Liên quan giữa tình trạng kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh
nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại bệnh viện quân y 175.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhân cao
tuổi, được chia làm 2 nhóm. Nhóm bệnh gồm 84 bệnh nhân có tăng huyết áp, nhóm chứng
gồm 37 bệnh nhân không tăng huyết áp. Đánh giá tình trạng kháng insulin bằng mô hình
HOMA 2.
Kết quả: Chỉ số kháng insulin (HOMA.IR) của nhóm bệnh nhân cao tuổi có tăng
huyết áp cao hơn so với nhóm bệnh nhân cao tuổi không có tăng huyết áp. Chức năng
tế bào beta (HOMA.B) và độ nhạy cảm với insulin (HOMA.S) của nhóm bệnh nhân cao
tuổi có tăng huyết áp thấp hơn so với nhóm bệnh nhân cao tuổi không có tăng huyết áp.
Chỉ số HOMA.B ở bệnh nhân THA có kèm theo hội chứng chuyển hóa thấp hơn có ý
nghĩa so với bệnh nhân THA không kèm hội chứng chuyển hóa. Chỉ số HOMA.IR tương
quan thuận mức độ trung bình với BMI. Ngược lại HOMA.B và HOMA.S tương quan
nghịch mức độ trung bình với BMI. Không có mối liên quan giữa các chỉ số đề kháng
insulin với tuổi và giới (p > 0,05)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan giữa tình trạng kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Bình ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/10/2018, ngày phản biện: 25/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019 LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Thanh Bình1, Trương Đình Cẩm1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại bệnh viện quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhân cao tuổi, được chia làm 2 nhóm. Nhóm bệnh gồm 84 bệnh nhân có tăng huyết áp, nhóm chứng gồm 37 bệnh nhân không tăng huyết áp. Đánh giá tình trạng kháng insulin bằng mô hình HOMA 2. Kết quả: Chỉ số kháng insulin (HOMA.IR) của nhóm bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp cao hơn so với nhóm bệnh nhân cao tuổi không có tăng huyết áp. Chức năng tế bào beta (HOMA.B) và độ nhạy cảm với insulin (HOMA.S) của nhóm bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp thấp hơn so với nhóm bệnh nhân cao tuổi không có tăng huyết áp. Chỉ số HOMA.B ở bệnh nhân THA có kèm theo hội chứng chuyển hóa thấp hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân THA không kèm hội chứng chuyển hóa. Chỉ số HOMA.IR tương quan thuận mức độ trung bình với BMI. Ngược lại HOMA.B và HOMA.S tương quan nghịch mức độ trung bình với BMI. Không có mối liên quan giữa các chỉ số đề kháng insulin với tuổi và giới (p > 0,05). Kết luận: Ở bệnh nhân tăng huyết áp người cao tuổi có mối liên quan có ý nghĩa giữa chức năng tế bào beta và độ nhạy cảm insulin liên quan với hội chứng chuyển hóa và chỉ số BMI. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 6 Từ khóa: Người cao tuổi có tăng huyết áp, Chỉ số kháng insulin. RELATIONSHIP BETWEEN INSULIN RESISTANCE WITH SOME CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN ELDERLY PATIENTS WITH HYPERTENSION SUMMARY Aim: Investigating associations with some cardiovascular risk factors in elderly patients with hypertension at Military Hospital 175. Subject and Methods: A cross-sectional and case-control study of 121 elderly patients were divided into two groups. Disease group was included 84 patients with hypertension, control group of 37 patients without hypertension . Evaluation of insulin resistance by HOMA 2 model. Results: Insulin resistance index (HOMA.IR) in elderly patients with hyperten- sion was higher than in elderly patients without hypertension (p < 0,001). Beta-cell function (HOMA.B) and insulin sensitivity (HOMA.S) in elderly patients with hyperten- sion was lower than in elderly patients without hypertension (p < 0,001). The HOMA.IR index correlates positively with BMI, whereas HOMA.B and HOMA.S correlate nega- tively with BMI (p < 0,05). The HOMA.B index in patients with hypertension associated with metabolic syndrome was significantly lower in comparison with hypertensive pa- tients without metabolic syndrome(p < 0,05). There was no correlation between insulin resistance and age and gender (p > 0.05). Conclusions: In elderly patients with hypertension, there is a significant as- sociation between beta cell function and insulin sensitivity associated with metabolic syndrome and BMI. Keywords: Elderly with hypertension, Insulin resistance index. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay tỉ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng và Việt Nam không nằm ngoài xu hướng chung đó. Sự già hóa dân số sẽ kéo theo hàng loạt các bệnh lý liên quan đến người cao tuổi như thừa cân béo phì, các bệnh lý tim mạch hay đái tháo đường týp 2. Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đang là vấn đề lớn của ngành y tế nhằm làm giảm tỷ lệ bệnh tật, giảm tàn phế, giảm gánh nặng về chi phí điều trị và làm tăng chất lượng cuộc sống cho nhóm dân số này. Do vậy, vấn đề kiểm soát càng nhiều yếu tố nguy cơ, đặc biệt là CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường, là chiến lược quan trọng nhằm khống chế hoặc làm thoái thui tỉ lệ mắc bệnh[4][8]. Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, những bất thường về chuyển hóa như tăng Triglycerid, giảm HDL-C, tăng mỡ bụng, tăng huyết áp, tăng đường huyết là những yếu tố liên quan đến đề kháng insulin. Vì vậy, bệnh đái tháo đường týp 2 chỉ là hậu quả của sự kháng insulin và các bất thường chuyển hóa trước đó, trong đó có THA[7][9]. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 121 bệnh nhân cao tuổi đến khám tại phòng khám tim mạch - khớp - nội tiết Bệnh viện quân y 175 từ 12/2016 đến 06/2017. Đối tượng được chia làm 2 nhóm, nhóm bệnh gồm 84 bệnh nhân có tăng huyết áp, nhóm chứng gồm 37 bệnh nhân không tăng huyết áp. * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: - Bệnh nhân trên 60 tuổi - Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2015. - Bệnh nhân đang sử dụng insulin - Đang sử dụng một số thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tế bào beta như: corticoid... - Mắc các bệnh nhiêm khuẩn cấp tính - Suy gan, suy thận nặng. - Có các bệnh lý đi kèm nặng. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang so sánh với nhóm chứng. - Nội dung nghiên cứu: tất cả đối tượng nghiên cứu được hỏi, thăm khám lâm sàng tỉ mỉ, làm các xét nghiệm cận lâm sàng. - Hỏi bệnh sử, thăm khám tổng quát cơ quan: hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu - Phân loại tăng huyết áp dựa vào tiêu chuẩn JNC VII (2003) . - Chẩn đoán rối loạn lipid máu (RLLPM) theo Hội Tim mạch Việt Nam 2009. - Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III 2004. - Đánh giá đề kháng insulin bằng mô hình HOMA 2 (Homeostasis Model TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 8 Assessment) dựa theo cặp chỉ số nồng độ glucose máu khi đói (mmol/l) và C-peptid (nmol/l)[10], lấy điểm cắt giới hạn ở tứ phân vị trên của nhóm chứng theo tổ chức y tế thế giới năm 1998 đề nghị, bao gồm: + Chỉ số kháng insulin: HOMA. IR + Chức năng tế bào beta: HOMA.B + Độ nhạy insulin: HOMA.S 3. Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. - So sánh các biến liên tục (định lượng) bằng kiểm định t - Student, so sánh các biến định tính bằng kiểm định χ2. - Khảo sát tương quan giữa 2 biến định lượng bằng cách tính hệ số tương quan r. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu Nhóm bệnh (n = 84) Nhóm chứng (n = 37) p Tuổi trung bình (năm) 68,91 ± 6,79 67,43 ± 5,96 >0,05 Nam [n;(%)] 24 (28,6) 16 (43,2) >0,05 Nữ [n;(%)] 60 (71,4) 21 (56,8) Béo bụng [n;(%)] 59 (70,2) 11 (29,7) <0,001 BMI (kg/m2) 24,23 ± 2,61 22,94 ± 3,03 <0,05 Đường máu đói (mg/dl) 118,72 ± 30,81 99,86 ± 11,19 <0,001 Insulin (µg/ml) 18,18 ± 6,01 10,50 ± 2,98 <0,001 RLLPM [n;(%)] 80 (95,2) 21 (56,8) <0,001 HCCH [n;(%)] 58 (69,0) 7 (18,9) < 0,001 Nhận xét: Chỉ số BMI, tình trạng béo bụng ở nhóm bệnh nhân THA cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng, đồng thời nồng độ trung bình của insulin, glucose máu, tỷ lệ có rối loạn lipid máu và có hội chứng chuyển hóa đều cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Bảng 2. Đặc điểm kháng insulin ở đối tượng nghiên cứu Chỉ số Nhóm bệnh (n=84) Nhóm chứng (n=37) p HOMA2.B 70,83 ±22,4 138,80 ± 43,55 < 0,001 HOMA2.IR 3,70 ± 1,47 0,97 ± 0,53 < 0,001 HOMA2.S 33,45 ± 17,44 132,33 ± 58,19 < 0,001 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9 Nhận xét: Tính toán bằng mô hình HOMA2 nhận thấy chức năng tế bào beta và độ nhạy cảm với insulin của nhóm có THA đều giảm so với nhóm chứng. Ngược lại chỉ số kháng insulin của nhóm THA cao hơn so với nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3. Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin với giới tính ở bệnh nhân THA Chỉ số Nam (n = 24) Nữ (n = 64) p HOMA.B ± SD 116,76 ± 73,99 111,72 ± 76,78 > 0,05 HOMA.S ± SD 82,90 ± 63,71 81,53 ± 72,65 > 0,05 HOMA.IR ± SD 2,30 ± 1,86 2,54 ± 2,31 > 0,05 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các chỉ số kháng insulin với giới tính ở bệnh nhân THA (p > 0,05). Bảng 4. Liên quan giữa kháng insulin và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân THA Chỉ số Có HCCH (n = 58) Không HCCH (n = 26) p HOMA.B ± SD 100,4 ± 68,85 141,56 ± 83,33 < 0,05 HOMA.S ± SD 82,90 ± 63,71 69,83 ± 62,82 > 0,05 HOMA.IR ± SD 2,72 ± 2,15 2,21 ± 1,91 > 0,05 Nhận xét: Chức năng tế bào beta ở bệnh nhân tăng huyết áp có HCCH thấp hơn những bệnh nhân không mắc HCCH, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 5. Tương quan giữa kháng insulin với tuổi và BMI ở bệnh nhân THA Chỉ số HOMA.B HOMA.S HOMA.IR Tuổi r 0,121 0,031 -0,089 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 BMI r -0,365 -0,313 0,338 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Chức năng tế bào beta và độ nhạy cảm insulin có tương quan TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 10 nghịch mức độ trung bình với chỉ số BMI, ngược lại chỉ số kháng insulin tương quan thuận mức độ trung bình với BMI (p < 0,05). Không có mối liên quan giữa tuổi với các chỉ số đề kháng insulin (p > 0,05). BÀN LUẬN 1. Về đặc điểm chung và tình trạng kháng insulin của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, giữa nhóm bệnh và nhóm chứng không có sự khác biệt về độ tuổi, giới tính. Tuy nhiên nhận thấy rằng ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có các rối loạn chuyển hóa đi kèm như béo bụng, thừa cân, rối loạn mỡ máu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Giao Thị Thoa 2015[6] và nghiên cứu FRAMINHAM 1996. Những rối loạn chuyển hóa nêu trên là tiền đề để xuất hiện các bệnh lý tim mạch, rối loạn dung nạp đường máu sau này. Trên người bình thường, nồng độ glucose huyết được duy trì hằng định bởi 3 yếu tố: sự tiết insulin, sự thu nạp glucose ở mô ngoại vi và sự ức chế sản xuất glucose từ gan. Sau khi ăn lượng glucose tăng lên trong máu làm kích thích tuỵ tiết insulin để đưa glucose huyết về mức bình thường, nếu có khiếm khuyết tại tế bào beta thì sự tiết insulin sẽ giảm hoặc kháng với tác dụng của insulin tại mô đích hậu quả là tăng glucose huyết và bệnh đái tháo đường týp 2 xuất hiện trên lâm sàng[7]. Kết quả nghiên cứu tỉ lệ đề kháng insulin của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước, như nghiên cứu của Nguyễn Thành Thuận là 74%, Trần Thị Kim Thảo là 69,2%[5]. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) về chỉ số chức năng tế bào beta, độ nhạy insulin cũng như chỉ số kháng insulin giữa nhóm bệnh và nhóm chứng, điều này chứng tỏ có tình trạng đề kháng insulin cũng như có tình trạng suy giảm chức năng tế bào beta ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp. Chức năng tế bào beta suy giảm theo tuổi đó là suy giảm về mặt sinh lý, nhưng nhóm bệnh nhân bị tăng huyết áp và tăng huyết áp có đái tháo đường thì tình trạng suy giảm này trở nên có ý nghĩa hơn[9]. 2. Mối liên quan giữa kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch Từ khoảng thập niên 1960 đã có nhiều tác giả nhận thấy có tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp, và cũng có nhiều công trình nghiên cứu trên thực nghiệm cũng như trên lâm sàng chứng tỏ điều này. Các nghiên cứu của Kowamoto trên 1269 người đánh giá đề kháng insulin với tăng huyết áp[9], nghiên cứu IRAS của Saad và cộng sự hay nghiên cứu của Norman M.Kaplan 1994 đều chỉ ra có mối tương quan giữa tình trạng đề kháng insulin với tăng huyết áp. Hơn thế các tác giả còn nhận thấy rằng khi khống chế tốt huyết áp và tình trạng béo phì ở nhóm bệnh nhân này thì sẽ cải thiện được CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 tình trạng đề kháng insulin, cũng như giảm thiểu các yếu tố nguy cơ tim mạch và tử xuất[3]. Khi tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch chúng tôi nhận thấy ở nhóm bệnh nhân có Hội chứng chuyển hóa thì chức năng tế bào beta kém hơn so với nhóm không mắc Hội chứng chuyển hóa. Đồng thời chỉ số kháng insulin (HOMA. IR) có mối tương quan thuận mức độ trung bình với BMI, nồng độ glucose máu lúc đói và insulin máu lúc đói. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2016)[1]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi phát hiện đái tháo đường thì đã có ít nhất 50% tế bào beta bị suy, tình trạng kháng insulin xảy ra từ rất sớm, khi mà xét nghiệm đường máu vẫn bình thường[7]. Đặc biệt ở các đối tượng người cao tuổi có các triệu chứng của hội chứng chuyển hóa như thừa cân béo phì, rối loạn mỡ máu hay tăng huyết áp, tình trạng kháng insulin xảy ra từ rất sớm, đó là tiền đề để tiến triển thành đái tháo đường sau này. Vì vậy đối tượng bệnh nhân cao tuổi có THA (có chỉ số kháng insulin cao hơn nhóm cao tuổi không THA) sẽ có nguy cơ tăng nồng độ glucose máu dẫn đến các rối loạn dung nạp glucose và tiến triển thành đái tháo đường sau này[8]. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa định hướng cho các nhà lâm sàng trong quá trình chăm sóc quản lý bệnh nhân cao tuổi, cần quan tâm khảo sát đầy đủ các yếu tố nguy cơ tim mạch, đái tháo đường... kiểm soát tốt huyết áp mục tiêu có vai trò rất quan trọng để giảm thiểu các biến cố tim mạch cũng như tình trạng đề kháng insulin cho người bệnh. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi có THA bằng mô hình HOMA2 chúng tôi rút ra một số kết luận: - Chức năng tế bào beta ở bệnh nhân THA có hội chứng chuyển hóa thấp hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân THA không mắc hội chứng chuyển hóa (p < 0,05). - Chức năng tế bào beta và độ nhạy cảm insulin có tương quan nghịch mức độ trung bình với chỉ số BMI, ngược lại chỉ số kháng insulin tương quan thuận mức độ trung bình với BMI (p < 0,05). Không có mối liên quan giữa các chỉ số đề kháng insulin với tuổi và giới (p > 0.05) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Bình (2016), “Khảo sát nồng độ glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường type 2”, Luận văn Thạc sĩ y học, Học viện quân y. 2. Trương Tuyết Mai (2014), “Tình trạng kháng insulin và hội chứng chuyển hóa ở người trưởng thành tại một phường nội thành Hà nội”, Tạp chí Y tế TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 12 công cộng, 33, tr.42-48. 3. Thái Hồng Quang (2012), “Bệnh béo phì”, Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản y học, tr. 379. 4. Đỗ Trung Quân (2015), «Chẩn đoán đái tháo đường», Chẩn đoán đái tháo đường và điều trị, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 56 - 66. 5. Nguyễn Thành Thuận (2010), “Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức-viên chức Quận 10 TPHCM”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TPHCM. 6. Giao Thị Thoa, Huỳnh Đình Lai, Hoàng Anh Tuấn (2015), Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Đà Nẵng. 7. Nguyễn Hải Thủy (2008) “Đề kháng insulin trong rối loạn nội tiết - chuyển hóa”. NXB ĐH Huế, tr9 - 58. 8. American Diabetes Association (2015), “Standards of medical care in diabetes”, Diabetes Care, 38, p.9. 9. Kawamoto R.Kohara, K. Tabara. Y, Abe (2010). “Insulin resistance and prevalence of prehypertension and hypertension among community - dwelling persons”, Journal of atherosclerosis and thrombosis, 17(2), pp 148 - 155. 10. Ki Chul Sung (2011), “Hyperinsulinemia and Homeostasis Model Assessment of Insulin Resistance as Predictors of Hypertension: A 5-year Follow-Up Study of Korean Sample”, American Journal of Hypertension, 24(9), pp. 1041-1045.
File đính kèm:
lien_quan_giua_tinh_trang_khang_insulin_voi_mot_so_yeu_to_ng.pdf

