Liều levothyroxin trong điều trị nội tiết ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và điều trị I - 131

Xác định liều levothyroxin phù hợp trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau cắt giáp toàn phần và

I-131 theo từng lứa tuổi, thể trạng và mức độ nguy cơ.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Hồi cứu trên 384 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là ung thư tuyến giáp biệt hoá, đã điều trị bằng cắt giáp

toàn phần, cắt giáp toàn phần + nạo hạch cổ, ± điều trị bổ túc bằng I-131, lựa chọn những bệnh nhân tuân thủ

điều trị nội tiết có phổ TSH mục tiêu cần nghiên cứu, ghi nhận liều levothyroxin bệnh nhân uống và cân nặng

của họ, tuổi, tình trạng tim mạch đi kèm. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu.

Kết quả:

Liều levothyroxin tính chung cho nhóm nghiên cứu là 2.02 ± 0.24 µg/kg/ngày.

Theo phân nhóm ≤ 20 tuổi 2.31 ± 0.08µg/kg/ngày, 21 - 40 tuổi: 2.07 ± 0.02µg/kg/ngày, 41 - 60 tuổi: 2.01 ±

0.02µg/kg/ngày, ≥61 tuổi: 1.88 ± 0.04µg/kg/ngày. Ở nhóm cắt giáp toàn phần: 1.92 ± 0.21µg/kg/ngày. Ở nhóm

điều trị I-131 2.08 ± 0.23µg/kg/ngày. Ở nhóm có triệu chứng tim mạch: 1.93 ± 0.25µg/kg/ngày.

Kết luận:

Liều lượng levothyroxin phải được điều chỉnh để đạt TSH mục tiêu, tùy thuộc lứa tuổi, cân nặng, phân tầng

nguy cơ và các triệu chứng tim mạch để cho thuốc hợp lí, tránh tình trạng suy giáp hoặc cường giáp do thuốc.

liều ban đầu trung bình 2.02 ± 0.24µg/kg/ngày, sau đó căn chỉnh liều sau mỗi đợt tái khám cho phù hợp mỗi

bệnh nhân.

pdf 9 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Liều levothyroxin trong điều trị nội tiết ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và điều trị I - 131", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Liều levothyroxin trong điều trị nội tiết ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và điều trị I - 131

Liều levothyroxin trong điều trị nội tiết ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và điều trị I - 131
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
110 
LIỀU LEVOTHYROXIN TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT 
UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT 
CẮT GIÁP TOÀN PHẦN VÀ ĐIỀU TRỊ I - 131 
NGUYỄN DUY TRÌ1, NGÔ TUẤN PHÚC2, LÊ BÁ PHƯỚC3, 
PHAN THẾ SUNG4, VÕ KHẮC NAM5, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH6 
Mục tiêu: 
Xác định liều levothyroxin phù hợp trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau cắt giáp toàn phần và 
I-131 theo từng lứa tuổi, thể trạng và mức độ nguy cơ. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Hồi cứu trên 384 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là ung thư tuyến giáp biệt hoá, đã điều trị bằng cắt giáp 
toàn phần, cắt giáp toàn phần + nạo hạch cổ, ± điều trị bổ túc bằng I-131, lựa chọn những bệnh nhân tuân thủ 
điều trị nội tiết có phổ TSH mục tiêu cần nghiên cứu, ghi nhận liều levothyroxin bệnh nhân uống và cân nặng 
của họ, tuổi, tình trạng tim mạch đi kèm. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí số liệu. 
Kết quả: 
Liều levothyroxin tính chung cho nhóm nghiên cứu là 2.02 ± 0.24 µg/kg/ngày. 
Theo phân nhóm ≤ 20 tuổi 2.31 ± 0.08µg/kg/ngày, 21 - 40 tuổi: 2.07 ± 0.02µg/kg/ngày, 41 - 60 tuổi: 2.01 ± 
0.02µg/kg/ngày, ≥61 tuổi: 1.88 ± 0.04µg/kg/ngày. Ở nhóm cắt giáp toàn phần: 1.92 ± 0.21µg/kg/ngày. Ở nhóm 
điều trị I-131 2.08 ± 0.23µg/kg/ngày. Ở nhóm có triệu chứng tim mạch: 1.93 ± 0.25µg/kg/ngày. 
Kết luận: 
Liều lượng levothyroxin phải được điều chỉnh để đạt TSH mục tiêu, tùy thuộc lứa tuổi, cân nặng, phân tầng 
nguy cơ và các triệu chứng tim mạch để cho thuốc hợp lí, tránh tình trạng suy giáp hoặc cường giáp do thuốc. 
liều ban đầu trung bình 2.02 ± 0.24µg/kg/ngày, sau đó cĕn chỉnh liều sau mỗi đợt tái khám cho phù hợp mỗi 
bệnh nhân. 
ABSTRACT 
Determine appropriate doses of levothyroxine in patients with differentiated thyroid cancer after total 
thyroidectomy and I-131 by age, physical condition and level of risk. 
Subjects and research methods: 
Retrospective study of 384 patients with a definite diagnosis of differentiated thyroid cancer, treated with 
total thyroidectomy, total thyroidectomy + cervical tonsillectomy, ± complementary treatment with I-131, 
selected Patients adhering to endocrine therapy had the target TSH spectrum to be studied, recording the dose 
of levothyroxin patients taking and their weight, age, and associated cardiovascular status. Use SPSS 20.0 
software to process data. 
Result: 
The total dose of levothyroxine for the research team was 2.02 ± 0.24 µg/kg/day. 
1
 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 BSCKI. Khoa Y học Hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 ThS.BSCKI. Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 ThS.BS. Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
6
 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ 2, Nguyên Trưởng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
 Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
111 
By subgroups ≤ 20 years: 2.31 ± 0.08µg/kg/day, 21 - 40 years: 2.07 ± 0.02 µg/kg/day, 41 - 60 years: 
2.01 ± 0.02µg/kg/day, ≥61 years: 1.88 ± 0.04µg/kg/day. In the group with full armor cutting: 1.92 ± 
0.21µg/kg/day. In the I-131 treatment group 2.08 ± 0.23µg/kg/day. 
In the group with cardiovascular symptoms: 1.93 ± 0.25µg/kg/day. 
Conclusion: 
The dose of levothyroxine must be adjusted to reach the target TSH, depending on age, weight, risk 
stratification and cardiovascular symptoms in order for the drug to be appropriate, avoiding drug - induced 
hypothyroidism or hyperthyroidism. Average initial dose 2.02 ± 0.24µg/kg/day, then adjust the dose after each 
follow - up visit to suit each patient. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tất cả bệnh nhân ung thư tuyến giáp phải được 
điều trị bằng hormone tuyến giáp sau phẫu thuật 
cắt bỏ tuyến giáp để điều chỉnh suy giáp do phẫu 
thuật và để ngĕn chặn sự phát triển của ung thư 
tuyến giáp dai dẳng hoặc tái phát bằng cách giảm 
mức độ hormone TSH. TSH chủ yếu kiểm soát 
sự tĕng trưởng và biệt hóa của các tế bào nang 
tuyến giáp bình thường. Được tiết ra bởi tuyến yên, 
nó là một glycoprotein bao gồm một tiểu đơn vị 
alpha và beta (nồng độ TSH huyết thanh bình 
thường: 0,4 - 4lU/ml). Sau khi liên kết với thụ thể 
màng của nó, TSH kích thích các chức nĕng tĕng 
sinh và biệt hóa tế bào nang, bao gồm sự hấp thu 
iốt, tổng hợp thyroglobulin và sản xuất hormone 
tuyến giáp. Hormon giải phóng thyrotropin (TRH) 
kích thích tiết TSH, tĕng hormone tuyến giáp 
(thyroxin, T4) và giảm bài tiết TSH bằng cơ chế phản 
hồi chủ yếu ở cấp độ tuyến yên sau khi chuyển đổi 
cục bộ thành T3 bởi enzyme 5 - deiodinase, nguyên 
tắc điều trị hormone tuyến giáp và ý nghĩa lâm sàng 
của nó (theo dõi và điều chỉnh liều lượng hormone 
đối với các tình huống lâm sàng). Việc điều trị với 
liều lượng levothyroxin không phù hợp sẽ gây ra một 
trong hai nhóm tác dụng phụ: cường giáp hoặc suy 
giáp do dùng thuốc, trái lại một liều lượng 
levothyroxin phù hợp sẽ đạt được mục tiêu ức chế 
ung thư, lập lại chức nĕng tuyến giáp và giảm thiểu 
tác dụng phụ của thuốc, thậm chí là không còn 
tác dụng phụ. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chọn bệnh 
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp 
biệt hóa, được phẫu thuật cắt giáp toàn phần, cắt 
giáp toàn phần + nạo hạch cổ, cắt giáp toàn phần + 
I-131 sau đó điều trị với levothyroxin nhằm ức chế 
ung thư và duy trì chức nĕng tuyến giáp. 
Bệnh nhân uống levothyroxin đều đặn, đúng 
liều chỉ định của bác sĩ, đúng giờ (trước ĕn sáng 20 - 
30 phút). 
Loại trừ 
Bệnh nhân mang thai. 
Bệnh nhân dùng thuốc levothyroxin cùng thuốc 
khác. 
Cỡ mẫu 
N= Z21-α/2 * σ2/d2 
N: cỡ mẫu. 
Z²1-α/2: Z score tương ứng với mức ý nghĩa 
thống kê mong muốn, chọn α = 0,05 và độ tin cậy là 
95%, tương đương với Z1-α/2 = 1,96. 
Chọn σ=0.1, sai số d = 0.01 
N = 384 
Phương pháp nghiên cứu 
Phân tích hồi cứu trên 384 bệnh nhân thu thập 
được. 
Xử lí số liệu 
Xử lí và phân tích số liệu bằng phần mềm 
SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tuổi và giới 
Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là: 
45.6 ± 11.2 tuổi. 
Tỉ lệ nam/nữ: 60/324  1/5. 
Phân nhóm tuổi 
Nhóm tuổi N Tỉ lệ % 
≤ 20 8 2.1 
21 - 40 108 28.1 
41 - 60 230 59.9 
≥ 61 38 9.9 
Tổng 384 100 
Trong đó bệnh nhân dưới 18 tuổi có 6 ca, chiếm 
1,56%. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
112 
Liều/CN trung bình cho tất cả các nhóm 
Liều/CN trung bình 
 n 
Thấp 
nhất 
Cao 
nhất TB 
Độ lệch 
chuẩn 
Liều/CN 384 1.25 2.73 2.02 0.24 
TSH 384 0.10 4.80 1.03 0.95 
FT4 384 0.81 2.18 1.38 0.22 
TG 383 0.02 2.51 0.14 0.25 
Liều/CN trung bình theo phân nhóm tuổi 
Nhóm 
tuổi n (384) 
Thấp 
nhất 
Cao 
nhất TB 
Độ lệch 
chuẩn 
≤ 20 8 1.92 2.66 2.31 0.08 
21 - 40 108 1.57 2.73 2.07 0.02 
41 - 60 230 1.25 2.63 2.01 0.02 
≥ 61 38 1.33 2.66 1.88 0.04 
Liều/ CN trung bình ở nhóm cắt giáp toàn phần 
Liều/ CN trung bình chung của nhóm 
 n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
Liều/cân nặng 132 1.25 2.50 1.92 0.21 
TSH 132 0.11 4.80 1.35 1.18 
FT4 132 0.82 2.18 1.39 0.21 
TG 132 0.02 2.5 0.20 0.32 
Liều/ CN trung bình theo phân nhóm tuổi 
Nhóm tuổi n (132) Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
≤ 20 5 1.92 2.50 2.26 0.10 
21 - 40 39 1.57 2.45 1.99 0.03 
41 - 60 72 1.25 2.45 1.87 0.02 
≥ 61 16 1.56 2.08 1.87 0.04 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
113 
Liều/ CN trung bình ở nhóm điều trị I-131 
Liều/ CN trung bình chung của nhóm 
 n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
Liều/CN 252 1.33 2.73 2.08 0.23 
TSH 252 0.10 4.70 0.87 0.74 
FT4 252 0.84 1.97 1.37 0.22 
TG 251 0.03 1.19 0.11 0.19 
Liều/CN trung bình theo phân nhóm tuổi 
Nhóm tuổi n (252) Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
≤ 20 3 2.22 2.66 2.40 0.13 
21 - 40 69 1.75 2.73 2.12 0.02 
41 - 60 158 1.56 2.63 2.08 0.02 
≥ 61 22 1.33 2.66 1.89 0.07 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
114 
Liều/ CN trung bình điều trị với I - 131 liều thấp 
 N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
Liều/CN 219 1.33 2.73 2.07 0.23 
TSH 219 0.11 4.70 0.95 0.76 
FT4 219 0.84 1.97 1.37 0.22 
TG 218 0.03 0.77 0.07 0.09 
Liều/ CN trung bình điều trị với I - 131 liều cao 
 N Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
Liều/CN 33 1.81 2.66 2.16 0.20 
TSH 33 0.11 1.17 0.33 0.26 
FT4 33 0.96 1.82 1.37 0.21 
TG 33 0.04 1.99 0.43 0.33 
Liều/ CN trung bình ở nhóm nguy cơ tim mạch 
 n Thấp nhất Cao nhất TB Độ lệch chuẩn 
Tuổi 31 48 77 63.3 6.0 
Liều/CN 31 1.33 2.66 1.93 0.25 
TSH 31 0.10 4.80 0.87 1.13 
FT4 31 1.06 1.81 1.41 0.19 
TG 31 0.04 0.66 0.11 0.16 
Liều/ CN trung bình cần đạt TSH mục tiêu 
TSH ≤ 0.1 (0.1 - 0.5) (0.5 - 2.0) >2.0 
Liều/ CN trung bình 2.1 ± 0.1 2.04 ± 0.02 2.02 ± 0.02 1.96 ± 0.03 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
115 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm nhóm bệnh nhân 
Ghi nhận tuổi trung bình 45.6 ± 11.2 tuổi, tỉ lệ 
nam/nữ  1/5. 
Tuổi ≤ 18 chiếm 1,56%, tỉ lệ chung ung thư 
tuyến giáp ở trẻ em hiện nay xấp xỉ 1.8% phù hợp 
y vĕn. 
Phân nhóm tuổi và liều levothyroxin theo cân 
nặng trung bình 
Chúng tôi phân ra các nhóm tuổi có đặc điểm 
chuyển hóa tương đương nhau. Theo tác giả 
H.J.Biesack và F.Gunwald[19], Sawin CT &cs[18], 
Bartalena &cs[1]: 
Nhóm tuổi 
Tác giả N ≤ 20 21 - 40 41 - 60 ≥61 P 
Sawin CT&cs 84 167 ± 62 135 ± 37 109 ± 42 
Bartalena &cs 450 2.7 ± 0.4 
H.J.Biesack&cs - 3.4 2.8 2.6 2.4 
0.011 
NC này 384 2.31 2.07 2.01 1.88 
Như vậy so với các tác giả, liều levothyroxin/cân nặng trung bình theo nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các 
nghiên cứu khác (P < 0.011), có sự giảm đáng kể về liều ở những bệnh nhân trên 20 tuổi. 
Trong thực tế lâm sàng, liều levothyroxin/ cân 
nặng trung bình ở nhóm cắt giáp toàn phần và nhóm 
điều trị với I-131 khác nhau. 
Liều/CN N Thấp 
nhất 
Cao 
nhất TB 
Độ lệch 
chuẩn p 
Nhóm 
CGTP 
132 1.25 2.50 1.92 0.21 
0.0001 
Nhóm 
I-131 
252 1.33 2.73 2.08 0.23 
So sánh liều/ cân nặng trung bình ở hai nhóm 
điều trị với iot 131, liều levothyroxin ở nhóm điều trị 
liều cao cao hơn nhóm điều trị liều thấp có ý nghĩa 
thống kê (p=0.022). 
Liều/ CN N Thấp 
nhất 
Cao 
nhất 
TB Độ lệch 
chuẩn 
p 
I-131 
liều thấp 
219 1.33 2.73 2.07 0.23 
0.022 
I-131 
liều cao 
33 1.81 2.66 2.16 0.20 
Nhóm bệnh nhân có nguy cơ tim mạch 
Một nghiên cứu của Clack T Sawin theo dõi 
10 nĕm biến chứng rung nhĩ trên 2007 bệnh nhân 
(814 nam, 1193 nữ)[17], kết luận rằng trong số những 
người từ 60 tuổi trở lên, nồng độ TSH trong huyết 
thanh thấp có liên quan đến nguy cơ rung nhĩ cao 
gấp ba lần trong thập kỷ tiếp theo. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi ở những bệnh nhân có triệu chứng tim 
mạch, chúng tôi giảm liều levothyroxin ở mức chấp 
nhận: 
 N 
Thấp 
nhất 
Cao 
nhất TB 
Độ lệch 
chuẩn 
Tuổi 31 48 77 63.3 6.0 
Liều/CNTB 31 1.33 2.66 1.93 0.25 
TSH 31 0.10 4.80 0.87 1.13 
Để đạt TSH mục tiêu, theo tác giả Burmeister&cs[4] 
Burmeister N (44) 
TSH < 0.2 0.2 - 0.5 0.5 - 6.2 
Liều/CNTB 2.56 ± 0.66 2.49 ± 0.65 2.11 ± 0.54 
Nc này N (384) 
TSH ≤ 0.1 (0.1 - 0.5) (0.5 - 2.0) >2.0 
Liều/CNTB 2.1 ± 0.1 2.04 ± 0.02 2.02 ± 0.02 1.96 ± 0.03 
Như vậy hầu hết các tác giả nước ngoài cho liều levothyroxin/ cân nặng thường cao hơn chúng tôi. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
116 
Vai trò levothyroxin 
Ở Hoa Kỳ Levothyroxine (L - T4) là loại thuốc 
được kê đơn nhiều nhất, với chỉ định điều trị phổ 
biến nhất là điều trị suy giáp do viêm tuyến giáp mạn 
tính hoặc bệnh Hashimoto[14]. Liều dùng L - T4 được 
chuẩn độ đến mức đạt TSH mục tiêu trong phạm vi 
tham chiếu bình thường. Bệnh nhân ung thư tuyến 
giáp đã phẫu thuật cắt tuyến giáp gần toàn bộ và 
nghi ngờ bệnh còn sót lại có chỉ định cho liều 
levothyroxin ức chế gọi là liệu pháp ức chế TSH[3]. 
Cơ sở của liệu pháp ức chế dựa trên các nghiên 
cứu chỉ ra rằng kích thích TSH giúp tĕng cường sự 
phát triển của khối u, TSH đóng vai trò là yếu tố tĕng 
trưởng hoặc giảm thiểu khối u ác tính với các quan 
sát về sự tĕng trưởng khối u nhanh hơn được thấy 
trên lâm sàng sau khi ngừng thyroxine. Thuộc tính 
thúc đẩy sự phát triển tế bào của TSH do sự hiện 
diện của các thụ thể TSH trên các tế bào ung thư 
tuyến giáp[5]; tuy nhiên, tĕng trưởng không qua trung 
gian thụ thể TSH chắc chắn là một đặc tính của ung 
thư tuyến giáp không biệt hóa. Một nghiên cứu ban 
đầu của Mazzaferri và Jhiang[12] đã chứng minh rằng 
liệu pháp hormon ức chế có tác dụng cứu cánh đối 
với sự sống còn của bệnh nhân ung thư tuyến giáp 
dạng nhú. Mặc dù mối quan hệ rõ ràng giữa nồng độ 
ức chế TSH và tỷ lệ tử vong chưa được thể hiện rõ 
ràng, các nghiên cứu có xu hướng đề xuất dùng liều 
ức chế với nhóm bệnh nhân có nguy cơ tái phát khối 
u và tử vong do ung thư. Một nghiên cứu hồi cứu đã 
kết luận rằng tiên lượng và kết quả cải thiện có liên 
quan đến ức chế TSH hoàn toàn, ngược lại với kết 
quả ở những bệnh nhân ức chế TSH kém hơn[16]. 
Những bệnh nhân có mức TSH dưới 0,5mU/L có 
khoảng thời gian không bệnh kéo dài hơn so với 
những bệnh nhân có mức TSH trung bình cao hơn, 
làm cho mức TSH trở thành yếu tố tiên lượng độc 
lập cho tái phát. Tuy nhiên, trong khi việc ức chế 
TSH có thể không quan trọng với ung thư tuyến giáp 
biệt hóa giai đoạn I hoặc II, thì điều này dường như 
không xảy ra đối với bệnh nhân giai đoạn III hoặc IV 
theo Cooper và cs[6] quan sát thấy kết quả tốt hơn ở 
những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển hơn khi họ 
được điều trị với mức độ ức chế TSH cao hơn. 
Những quan sát tương tự đã được thực hiện bởi 
Jonklaas và cs[11] và Hovens và cs[9] chỉ ra rằng mặc 
dù có thể cần phải ức chế hoàn toàn ở những bệnh 
nhân có nguy cơ cao, nhưng chỉ cần ức chế TSH 
vừa phải ở những bệnh nhân có nguy cơ thấp. Ngay 
cả đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, dường 
như cũng có một giới hạn về mức độ ức chế cần 
thiết, với mức độ ức chế xuống thấp tới < 0,03mU/L 
không cung cấp thêm lợi ích nào[7]. Hướng dẫn của 
NCCN 2013 đã không quy định mức độ ức chế TSH 
nào cần đạt được, trong khi các hướng dẫn NCCN 
gần đây khuyến nghị nên giảm xuống dưới 0,1mU/L 
hoặc ở mức không thể phát hiện được trong một thử 
nghiệm có độ nhạy cao cho những bệnh nhân có 
nguy cơ cao cũng như hướng dẫn của Hiệp hội 
Tuyến giáp Anh quốc[10]. Các hướng dẫn NCCN 
khuyến nghị duy trì TSH trong khoảng 0,1 đến 
0,5mU/L ở những bệnh nhân có nguy cơ trung bình 
mà không có bằng chứng về bệnh còn sót lại và điều 
chỉnh liều levothyroxin cho phép TSH tĕng lên trong 
phạm vi tham chiếu bình thường cho những bệnh 
nhân không có bệnh rõ ràng[21]. Hướng dẫn NCCN 
cũng khuyến nghị sử dụng canxi (1.200mg/ngày) và 
bổ sung vitamin D (1.000 đơn vị/ngày) ở những 
bệnh nhân cần ức chế hoàn toàn lâu dài. Khi sử 
dụng thuốc này, chỉ cần một lần dùng thuốc hàng 
ngày vì thời gian bán hủy dài (6 - 7 ngày) của 
thyroxine. Vì T4 được chuyển thành T3, nồng độ T3 
trong huyết thanh gần như bình thường cuối cùng có 
thể được phục hồi bằng cách sử dụng T4 một mình. 
Mục tiêu ức chế TSH khác nhau trong các trung tâm 
lâm sàng và giữa các chuyên gia ung thư tuyến giáp 
có thể khác nhau nhưng thường liên quan đến phân 
tầng nguy cơ, giai đoạn bệnh và sự hiện diện hoặc 
vắng mặt của khối u còn sót lại hoặc tái phát. 
Nếu không được chỉ định, nên tránh tình trạng quá 
liều vì những tác động có hại của nồng độ hormone 
tuyến giáp quá mức đối với cả tim[17,15,2,8] và mật độ 
khoáng xương[13,20]. Ngay cả ở những bệnh nhân 
ung thư tuyến giáp có bằng chứng ung thư còn sót 
lại, cần phải chuẩn độ liều lượng cẩn thận và tránh 
ức chế quá mức, đặc biệt ở những bệnh nhân cao 
tuổi mắc bệnh tim mạch tiềm ẩn, loãng xương hoặc 
nguy cơ loãng xương. Hơn nữa, có một số bệnh 
nhân, vì những lý do không rõ, cực kỳ nhạy cảm với 
các thay đổi nhỏ (tĕng hoặc giảm) ở mức độ L - T4 
của họ. Vì tất cả những lý do này, điều quan trọng 
đối với bệnh nhân là sử dụng viên L - T4 với hàm 
lượng levothyroxin chính xác, hiệu lực và tương 
đương sinh học[22]. Bệnh nhân đã phẫu thuật cắt 
tuyến giáp toàn bộ, ví dụ, đối với bệnh ác tính tuyến 
giáp, đặc biệt là sau khi điều trị phóng xạ, sẽ không 
có mô tuyến giáp còn lại và liều trung bình vào 
khoảng 2,1μg/kg/ngày. Tuy nhiên, điều chỉnh liều 
không nên chỉ dựa trên các xấp xỉ như vậy và được 
xác định tốt nhất bằng các tiêu chí lâm sàng và đo 
lường TSH ở những đợt tái khám. Ở những bệnh 
nhân ung thư tuyến giáp có nguy cơ cao có bằng 
chứng về bệnh còn sót lại, thường kê đơn liều dùng 
để duy trì TSH ở mức dưới 0,1mU/L, trong khi bệnh 
nhân có nguy cơ trung bình có khả nĕng mắc bệnh 
còn lại có thể được giữ trong khoảng 0,1 - 0,5mU/L. 
Cuối cùng, những bệnh nhân có nồng độ 
thyroglobulin với TSH kích thích âm tính, xạ hình 
toàn thân và hình ảnh siêu âm âm tính hơn 5 nĕm kể 
từ khi chẩn đoán, có thể giảm liều để đạt được mức 
TSH bình thường là 0,5 - 2,0mU/L. Thực tế bệnh 
nhân tái khám tại bệnh viện Ung Bướu, hầu hết 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
117 
chúng ta không khai thác được kĩ tiền sử bệnh tật, 
trong khi đó chúng tôi chú trọng những bệnh nhân 
tuổi trẻ hoặc tuổi cao, có tiền cĕn tim mạch, nguy cơ 
loãng xương, phân tầng nguy cơ và cĕn chỉnh liều 
lượng sao cho vừa đạt hiệu quả thay thế hormon 
giáp vừa ức chế ung thư thùy theo mức độ bệnh. 
Trong số 384 bệnh nhân nghiên cứu có 132 bệnh 
nhân được cắt giáp toàn phần, đánh giá nguy cơ 
thấp, sau đó điều trị nội tiết, chúng tôi duy trì 
TSH trung bình 1.35 ± 1.18IU/l, 252 bệnh nhân điều 
trị với iot - 131 chúng tôi duy trì TSH trung bình 
0.87 ± 0.74IU/l; trong đó nhóm điều trị liều thấp (219 
bệnh nhân) TSH đạt 0.95 ± 0.76IU/l, nhóm điều trị 
liều cao (33 bệnh nhân) là 0.33 ± 0.26IU/l. Ở nhóm 
có triệu chứng tim mạch chúng tôi duy trì TSH gần 
như bình thường. Trong một số trường hợp, một liều 
levothyroxin ổn định trước đây có thể phải tĕng hoặc 
giảm vì nhiều lý do. Chẳng hạn TSH cao có thể do 
bệnh nhân không tuân thủ điều trị, cũng có thể do 
giảm hấp thu thyroxine đường tiêu hóa. Điều này có 
thể là do uống L - T4 đồng thời với thức ĕn hoặc một 
số tác nhân dược lý khác gây cản trở sự hấp thu 
qua đường tiêu hóa (ví dụ: canxi, cholestyramine, 
colestipol, kayexalate, thuốc kháng axit, sucralfate, 
sắt, v.v.) của levothyroxin hoặc tĕng chuyển hóa 
levothyroxin (ví dụ, carbamazepine và phenytoin). 
Ở Hoa kỳ các nhà sản xuất các sản phẩm 
levothyroxin cung cấp một loạt các thế mạnh về hàm 
lượng: 25, 50, 75, 88, 100, 112, 125, 137, 150, 175, 
200 và 300mcg mỗi viên. Sự sẵn có của các thế 
mạnh đa liều này cho phép bác sĩ lâm sàng điều 
chỉnh chính xác nhu cầu levothyroxine trên mỗi bệnh 
nhân nhất định đến mức TSH huyết thanh mong 
muốn. Ở Việt Nam và thực tế tại Bệnh viện Ung 
Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, hiện có levothyroxin 
hàm lượng 50µg và 100µ, do đó việc chỉnh liều cho 
bệnh nhân có gặp một chút khó khĕn. Trong thời đại 
áp lực hiện nay đối với các bác sĩ lâm sàng về thuốc 
hiệu quả nhất, việc cho thuốc có chi phí thấp hơn rõ 
ràng là đáng mong muốn nhưng chỉ được chấp nhận 
nếu được chứng minh là có hiệu lực và dược lực 
học tương đương đã được chứng minh. 
KẾT LUẬN 
Liều lượng levothyroxin phải được điều chỉnh 
để đạt TSH mục tiêu, tùy thuộc lứa tuổi, cân nặng, 
phân tầng nguy cơ và các triệu chứng tim mạch để 
cho thuốc hợp lí, tránh tình trạng suy giáp hoặc 
cường giáp do thuốc. Liều ban đầu trung bình 
2.02 ± 0.24µg/kg/ngày, sau đó cĕn chỉnh liều sau 
mỗi đợt tái khám cho phù hợp mỗi bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bartalena L, Martino E, Pacchiarotti A, Grasso L, 
et al, (1987), "Factors affecting suppression of 
endogenous thyrotropin secretion by thyroxine 
treatment: retrospective analysis in athyreotic 
and goitrous patients", 64 (4), pp. 849 - 855. 
2. Biondi B, Cooper D S J T, (2010), "Benefits of 
thyrotropin suppression versus the risks of 
adverse effects in differentiated thyroid cancer", 
20 (2), pp. 135 - 146. 
3. Brabant G J T J o C E, Metabolism, (2008), 
"Thyrotropin suppressive therapy in thyroid 
carcinoma: what are the targets?", 93 (4), 
pp. 1167 - 1169. 
4. Burmeister L A, Goumaz M, Mariash C, 
Oppenheimer J H J T J o C E, et al, (1992), 
"Levothyroxine dose requirements for thyrotropin 
suppression in the treatment of differentiated 
thyroid cancer", 75 (2), pp. 344 - 350. 
5. CARAYON P, THOMAS-MORVAN C, 
CASTANAS E, TUBIANA M J T J o C E, et al, 
(1980), "Human thyroid cancer: membrane 
thyrotropin binding and adenylate cyclase 
activity", 51 (4), pp. 915 - 920. 
6. Cooper D S, Specker B, Ho M, Sperling M, et al, 
(1998), "Thyrotropin suppression and disease 
progression in patients with differentiated thyroid 
cancer: results from the National Thyroid Cancer 
Treatment Cooperative Registry", 8 (9), pp. 
737 - 744. 
7. Diessl S, Holzberger B, Mäder U, Grelle I, et al, 
(2012), "Impact of moderate vs stringent TSH 
suppression on survival in advanced 
differentiated thyroid carcinoma", 76 (4), pp. 
586 - 592. 
8. Fazio S, Palmieri E A, Lombardi G, Biondi B J R 
p i h r, (2004), "Effects of thyroid hormone on the 
cardiovascular system", 59 (1), pp. 31 - 50. 
9. Hovens G C, Stokkel M P, Kievit J, Corssmit E 
P, et al, (2007), "Associations of serum 
thyrotropin concentrations with recurrence and 
death in differentiated thyroid cancer", 92 (7), pp. 
2610 - 2615. 
10. Htm B T A J w b-t-a o g-l, (2002), "Guidelines for 
the management of differentiated thyroid cancer 
in adults", pp. 
11. Onklaas J, Sarlis N J, Litofsky D, Ain K B, et al, 
(2006), "Outcomes of patients with differentiated 
thyroid carcinoma following initial therapy", 
16 (12), pp. 1229 - 1242. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
118 
12. Mazzaferri E L, Jhiang S M J T A j o m, (1994), 
"Long-term impact of initial surgical and medical 
therapy on papillary and follicular thyroid 
cancer", 97 (5), pp. 418 - 428. 
13. Mikosch P, Obermayer-Pietsch B, Jost R, Jauk 
B, et al, (2003), "Bone metabolism in patients 
with differentiated thyroid carcinoma receiving 
suppressive levothyroxine treatment", 13 (4), pp. 
347 - 356. 
14. Onumah B M. Alternative and complementary 
treatment of thyroid disordersThyroid Cancer. 
Springer, pp. 759 – 765. 
15. Parle J V, Maisonneuve P, Sheppard M C, Boyle 
P, et al, (2001), "Prediction of all-cause and 
cardiovascular mortality in elderly people from 
one low serum thyrotropin result: a 10 - year 
cohort study", 358 (9285), pp. 861 - 865. 
16. Pujol P, Daures J, Nsakala N, Baldet L, et al, 
"Degree of thyrotropin suppression as a 
prognostic determinant in thyroid cancer", 20 (5), 
pp. 
17. Sawin C T, Geller A, Wolf P A, Belanger A J, et 
al, (1994), "Low serum thyrotropin 
concentrations as a risk factor for atrial fibrillation 
in older persons", 331 (19), pp. 1249 - 1252. 
18. Sawin C T, Herman T, Molitch M E, London M H, 
et al, (1983), "Aging and the thyroid: Decreased 
requirement for thyroid hormone in older 
hypothyroid patients", 75 (2), pp. 206 - 209. 
19. Schumm-Draeger P-M. Thyroid Cancer: 
Treatment with Thyroid HormoneThyroid Cancer. 
Springer, pp. 131 – 138. 
20. Stathatos N, Wartofsky L J C R i B, Metabolism 
M, (2004), "Effects of thyroid hormone on bone", 
2 (2), pp. 135 - 150. 
21. Tuttle R M, Ball D W, Byrd D, Dilawari R A, et al, 
(2010), "Thyroid carcinoma", 8 (11), pp. 
1228 - 1274. 
22. Wartofsky L J E O o P, (2002), "Levothyroxine: 
therapeutic use and regulatory issues related to 
bioequivalence", 3 (6), pp. 727 - 732. 

File đính kèm:

  • pdflieu_levothyroxin_trong_dieu_tri_noi_tiet_ung_thu_tuyen_giap.pdf