ≤ 20 8 2.1 21 - 40 108 28.1 41 - 60 230 59.9 ≥ 61 38 9.9 Tổng 384 100 Trong đó bệnh nhân dưới 18 tuổi có 6 ca, chiếm 1,56%. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 112 Liều/CN trung bình cho tất cả các nhóm Liều/CN trung bình n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Liều/CN 384 1.25 2.73 2.02 0.24 TSH 384 0.10 4.80 1.03 0.95 FT4 384 0.81 2.18 1.38 0.22 TG 383 0.02 2.51 0.14 0.25 Liều/CN trung bình theo phân nhóm tuổi Nhóm tuổi n (384) Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn ≤ 20 8 1.92 2.66 2.31 0.08 21 - 40 108 1.57 2.73 2.07 0.02 41 - 60 230 1.25 2.63 2.01 0.02 ≥ 61 38 1.33 2.66 1.88 0.04 Liều/ CN trung bình ở nhóm cắt giáp toàn phần Liều/ CN trung bình chung của nhóm n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Liều/cân nặng 132 1.25 2.50 1.92 0.21 TSH 132 0.11 4.80 1.35 1.18 FT4 132 0.82 2.18 1.39 0.21 TG 132 0.02 2.5 0.20 0.32 Liều/ CN trung bình theo phân nhóm tuổi Nhóm tuổi n (132) Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn ≤ 20 5 1.92 2.50 2.26 0.10 21 - 40 39 1.57 2.45 1.99 0.03 41 - 60 72 1.25 2.45 1.87 0.02 ≥ 61 16 1.56 2.08 1.87 0.04 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 113 Liều/ CN trung bình ở nhóm điều trị I-131 Liều/ CN trung bình chung của nhóm n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Liều/CN 252 1.33 2.73 2.08 0.23 TSH 252 0.10 4.70 0.87 0.74 FT4 252 0.84 1.97 1.37 0.22 TG 251 0.03 1.19 0.11 0.19 Liều/CN trung bình theo phân nhóm tuổi Nhóm tuổi n (252) Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn ≤ 20 3 2.22 2.66 2.40 0.13 21 - 40 69 1.75 2.73 2.12 0.02 41 - 60 158 1.56 2.63 2.08 0.02 ≥ 61 22 1.33 2.66 1.89 0.07 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 114 Liều/ CN trung bình điều trị với I - 131 liều thấp N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Liều/CN 219 1.33 2.73 2.07 0.23 TSH 219 0.11 4.70 0.95 0.76 FT4 219 0.84 1.97 1.37 0.22 TG 218 0.03 0.77 0.07 0.09 Liều/ CN trung bình điều trị với I - 131 liều cao N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Liều/CN 33 1.81 2.66 2.16 0.20 TSH 33 0.11 1.17 0.33 0.26 FT4 33 0.96 1.82 1.37 0.21 TG 33 0.04 1.99 0.43 0.33 Liều/ CN trung bình ở nhóm nguy cơ tim mạch n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Tuổi 31 48 77 63.3 6.0 Liều/CN 31 1.33 2.66 1.93 0.25 TSH 31 0.10 4.80 0.87 1.13 FT4 31 1.06 1.81 1.41 0.19 TG 31 0.04 0.66 0.11 0.16 Liều/ CN trung bình cần đạt TSH mục tiêu TSH ≤ 0.1 (0.1 - 0.5) (0.5 - 2.0) >2.0 Liều/ CN trung bình 2.1 ± 0.1 2.04 ± 0.02 2.02 ± 0.02 1.96 ± 0.03 ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 115 BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm bệnh nhân Ghi nhận tuổi trung bình 45.6 ± 11.2 tuổi, tỉ lệ nam/nữ 1/5. Tuổi ≤ 18 chiếm 1,56%, tỉ lệ chung ung thư tuyến giáp ở trẻ em hiện nay xấp xỉ 1.8% phù hợp y vĕn. Phân nhóm tuổi và liều levothyroxin theo cân nặng trung bình Chúng tôi phân ra các nhóm tuổi có đặc điểm chuyển hóa tương đương nhau. Theo tác giả H.J.Biesack và F.Gunwald[19], Sawin CT &cs[18], Bartalena &cs[1]: Nhóm tuổi Tác giả N ≤ 20 21 - 40 41 - 60 ≥61 P Sawin CT&cs 84 167 ± 62 135 ± 37 109 ± 42 Bartalena &cs 450 2.7 ± 0.4 H.J.Biesack&cs - 3.4 2.8 2.6 2.4 0.011 NC này 384 2.31 2.07 2.01 1.88 Như vậy so với các tác giả, liều levothyroxin/cân nặng trung bình theo nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu khác (P < 0.011), có sự giảm đáng kể về liều ở những bệnh nhân trên 20 tuổi. Trong thực tế lâm sàng, liều levothyroxin/ cân nặng trung bình ở nhóm cắt giáp toàn phần và nhóm điều trị với I-131 khác nhau. Liều/CN N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn p Nhóm CGTP 132 1.25 2.50 1.92 0.21 0.0001 Nhóm I-131 252 1.33 2.73 2.08 0.23 So sánh liều/ cân nặng trung bình ở hai nhóm điều trị với iot 131, liều levothyroxin ở nhóm điều trị liều cao cao hơn nhóm điều trị liều thấp có ý nghĩa thống kê (p=0.022). Liều/ CN N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn p I-131 liều thấp 219 1.33 2.73 2.07 0.23 0.022 I-131 liều cao 33 1.81 2.66 2.16 0.20 Nhóm bệnh nhân có nguy cơ tim mạch Một nghiên cứu của Clack T Sawin theo dõi 10 nĕm biến chứng rung nhĩ trên 2007 bệnh nhân (814 nam, 1193 nữ)[17], kết luận rằng trong số những người từ 60 tuổi trở lên, nồng độ TSH trong huyết thanh thấp có liên quan đến nguy cơ rung nhĩ cao gấp ba lần trong thập kỷ tiếp theo. Trong nghiên cứu của chúng tôi ở những bệnh nhân có triệu chứng tim mạch, chúng tôi giảm liều levothyroxin ở mức chấp nhận: N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn Tuổi 31 48 77 63.3 6.0 Liều/CNTB 31 1.33 2.66 1.93 0.25 TSH 31 0.10 4.80 0.87 1.13 Để đạt TSH mục tiêu, theo tác giả Burmeister&cs[4] Burmeister N (44) TSH < 0.2 0.2 - 0.5 0.5 - 6.2 Liều/CNTB 2.56 ± 0.66 2.49 ± 0.65 2.11 ± 0.54 Nc này N (384) TSH ≤ 0.1 (0.1 - 0.5) (0.5 - 2.0) >2.0 Liều/CNTB 2.1 ± 0.1 2.04 ± 0.02 2.02 ± 0.02 1.96 ± 0.03 Như vậy hầu hết các tác giả nước ngoài cho liều levothyroxin/ cân nặng thường cao hơn chúng tôi. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 116 Vai trò levothyroxin Ở Hoa Kỳ Levothyroxine (L - T4) là loại thuốc được kê đơn nhiều nhất, với chỉ định điều trị phổ biến nhất là điều trị suy giáp do viêm tuyến giáp mạn tính hoặc bệnh Hashimoto[14]. Liều dùng L - T4 được chuẩn độ đến mức đạt TSH mục tiêu trong phạm vi tham chiếu bình thường. Bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật cắt tuyến giáp gần toàn bộ và nghi ngờ bệnh còn sót lại có chỉ định cho liều levothyroxin ức chế gọi là liệu pháp ức chế TSH[3]. Cơ sở của liệu pháp ức chế dựa trên các nghiên cứu chỉ ra rằng kích thích TSH giúp tĕng cường sự phát triển của khối u, TSH đóng vai trò là yếu tố tĕng trưởng hoặc giảm thiểu khối u ác tính với các quan sát về sự tĕng trưởng khối u nhanh hơn được thấy trên lâm sàng sau khi ngừng thyroxine. Thuộc tính thúc đẩy sự phát triển tế bào của TSH do sự hiện diện của các thụ thể TSH trên các tế bào ung thư tuyến giáp[5]; tuy nhiên, tĕng trưởng không qua trung gian thụ thể TSH chắc chắn là một đặc tính của ung thư tuyến giáp không biệt hóa. Một nghiên cứu ban đầu của Mazzaferri và Jhiang[12] đã chứng minh rằng liệu pháp hormon ức chế có tác dụng cứu cánh đối với sự sống còn của bệnh nhân ung thư tuyến giáp dạng nhú. Mặc dù mối quan hệ rõ ràng giữa nồng độ ức chế TSH và tỷ lệ tử vong chưa được thể hiện rõ ràng, các nghiên cứu có xu hướng đề xuất dùng liều ức chế với nhóm bệnh nhân có nguy cơ tái phát khối u và tử vong do ung thư. Một nghiên cứu hồi cứu đã kết luận rằng tiên lượng và kết quả cải thiện có liên quan đến ức chế TSH hoàn toàn, ngược lại với kết quả ở những bệnh nhân ức chế TSH kém hơn[16]. Những bệnh nhân có mức TSH dưới 0,5mU/L có khoảng thời gian không bệnh kéo dài hơn so với những bệnh nhân có mức TSH trung bình cao hơn, làm cho mức TSH trở thành yếu tố tiên lượng độc lập cho tái phát. Tuy nhiên, trong khi việc ức chế TSH có thể không quan trọng với ung thư tuyến giáp biệt hóa giai đoạn I hoặc II, thì điều này dường như không xảy ra đối với bệnh nhân giai đoạn III hoặc IV theo Cooper và cs[6] quan sát thấy kết quả tốt hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển hơn khi họ được điều trị với mức độ ức chế TSH cao hơn. Những quan sát tương tự đã được thực hiện bởi Jonklaas và cs[11] và Hovens và cs[9] chỉ ra rằng mặc dù có thể cần phải ức chế hoàn toàn ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, nhưng chỉ cần ức chế TSH vừa phải ở những bệnh nhân có nguy cơ thấp. Ngay cả đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, dường như cũng có một giới hạn về mức độ ức chế cần thiết, với mức độ ức chế xuống thấp tới < 0,03mU/L không cung cấp thêm lợi ích nào[7]. Hướng dẫn của NCCN 2013 đã không quy định mức độ ức chế TSH nào cần đạt được, trong khi các hướng dẫn NCCN gần đây khuyến nghị nên giảm xuống dưới 0,1mU/L hoặc ở mức không thể phát hiện được trong một thử nghiệm có độ nhạy cao cho những bệnh nhân có nguy cơ cao cũng như hướng dẫn của Hiệp hội Tuyến giáp Anh quốc[10]. Các hướng dẫn NCCN khuyến nghị duy trì TSH trong khoảng 0,1 đến 0,5mU/L ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình mà không có bằng chứng về bệnh còn sót lại và điều chỉnh liều levothyroxin cho phép TSH tĕng lên trong phạm vi tham chiếu bình thường cho những bệnh nhân không có bệnh rõ ràng[21]. Hướng dẫn NCCN cũng khuyến nghị sử dụng canxi (1.200mg/ngày) và bổ sung vitamin D (1.000 đơn vị/ngày) ở những bệnh nhân cần ức chế hoàn toàn lâu dài. Khi sử dụng thuốc này, chỉ cần một lần dùng thuốc hàng ngày vì thời gian bán hủy dài (6 - 7 ngày) của thyroxine. Vì T4 được chuyển thành T3, nồng độ T3 trong huyết thanh gần như bình thường cuối cùng có thể được phục hồi bằng cách sử dụng T4 một mình. Mục tiêu ức chế TSH khác nhau trong các trung tâm lâm sàng và giữa các chuyên gia ung thư tuyến giáp có thể khác nhau nhưng thường liên quan đến phân tầng nguy cơ, giai đoạn bệnh và sự hiện diện hoặc vắng mặt của khối u còn sót lại hoặc tái phát. Nếu không được chỉ định, nên tránh tình trạng quá liều vì những tác động có hại của nồng độ hormone tuyến giáp quá mức đối với cả tim[17,15,2,8] và mật độ khoáng xương[13,20]. Ngay cả ở những bệnh nhân ung thư tuyến giáp có bằng chứng ung thư còn sót lại, cần phải chuẩn độ liều lượng cẩn thận và tránh ức chế quá mức, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh tim mạch tiềm ẩn, loãng xương hoặc nguy cơ loãng xương. Hơn nữa, có một số bệnh nhân, vì những lý do không rõ, cực kỳ nhạy cảm với các thay đổi nhỏ (tĕng hoặc giảm) ở mức độ L - T4 của họ. Vì tất cả những lý do này, điều quan trọng đối với bệnh nhân là sử dụng viên L - T4 với hàm lượng levothyroxin chính xác, hiệu lực và tương đương sinh học[22]. Bệnh nhân đã phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, ví dụ, đối với bệnh ác tính tuyến giáp, đặc biệt là sau khi điều trị phóng xạ, sẽ không có mô tuyến giáp còn lại và liều trung bình vào khoảng 2,1μg/kg/ngày. Tuy nhiên, điều chỉnh liều không nên chỉ dựa trên các xấp xỉ như vậy và được xác định tốt nhất bằng các tiêu chí lâm sàng và đo lường TSH ở những đợt tái khám. Ở những bệnh nhân ung thư tuyến giáp có nguy cơ cao có bằng chứng về bệnh còn sót lại, thường kê đơn liều dùng để duy trì TSH ở mức dưới 0,1mU/L, trong khi bệnh nhân có nguy cơ trung bình có khả nĕng mắc bệnh còn lại có thể được giữ trong khoảng 0,1 - 0,5mU/L. Cuối cùng, những bệnh nhân có nồng độ thyroglobulin với TSH kích thích âm tính, xạ hình toàn thân và hình ảnh siêu âm âm tính hơn 5 nĕm kể từ khi chẩn đoán, có thể giảm liều để đạt được mức TSH bình thường là 0,5 - 2,0mU/L. Thực tế bệnh nhân tái khám tại bệnh viện Ung Bướu, hầu hết ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 117 chúng ta không khai thác được kĩ tiền sử bệnh tật, trong khi đó chúng tôi chú trọng những bệnh nhân tuổi trẻ hoặc tuổi cao, có tiền cĕn tim mạch, nguy cơ loãng xương, phân tầng nguy cơ và cĕn chỉnh liều lượng sao cho vừa đạt hiệu quả thay thế hormon giáp vừa ức chế ung thư thùy theo mức độ bệnh. Trong số 384 bệnh nhân nghiên cứu có 132 bệnh nhân được cắt giáp toàn phần, đánh giá nguy cơ thấp, sau đó điều trị nội tiết, chúng tôi duy trì TSH trung bình 1.35 ± 1.18IU/l, 252 bệnh nhân điều trị với iot - 131 chúng tôi duy trì TSH trung bình 0.87 ± 0.74IU/l; trong đó nhóm điều trị liều thấp (219 bệnh nhân) TSH đạt 0.95 ± 0.76IU/l, nhóm điều trị liều cao (33 bệnh nhân) là 0.33 ± 0.26IU/l. Ở nhóm có triệu chứng tim mạch chúng tôi duy trì TSH gần như bình thường. Trong một số trường hợp, một liều levothyroxin ổn định trước đây có thể phải tĕng hoặc giảm vì nhiều lý do. Chẳng hạn TSH cao có thể do bệnh nhân không tuân thủ điều trị, cũng có thể do giảm hấp thu thyroxine đường tiêu hóa. Điều này có thể là do uống L - T4 đồng thời với thức ĕn hoặc một số tác nhân dược lý khác gây cản trở sự hấp thu qua đường tiêu hóa (ví dụ: canxi, cholestyramine, colestipol, kayexalate, thuốc kháng axit, sucralfate, sắt, v.v.) của levothyroxin hoặc tĕng chuyển hóa levothyroxin (ví dụ, carbamazepine và phenytoin). Ở Hoa kỳ các nhà sản xuất các sản phẩm levothyroxin cung cấp một loạt các thế mạnh về hàm lượng: 25, 50, 75, 88, 100, 112, 125, 137, 150, 175, 200 và 300mcg mỗi viên. Sự sẵn có của các thế mạnh đa liều này cho phép bác sĩ lâm sàng điều chỉnh chính xác nhu cầu levothyroxine trên mỗi bệnh nhân nhất định đến mức TSH huyết thanh mong muốn. Ở Việt Nam và thực tế tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, hiện có levothyroxin hàm lượng 50µg và 100µ, do đó việc chỉnh liều cho bệnh nhân có gặp một chút khó khĕn. Trong thời đại áp lực hiện nay đối với các bác sĩ lâm sàng về thuốc hiệu quả nhất, việc cho thuốc có chi phí thấp hơn rõ ràng là đáng mong muốn nhưng chỉ được chấp nhận nếu được chứng minh là có hiệu lực và dược lực học tương đương đã được chứng minh. KẾT LUẬN Liều lượng levothyroxin phải được điều chỉnh để đạt TSH mục tiêu, tùy thuộc lứa tuổi, cân nặng, phân tầng nguy cơ và các triệu chứng tim mạch để cho thuốc hợp lí, tránh tình trạng suy giáp hoặc cường giáp do thuốc. Liều ban đầu trung bình 2.02 ± 0.24µg/kg/ngày, sau đó cĕn chỉnh liều sau mỗi đợt tái khám cho phù hợp mỗi bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bartalena L, Martino E, Pacchiarotti A, Grasso L, et al, (1987), "Factors affecting suppression of endogenous thyrotropin secretion by thyroxine treatment: retrospective analysis in athyreotic and goitrous patients", 64 (4), pp. 849 - 855. 2. Biondi B, Cooper D S J T, (2010), "Benefits of thyrotropin suppression versus the risks of adverse effects in differentiated thyroid cancer", 20 (2), pp. 135 - 146. 3. Brabant G J T J o C E, Metabolism, (2008), "Thyrotropin suppressive therapy in thyroid carcinoma: what are the targets?", 93 (4), pp. 1167 - 1169. 4. Burmeister L A, Goumaz M, Mariash C, Oppenheimer J H J T J o C E, et al, (1992), "Levothyroxine dose requirements for thyrotropin suppression in the treatment of differentiated thyroid cancer", 75 (2), pp. 344 - 350. 5. CARAYON P, THOMAS-MORVAN C, CASTANAS E, TUBIANA M J T J o C E, et al, (1980), "Human thyroid cancer: membrane thyrotropin binding and adenylate cyclase activity", 51 (4), pp. 915 - 920. 6. Cooper D S, Specker B, Ho M, Sperling M, et al, (1998), "Thyrotropin suppression and disease progression in patients with differentiated thyroid cancer: results from the National Thyroid Cancer Treatment Cooperative Registry", 8 (9), pp. 737 - 744. 7. Diessl S, Holzberger B, Mäder U, Grelle I, et al, (2012), "Impact of moderate vs stringent TSH suppression on survival in advanced differentiated thyroid carcinoma", 76 (4), pp. 586 - 592. 8. Fazio S, Palmieri E A, Lombardi G, Biondi B J R p i h r, (2004), "Effects of thyroid hormone on the cardiovascular system", 59 (1), pp. 31 - 50. 9. Hovens G C, Stokkel M P, Kievit J, Corssmit E P, et al, (2007), "Associations of serum thyrotropin concentrations with recurrence and death in differentiated thyroid cancer", 92 (7), pp. 2610 - 2615. 10. Htm B T A J w b-t-a o g-l, (2002), "Guidelines for the management of differentiated thyroid cancer in adults", pp. 11. Onklaas J, Sarlis N J, Litofsky D, Ain K B, et al, (2006), "Outcomes of patients with differentiated thyroid carcinoma following initial therapy", 16 (12), pp. 1229 - 1242. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 118 12. Mazzaferri E L, Jhiang S M J T A j o m, (1994), "Long-term impact of initial surgical and medical therapy on papillary and follicular thyroid cancer", 97 (5), pp. 418 - 428. 13. Mikosch P, Obermayer-Pietsch B, Jost R, Jauk B, et al, (2003), "Bone metabolism in patients with differentiated thyroid carcinoma receiving suppressive levothyroxine treatment", 13 (4), pp. 347 - 356. 14. Onumah B M. Alternative and complementary treatment of thyroid disordersThyroid Cancer. Springer, pp. 759 – 765. 15. Parle J V, Maisonneuve P, Sheppard M C, Boyle P, et al, (2001), "Prediction of all-cause and cardiovascular mortality in elderly people from one low serum thyrotropin result: a 10 - year cohort study", 358 (9285), pp. 861 - 865. 16. Pujol P, Daures J, Nsakala N, Baldet L, et al, "Degree of thyrotropin suppression as a prognostic determinant in thyroid cancer", 20 (5), pp. 17. Sawin C T, Geller A, Wolf P A, Belanger A J, et al, (1994), "Low serum thyrotropin concentrations as a risk factor for atrial fibrillation in older persons", 331 (19), pp. 1249 - 1252. 18. Sawin C T, Herman T, Molitch M E, London M H, et al, (1983), "Aging and the thyroid: Decreased requirement for thyroid hormone in older hypothyroid patients", 75 (2), pp. 206 - 209. 19. Schumm-Draeger P-M. Thyroid Cancer: Treatment with Thyroid HormoneThyroid Cancer. Springer, pp. 131 – 138. 20. Stathatos N, Wartofsky L J C R i B, Metabolism M, (2004), "Effects of thyroid hormone on bone", 2 (2), pp. 135 - 150. 21. Tuttle R M, Ball D W, Byrd D, Dilawari R A, et al, (2010), "Thyroid carcinoma", 8 (11), pp. 1228 - 1274. 22. Wartofsky L J E O o P, (2002), "Levothyroxine: therapeutic use and regulatory issues related to bioequivalence", 3 (6), pp. 727 - 732.
File đính kèm:
lieu_levothyroxin_trong_dieu_tri_noi_tiet_ung_thu_tuyen_giap.pdf

