Liên quan giữa kiến thức và hành vi của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện
Tóm tắt:
Nhiễm trùng bệnh viện mắc phải (NTBVMP) là vấn ñề quan trọng trong quản lý
chất lượng chăm sóc và chi phí ñiều trị ở các quốc gia cũng như Việt Nam.
Mục tiêu: Xác ñịnh mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi thực hành của ñiều
dưỡng (ĐD) trong kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện (KSNTBV).
Phương pháp: Nghiên cứu ñược thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả thông qua
phỏng vấn 200 ĐD Nội và Ngoại khoa tại Bệnh viện Tiền Giang; quan sát các cơ hội rửa tay,
quy trình rửa tay, quy trình tiêm tĩnh mạch và quy trình thông tiểu liên quan tới KSNTBV.
Kết quả: Kiến thức của ĐD về KSNTBV ñạt 78,7%; hành vi của họ về KSNTBV ñạt
87,8%. Kết quả về kỹ năng thực hành của ĐD như: tuân thủ rửa tay (56,7%), thực hiện
ñúng quy trình rửa tay thường quy (5%), các thao tác vô khuẩn trong tiêm tĩnh mạch
(9,1%) và thông tiểu liên quan ñến nguyên tắc vô trùng (10,6%). Kết quả nghiên cứu
còn cho thấy có mối liên quan tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và hành vi
thực hành của ĐD trong KSNTBV (r=0,7233; p<0,0001), và="" có="" sự="" khác="" biệt="" về="">0,0001),>
thức của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (p=0,006). Ngoài ra, còn có những khác biệt
trong kết quả khi phỏng vấn về kiến thức và hành vi với thực hành thực tế của ĐD.
Kết luận: Nâng cao kiến thức và tăng cường giám sát các kỹ năng chuyên môn của ĐD là
những vấnñềcần quan tâm của những nhà quản lý y tếvà ban hành các chính sách y tếliên quan.
Từ khóa: Điều dưỡng, kiến thức, hành vi, kiểm soát nhiễm trùng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan giữa kiến thức và hành vi của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện
LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN Võ Văn Tân(1), Lê Thị Anh Thư(2), Nancy White(3) Tóm tắt: Nhiễm trùng bệnh viện mắc phải (NTBVMP) là vấn ñề quan trọng trong quản lý chất lượng chăm sóc và chi phí ñiều trị ở các quốc gia cũng như Việt Nam. Mục tiêu: Xác ñịnh mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi thực hành của ñiều dưỡng (ĐD) trong kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện (KSNTBV). Phương pháp: Nghiên cứu ñược thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả thông qua phỏng vấn 200 ĐD Nội và Ngoại khoa tại Bệnh viện Tiền Giang; quan sát các cơ hội rửa tay, quy trình rửa tay, quy trình tiêm tĩnh mạch và quy trình thông tiểu liên quan tới KSNTBV. Kết quả: Kiến thức của ĐD về KSNTBV ñạt 78,7%; hành vi của họ về KSNTBV ñạt 87,8%. Kết quả về kỹ năng thực hành của ĐD như: tuân thủ rửa tay (56,7%), thực hiện ñúng quy trình rửa tay thường quy (5%), các thao tác vô khuẩn trong tiêm tĩnh mạch (9,1%) và thông tiểu liên quan ñến nguyên tắc vô trùng (10,6%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và hành vi thực hành của ĐD trong KSNTBV (r=0,7233; p<0,0001), và có sự khác biệt về kiến thức của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (p=0,006). Ngoài ra, còn có những khác biệt trong kết quả khi phỏng vấn về kiến thức và hành vi với thực hành thực tế của ĐD. Kết luận: Nâng cao kiến thức và tăng cường giám sát các kỹ năng chuyên môn của ĐD là những vấn ñề cần quan tâm của những nhà quản lý y tế và ban hành các chính sách y tế liên quan. Từ khóa: Điều dưỡng, kiến thức, hành vi, kiểm soát nhiễm trùng. Abstract RELATIONSHIP BETWEEN KNOWLEDGE AND BEHAVIORS OF NURSES IN HOSPITAL INFECTION CONTROL Vo Van Tan Background: This article examines nurses’ relationship between knowledge and behaviors in hospital infection control (HIC). Hospital acquired infections have been recognized as a significant problem in terms of quality of care and cost for hospitals in most countries as well as in Vietnam. Methods: Research design cross-sectional. Data were colleted through interview 200 nurses who are working at medical and surgical units of Tiengiang hospital and unobstrusive observation hand washing opportunities, regular hand washing process, Intravenous (IV) injection process and Urinary Catheter Insertion (UCI) process regarding to HIC. Results: The level of knowledge of nurses related to HIC was 78.7% and their behaviors were 87.8%; and nurses’ practice such as compliance on hand washing (56.7%); regular hand washing follow of Ministry of Health’ guideline (5%); compliance related to aseptic principles of nurses in IV injection were 9.1% and UCI process were 10.6%. Study results were also revealed that there were the correlated posi1tively and significantly between the knowledge and behaviors of nurses in the HIC (r=0.7233; p<0.0001) and there were differences on knowledge of nurses who 1 Sở Y tế Tiền Giang. Liên hệ: Ths ĐD Võ Văn Tân- ĐT : 0913793161 – Email : vohthth@yahoo.com. 2 TS- BV Chợ Rẫy, 3 GS. TS - Friendship Bridge Group - Mỹ are working at medical and surgical units (p=0.006). Beside, there were differences in results when interview on knowledge and behaviors with reality practices of the nurses. Conclution: This study suggests that the enhance knowledge and to strengthen supervise nurses’ professtional skills are need to interest to health managements and develop policies. Key words: Nurse, Knowledge, Behavior, Infection Control. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng bệnh viện mắc phải (NTBVMP) là vấn ñề quan trọng trong quản lý chất lượng chăm sóc và chi phí ñiều trị của bệnh viện (BV) cũng như người bệnh ở các quốc gia. NTBVMP chiếm từ 5-10% số bệnh nhân (BN) nằm viện, làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng sử dụng kháng sinh, tăng ñề kháng kháng sinh và chi phí ñiều trị. Theo ước tính của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 2,4 triệu trường hợp NTBVMP và gần 99.000 trường hợp tử vong hàng năm ở Mỹ [9]. Theo CDC, nhiễm trùng BV lan truyền bằng nhiều ñường như bề mặt (ñặc biệt là tay), nước, không khí, ñường tiêu hóa và phẫu thuật. Nhiều NTBVMP ñược gây ra bởi sự lan truyền từ BN này sang BN khác thông qua nhân viên y tế (NVYT) [8]. Theo Haley, một phần ba NTBVMP có thể phòng ngừa ñược. Vì vậy, cần có những biện pháp can thiệp thích hợp ñể giảm tỉ lệ NTBVMP như ban hành những văn bản hướng dẫn [10], cung cấp kiến thức cho NYVT và tăng cường giám sát nhằm tăng sự tuân thủ KSNT cũng như làm tăng tỉ lệ thực hành KSNT trong BV [10, 14]. Tại Việt Nam, từ năm 1997, Bộ Y tế (BYT) ñã ban hành “Quy chế KSNTBV” nhưng vấn ñề KSNTBV chưa ñược thực hiện một cách ñầy ñủ. Một số ñiều tra cắt ngang (point prevalence) nghiên cứu về MKBVMP ñược BYT thực hiện vào các năm 1998, 2001 và 2005 cho thấy tỉ lệ NKBV lần lượt là 11,5%; 6,8% và 5,7% [1]. Hầu hết các nghiên cứu về KSNTBV ở Việt Nam ñều tập trung xác ñịnh tình hình NKBVMP, trong khi ñó có rất ít nghiên cứu về KSNTBV liên quan ñến công tác chăm sóc ĐD. Chính vì thế, nghiên cứu liên quan ñến kiến thức và thực hành của ĐD thì rất cần thiết ở các BV Việt Nam. Đánh giá nhận thức và hành vi của ĐD liên quan tới KSNT trong BV nhằm giúp các nhà quản lý y tế có những dữ liệu cần thiết ñể phát triển những biện pháp KSNTBV và ñưa ra những khuyến cáo tốt hơn trong thực hành ĐD, góp phần làm giảm tỉ lệ NTBVMP khi ñiều trị BN. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá mức ñộ kiến thức, hành vi của ĐD và mối liên quan giữa kiến thức và hành vi ĐD trong KSNTBV. Mục tiêu chuyên biệt - Xác ñịnh mức ñộ kiến thức và hành vi của ĐD trong KSNTBV. - Đánh giá tỉ lệ tuân thủ các quy trình chuyên môn của ĐD thông qua các kỹ năng thực hành (như rửa tay, sử dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân), xử lý dụng cụ và thực hành các quy trình chuyên môn (như tiêm tĩnh mạch, thông tiểu). - Xác ñịnh mối liên quan giữa kiến thức và hành vi của ĐD trong KSNTBV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ñược thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu là ĐD ñang làm việc tại BV Đa khoa Tiền Giang. Biến số nghiên cứu bao gồm biến số nền (tuổi, giới, trình ñộ chuyên môn, nơi làm việc, thâm niên công tác); các biến số về kiến thức; biến số về hành vi; và quan sát một số hoạt ñộng chuyên môn của ĐD như: các cơ hội rửa tay, sự tuân thủ quy trình rửa tay thường quy; sự tuân thủ nguyên tắc vô trùng trong quy trình tiêm tĩnh mạch và quy trình thông tiểu. Mẫu ñược chọn ngẫu nhiên từ danh sách ĐD ñang làm việc tại các khoa Nội và khoa Ngoại BV ñể ñưa vào phỏng vấn trực tiếp và quan sát. Cở mẫu ñược chọn dựa vào nghiên cứu thử trên 15 ĐD ñang làm việc tại 14 khoa (gồm 6 khoa Nội và 8 khoa Ngoại). Kết quả phân tích cho thấy mức ñộ kiến thức chung của ĐD là 85% và tỉ lệ tuân thủ về hành vi của họ là 89%. Vì thế, giá trị p ñược chọn cho nghiên cứu này là 85%; sai số cho phép là 5%. Cỡ mẫu ñược chọn cho nghiên cứu là 200. Dữ liệu ñược thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Sau ñó quan sát kín ñáo một số hoạt ñộng chuyên môn của ĐD. Các dữ liệu ñược phân tích và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0. Giá trị p<0.05 ñược xem như là mức thống kê có ý nghĩa. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc tính mẫu Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu(*) (n=200) Đặc tính mẫu Tần số (%) Tuổi (trung bình, ĐLC), (năm) 36,5± 9,9 Thâm niên (trung bình, ĐLC) 14,2± 10,3 Nhóm tuổi < 30 30 – 44 45+ 68 (34,0) 66 (33,0) 66 (33,0) Nhóm thâm niên công tác < 6 năm 6 - 15 năm 16 + 63 (31,5) 39 (19,5) 98 (49,0) Giới Nam Nữ 23 (11,5) 177 (88,5) Nơi làm việc Nội khoa Ngoại khoa 124 (62,0) 76 (38,0) Trình ñộ chuyên môn Trung cấp Đại học 190 (95,0) 10 (5,0) (*) Dữ liệu ñược trình bày theo tần số và (%), ngoại trừ tuổi và thâm niên. ĐLC = ñộ lệch chuẩn Đa số ñối tượng trong nghiên cứu này là nữ (88,5%); tuổi trung bình thì trẻ (36,5 tuổi). ĐD có nhiều năm làm việc tại BV, trung bình 14,2 năm; gần phân nửa ĐD (49%) có thâm niên công tác từ 16 năm trở lên, cho thấy họ có nhiều kinh nghiệm nên rất thuận lợi trong việc hỗ trợ lẫn nhau trong công tác chuyên môn. Gần 2/3 ĐD ñang làm việc ở các khoa Nội (62%), còn lại ở các khoa Ngoại. Hầu hết ĐD (95%) có trình ñộ trung cấp ñiều này phù hợp với tình hình thực tế tại các BV tuyến tỉnh ở Việt Nam. Kiến thức của ĐD về NTBVMP Bảng 2. Kiến thức của ĐD về NTBVMP, (n=200) Loại kiến thức Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu, % ñiểm tối ña số Điểm số kiến thức chung 23,6 1,98 20 – 30 78,7 Kiến thức tổng quát 4,2 0,90 1 – 5 84,8 Rửa tay 3,8 0,79 2 – 5 76,0 Phòng ngừa cá nhân 2,8 0,44 1 – 3 92,7 Quản lý vật sắc nhọn 2,8 0,47 1 – 3 92,3 Phân loại rác thải 2,0 0,0 2 – 2 100,0 Phòng ngừa cách ly 4,4 1,26 1 – 7 62,9 Tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ 3,1 0,73 0 – 4 76,3 Xử lý ñúng tai nạn nghề nghiệp 112 (56,0) Kiến thức tổng quát về KSNK của ĐD là cao (84,8%). Kiến thức về rửa tay khá tốt (76%). Trong nội dung hỏi về “5 khoảnh khắc rửa tay” (5 moments hand washing) theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 50% ĐD ñã trả lời ñúng. Hầu hết ĐD ñược huấn luyện về KSNTBV nhưng nói về “khoảnh khắc rửa tay” hay “thời ñiểm rửa tay” thì họ bỡ ngỡ khi nói về những cụm từ này. Vì thế, huấn luyện về rửa tay cần quan tâm ñến những thuật ngữ này. Khi hỏi về DCPHCN như găng tay, khẩu trang và kính ñeo mắt ñể bảo vệ cho ĐD và BN tránh nguy cơ nhiễm trùng chéo thì các ĐD ñã trả lời rất tốt (92,7%). Họ biết rằng găng tay ñược mang tay khi có khả năng dính máu hay dịch cơ thể BN khi tiếp xúc vào vùng da không nguyên vẹn; nhưng vẫn còn 17% ĐD cho rằng mang găng tay có thể thay thế cho rửa tay. Theo WHO [15], găng tay nên ñược mang ngay trước khi thực hiện thao tác chuyên môn, tháo găng và hủy ngay khi hoàn thành quy trình và phải luôn luôn rửa tay ngay sau khi tháo găng. Kiến thức quản lý vật sắc nhọn ñạt 92,3%. Nhiễm khuẩn chính do tai nạn bởi vật sắc nhọn là virus lây truyền qua ñường máu. Có 1.550 báo cáo về phơi nhiễm lây qua ñường máu ở NVYT, trong ñó, 42% ở ñối tượng ĐD và nữ hộ sinh [9]. Hầu hết ĐD biết rằng ñường lây truyền chính của tai nạn bởi vật sắc nhọn là viêm gan B, C và HIV. Thêm vào ñó, kiến thức về phân loại rác BV của ĐD thì hoàn toàn ñúng (100%). Sở dĩ ĐD trả lời rất ñúng nội dung này là do ñây là một trong những nội dung thuộc chương trình huấn luyện và giám sát ñịnh kỳ của BV. Trong kiến thức thực hiện các biện pháp thông thường ñể phòng ngừa cách ly nhằm ngăn ngừa NTBV chỉ 62,9% ĐD trả lới ñúng. BV cần quan tâm vấn ñề này khi huấn luyện cho ĐD. Theo khuyến cáo của CDC, phòng ngừa chuẩn ñược áp dụng cho tất cả các BN nội trú với mọi chẩn ñoán [8]. Tuy nhiên, hơn một phần tư ĐD (26,5%) ñã trả lời không ñúng nội dung này. Họ cho rằng, phòng ngừa chuẩn chỉ áp dụng cho các BN nhiễm trùng với các vi sinh vật quan trọng như HIV, SARS. Khái niệm “phòng ngừa chuẩn” ñược sử dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi thấy cần phải nhấn mạnh thêm về khái niệm này trong chương trình huấn luyện tại BV. Kiến thức về tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ của các ĐD thì khá (76,3%). Cần lưu ý là kiến thức ñúng về xử lý tai nạn nghề nghiệp của ĐD chỉ ñạt ở mức ñộ trung bình (56%). Điều này có thể là do ĐD ít quan tâm việc xử lý tai nạn nghề nghiệp. Tuy nhiên, một giả thuyết khác có thể ñưa ra là ĐD không hiểu thấu ñáo về xử lý tai nạn nghề nghiệp và họ ñã không báo cáo khi có tai nạn xảy ra. Một nghiên cứu của Hội ĐD Mỹ về “Khảo sát sức khỏe và an toàn nghề nghiệp”, 70% ĐD cho biết họ “ñã không có bất kỳ tai nạn bởi vật sắc nhọn nào” hoặc “ñã không nghĩ tai nạn là quan trọng” (16,4%), nhưng 6,3% ĐD ñã không báo cáo tai nạn của họ [7]. Cần có nghiên cứu sâu hơn về vấn ñề này. Hành vi của ĐD về KSNTBV Hành vi của ĐD về thực hành KSNTBV Bảng 3. Hành vi của ĐD về thực hành KSNTBV, (n=200) Loại hành vi Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu, tối ña % ñiểm số Hành vi chung 70,2 6,2 50 – 80 87,8 Thực hành rửa tay 18,8 1,4 14 – 20 94,0 Phòng ngừa cách ly 16,4 3,0 6 – 20 81,9 Phòng ngừa cá nhân 12,9 2,5 5 – 16 80,9 Quản lý vật sắc nhọn 11,1 1,4 6 – 12 92,1 Phân loại chất thải và tiệt khuẩn dụng cụ 11,6 0,9 8 – 12 96,8 Hành vi của ĐD ñược ñánh giá thông qua phỏng vấn thái ñộ và thực hành của họ liên quan ñến các yếu tố như: thực hành rửa tay, phòng ngừa cách ly, phòng hộ cá nhân, quản lý vật sắc nhọn, phân loại rác thải BV và tiệt khuẩn dụng cụ; ñồng thời quan sát các cơ hội rửa tay, thực hành rửa tay, thực hành quy trình tiêm tĩnh và thông tiểu, những yếu tố này liên quan ñến tỉ lệ NTBVMP khi BN ñiều trị nội trú. Vệ sinh tay ñược xem là cách ñơn giản nhất ñể giảm sự lan truyền bệnh [15]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐD ñã có thái ñộ tốt trong thực hành rửa tay, ñiểm số cao hơn khi phỏng vấn kiến thức về rửa tay (94% so với 76%). Tuy nhiên, ñiều quan trọng chính là ĐD thực sự rửa tay của họ theo khuyến cáo của WHO (trước và sau khi tiếp xúc BN, hoặc sau khi tháo găng, hay giữa hai quy trình khác nhau trên cùng một BN). Kết quả này gợi ý cách huấn luyện ĐD rửa tay một cách hữu hiệu hơn. Liên quan ñến nội dung phòng ngừa cách ly và phòng hộ cá nhân, các ĐD ñã trả lời rất tốt (94% và 80,9%) do có một số khoa ñã áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn hoặc áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuyên biệt ñối với BN nhiễm HIV, cúm A/H5N1. Các ñiểm số về hành vi quản lý vật sắc nhọn và phân loại chất thải thì rất cao (lần lượt là 92,1% và 96,8%). Kết quả trên cho thấy ĐD ñã có nhận thức tốt về quản lý vật sắc nhọn, phân loại chất thải và tiệt khuẩn dụng cụ. Các cơ hội rửa tay và hành ñộng rửa tay của ĐD Bảng 4. Các cơ hội rửa tay và hành ñộng rửa tay của ĐD, phân bố theo tần số và (%) Hành ñộng của ĐD Không làm gì cả Vẫn mang găng cũ Rửa tay nhanh Rửa tay với xà phòng và nước Tình huống rửa tay Quan sát (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tỉ lệ tuân thủ chung (%) Trước khi tiếp xúc BN 109 74 (67,9) 16 (14,7) 7 (6,4) 12 (11,0) 17,4 Trước quy trình vô khuẩn 84 28 (33,3) 9 (10,7) 12 (14,3) 35 (41,7) 57,6 Sau khi tiếp xúc dịch cơ thể 67 0 (0,0) 0 (0,0) 5 (7,5) 62 (92,5) 100,0 Sau khi tiếp xúc BN 106 12 (11,3) 5 (4,6) 13 (12,4) 76 (71,7) 84,4 Sau khi sờ vào môi trường quanh BN 84 45 (53,6) 2 (2,4) 6 (7,1) 31 (36,9) 44,0 Quan sát kín ñáo “5 khoảnh khắc rửa tay” trong suốt thời gian chăm sóc BN theo hướng dẫn của WHO [15], và hành ñộng của ĐD ñể ñáp ứng những tình huống này (Bảng 4). Khi quan sát 200 ĐD ñang làm việc chúng tôi ñã ghi nhận ñược 450 cơ hội rửa tay; trong ñó 60,7% ĐD ñang làm việc ở các khoa Nội và 39,3% ĐD ñang làm việc ở các khoa Ngoại; trong ñó nữ chiếm 85,1% . Kết quả tỉ lệ tuân thủ rửa tay là 57,6%. Tỉ lệ tuân thủ các cơ hội rửa tay của ĐD cao nhất là sau khi tiếp xúc dịch cơ thể (100%), kế ñến là sau khi tiếp xúc BN và thấp nhất là trước khi tiếp xúc BN (17,4%). Nghiên cứu về tuân thủ rửa tay tại BV Chợ Rẫy ở ñối tượng là NVYT, tác giả Đặng Thị Vân Trang ñã quan sát 1.467 cơ hội rửa tay, tỉ lệ tuân thủ rửa tay là 43,4%[2]. Ngoài ra, theo nghiên cứu về hiệu quả của việc thực hiện rửa tay theo hướng dẫn của Larson, tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT là 56,5%[11]. Kết quả này tương ñương với nghiên cứu của chúng tôi. Một nghiên cứu sự tuân thủ về rửa tay của NVYT tại BV Bạch Mai [5], tỉ lệ tuân thủ rửa tay dưới 50% trong tất cả các cơ hội rửa tay. Các tác giả khuyến cáo: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến việc rửa tay của NVYT, ñó là sự kém nhận thức về tầm quan trọng của việc rửa tay, không tuân thủ quy trình rửa tay, thiếu nhân viên và quá tải BN [2, 4, 11] Sự tuân thủ về kỹ thuật rửa tay của ĐD Bảng 5. Sự tuân thủ về kỹ thuật rửa tay thường quy của ĐD Biến số Kết quả Thời gian rửa tay trung bình (giây) 51,3±34,4 nhanh nhất 3 giây, chậm nhất 120 giây ĐTB ĐD ñạt ñược khi thực hiện kỹ thuật rửa tay 6,3± 2,7, thấp nhất 1 ñiểm, cao nhất 12 ñiểm Nhóm ñiểm 12 10 – 11 6 – 9 < 6 Tần số (%) (N=200) 10 (5,0) 11 (5,5) 104 (52,0) 75 (37,5) Tốt = 12 ñiểm, Khá = 10 – 11 ñiểm, Trung bình = 6 – 9 ñiểm, Kém < 6 ñiểm. Quan sát ĐD thực hiện quy trình rửa tay thường quy theo hướng dẫn của BYT, thời gian rửa tay trung bình 51,3±34,4 giây. Một số ĐD rửa tay quá nhanh (3 giây), vì thế, họ ñã không tuân thủ ñúng quy trình. Số ñiểm mà ĐD ñạt ñược cho quy trình rửa tay là thấp (trung bình 6,3±2,7 ñiểm), tỉ lệ ĐD ñạt ñiểm tốt là 5%. Điều ñó ñã chứng minh rằng sự tuân thủ về quy trình rửa tay thường quy của ĐD là không tốt. Theo một nghiên cứu ñánh giá số lượng vi khuẩn trên tay của NVYT tại BV Chợ Rẫy [3], cho thấy gần như toàn bộ tay của NVYT ñều có vi khuẩn. Các tác giả ñã khuyến cáo sau khi chăm sóc BN, hầu hết tay của NVYT ñều chứa một số lớn vi khuẩn, ñiều này góp phần vào nhiễm trùng chéo trong BV. Vì lẽ ñó, làm sạch tay trước và sau chăm sóc BN là rất cần thiết. Sự tuân thủ về nguyên tắc vô trùng trong tiêm tĩnh mạch Bảng 6. Sự tuân thủ về nguyên tắc vô trùng trong tiêm tĩnh mạch Biến số Kết quả Thời gian TB ñể thực hiện quy trình (phút) 4,9±1,3; nhanh nhất 2 phút và lâu nhất 8 phút ĐTB thực hiện quy trình 10,2±2,1; thấp nhất 6 ñiểm, cao nhất 14 ñiểm Nhóm ñiểm 14 12 – 13 10 – 11 < 10 Tần số (%) (n=198) 18 (9,1) 34 (17,2) 71 (35,9) 75 (37,5) Tốt = 14 ñiểm, Khá = 12 – 13 ñiểm, Trung bình (TB) = 10 – 11 ñiểm, Kém < 10 ñiểm. Quan sát 198 ĐD về sự tuân thủ các nguyên tắc vô trùng trong quy trình tiêm tĩnh mạch (Bảng 6) ñiểm trung bình ĐD ñạt ñược khi thực hiện quy trình này là 10,2±2,1 ñiểm (72,9%). Thời gian trung bình ĐD thực hiện quy trình này là 4,9±1,3 phút, nhanh nhất 2 phút và chậm nhất là 8 phút. Trong quy trình này yêu cầu người thực hiện có hai lần rửa tay (trước và sau khi hoàn thành quy trình) phải mất gần 2 phút, nhưng chỉ 9,1% ĐD tuân thủ ñúng bảy bước thao tác kỹ thuật liên quan ñến nguyên tắc vô trùng. Điều này góp phần làm gia tăng tỉ lệ nhiễm trùng cho BN trong BV. Sự tuân thủ về nguyên tắc vô trùng trong quy trình thông tiểu Bảng 7. Sự tuân thủ về nguyên tắc vô trùng trong quy trình thông tiểu Biến số Kết quả Thời gian thực hiện quy trình thông tiểu trung bình (phút) 8,7±1,7; nhanh nhất 5 phút, chậm nhất 10 phút ĐTB ĐD ñạt ñược khi thực hiện quy trình thông tiểu 11,9 ±1,7; thấp nhất 6 ñiểm và cao nhất 16 ñiểm Nhóm ñiểm 16 14 – 15 10 – 13 ≤ 10 Tần số (%) (n=66) 7 (10,6) 21 (31,8) 21 (31,8) 17 (25,8) Tốt = 16 ñiểm, Khá= 14 – 15 ñiểm, Trung bình = 11 – 13 ñiểm, Kém ≤ 10 ñiểm. Quan sát 66 ĐD về sự tuân thủ nguyên tắc vô trùng trong quy trình thông tiểu (Bảng 7) ñiểm trung bình ĐD ñạt ñược khi thực hiện quy trình này là 11,9±1,7 ñiểm (74,3%), cao nhất 16 ñiểm và thấp nhất 6 ñiểm. ĐD thực hiện ñúng các nguyên tắc vô trùng trong quy trình này ñạt 10,6%. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy hơn phân nửa ĐD (58,6%) ñã không rửa tay hoặc rửa tay không ñúng trước khi chuẩn bị BN cho quy trình thông tiểu; 77,3% ĐD ñã không rửa tay sau khi chuẩn bị BN, và 83,8% ĐD ñã rửa tay sau khi tháo găng. Một nghiên cứu của Morris và cộng sự [12] cho biết khoảng 80-95% nhiễm trùng niệu mắc phải có nguồn gốc từ thông tiểu, khoảng 15% nhiễm trùng niệu ở BV có liên quan tới việc rửa tay không ñúng và kỹ thuật sát khuẩn không ñạt khi sát trùng lỗ tiểu, chèn ống thông và chăm sóc ống thông tiểu. Mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi Mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi của ĐD về KSNTBV theo ñặc tính mẫu Bảng 8. Mối quan hệ giữa kiến thức và hành vi của ĐD về KSNTBV phân bố theo ñặc tính mẫu Kiến thức Hành vi Biến số Tần số % P % P Nam 23 78,3 0,697 88,2 Giới Nữ 177 78,8 88,4 0,898 Nội khoa 124 77,8 88,9 Khoa Ngoại khoa 76 80,4 0,006 87,6 0,224 Trung cấp 190 78,6 88,6 Trình ñộ chuyên Đại 10 81,3 0,208 85,5 0,224 môn học < 30 68 78,6 88,8 30 - 44 66 79,2 86,9 Nhóm tuổi 45+ 66 78,5 0,621 89,5 0,224 < 6 năm 63 78,5 0,932 88,5 6 -15 39 78,1 88,0 Thâm niên công tác 16 + 98 79,2 88,5 0,360 Có sự khác biệt về kiến thức của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (p=0,006) (Bảng 8). ĐD Ngoại khoa có kiến thức tốt hơn ĐD Nội khoa (80,4% so với 77,8%). Đối với hành vi, không có sự khác biệt giữa ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (p=0,224). Tương tự, không có sự khác biệt giữa kiến thức và hành vi ở nam và nữ, trình ñộ chuyên môn, nhóm tuổi cũng như thâm niên công tác của ĐD. Mối tương quan giữa kiến thức và hành vi của ĐD về KSNTBV Bảng 9. Mối tương quan giữa kiến thức và hành vi của ĐD về KSNTBV Biến số Quan sát ĐTB (%) P R Kiến thức chung 200 23,63 (78,8) Hành vi chung 200 70,72 (87,8) <0,0001 0,7233 Xác ñịnh mối tương quan giữa kiến thức và hành vi của ĐD (Bảng 9) bằng hệ số tương quan Pearson (0 ñến 1- mạnh nhất) cho thấy kiến thức chung của ĐD về KSNTBV có liên quan mạnh với hành vi (n=200, r=0,7233, P<0,0001) và có ý nghĩa thống kê. Kiến thức, hành vi của ĐD và sự tuân thủ về KSNTBV Bảng 10. Mối liên hệ giữa kiến thức, hành vi ĐD và sự tuân thủ nguyên tắc vô trùng Tỉ lệ tuân thủ (%) Nội dung Kiến thức (%) Hành vi (%) Rửa tay Tiêm tĩnh mạch Thông tiểu Rửa tay 76,0 94,0 5,0 Các yếu tố làm tăng nguy cơ NTBVMP 81,0 80,9 9,1 10,6 Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn 73,5 91,0 9,1 10,6 Từ Bảng 9 cho thấy, tổng số ñiểm của kiến thức của ĐD có tương quan tích cực với tổng số ñiểm của hành vi ĐD. Điều này gợi ý rằng ĐD có kiến thức tốt sẽ có hành vi tốt. Tuy nhiên, trong thực tế, ñã có sự khác biệt ñối với kiến thức, hành vi và thực hành của ĐD (Bảng 10). Kiến thức của ĐD về rửa tay thì khá tốt (76%), hành vi về rửa tay thì rất cao (94%), trong khi ñó tỉ lệ tuân thủ rửa tay thì ở mức trung bình (57,6% - Bảng 4) và tuân thủ ñúng về quy trình rửa tay thường quy thì rất thấp (chỉ 5%). Tương tự, hầu hết ĐD (81%) ñã biết các yếu tố làm gia tăng nguy cơ NTBVMP và biết các biện pháp phòng ngừa chuẩn trong chăm sóc BN (73,5%), ñồng thời tỉ lệ ñáp ứng kiến thức về hành vi của họ ñối với những vấn ñề này cũng cao (89% và 91%), nhưng tỉ lệ tuân thủ thực tế khi thực hiện các quy trình chuyên môn (như tiêm tĩnh mạch, thông tiểu) liên quan ñến nguyên tắc vô trùng chỉ ñạt 9,1-10,6%. Một báo cáo của BV Chợ Rẫy về vệ sinh tay ñã chỉ ra rằng, 96,3% ĐD có nhận thức ñúng rửa tay là biện pháp quan trọng nhất ñể ngăn ngừa NTBV; 97,3% ĐD cho biết cần thiết phải rửa tay trước và sau khi chăm sóc BN, nhưng thực tế chỉ 14,5% ĐD ñã rửa tay khi thực hành thao tác chuyên môn của họ [6]. KẾT LUẬN Kiến thức và hành vi của ĐD về KSNTBV thì cao. Khi thực hành các quy trình chuyên môn như: kỹ thuật rửa tay, tiêm tĩnh mạch và thông tiểu liên quan với nguyên tắc vô trùng thì ĐD thực hiện chưa tốt. Có mối liên quan tích cực giữa kiến thức và hành vi của ĐD trong KSNTBV. Có sự khác biệt về kiến thức của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa. Ngoài ra, còn có sự khác biệt trong kết quả khi phỏng vấn về kiến thức và hành vi với thực hành thực tế của ĐD. Mặc dù ĐD có kiến thức và thái ñộ của họ về KSNT cao nhưng sự tuân thủ các kỹ năng thực hành chuyên môn thì thấp hơn mong ñợi. Đây là vấn ñề cần quan tâm của những quản lý y tế và ban hành các chính sách y tế liên quan. Nghiên cứu còn ñề nghị rằng việc tăng cường giám sát của người quản lý sẽ giúp duy trì ñược kiến thức, hành vi và thực hành ñúng ở ĐD. Điều này sẽ giúp ĐD thực hiện tốt hơn các chiến dịch phòng ngừa NTBVMP trong BV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chống nhiễm khuẩn Bộ Y tế (2005). Tình hình nhiễm khuẩn BV của 19 BV ở VN. Báo cáo trong Hội nghị chống nhiễm khuẩn toàn quốc 2005. 2. Đặng Thị Vân Trang và Lê Thị Anh Thư (2001). Đánh giá nhận thức về Kiến thức thái ñộ và thực hành của nhân viên y tế về Kiểm soát nhiễm trùng BV tại BV Chợ Rẫy. Y học thực hành, Số 518, tr.117-121. 3. Nguyễn Phúc Tiến và cộng sự (2001). Đánh giá số vi khuẩn trên tay nhân viên y tế. Y học TP. Hồ Chí Minh. Số 5/2, 2001. 4. Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư, Lê Thị Thanh Thuỷ, Hiroshi Ohara (2006). Đánh giá phương tiện, nhận thức tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế tay tại một số cơ sở y tế của Việt Nam. Báo cáo trong hội nghị quốc tế JICA về chống nhiễm khuẩn tổ chức tại Hà Nội 2006. 5. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2006). Tình hình kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện ở một số BV TP. Hà Nội. Báo cáo Hội nghị khoa học về Kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, Hà Nội, 2006. 6. Thái Thị Kim Nga (2008). Vệ sinh tay. Huấn luyện về KSNTBV. Bệnh viện Chợ rẫy, tr. 2. 7. Americam Nurses Assiciation (2001). Health and Safety Survey. Nursing world.org. 8. Centers for Disease Control and Prevention (1992). Public health focus: surveillance, prevention, and control of nosocomial infections. MMWR; 41: 783-787. 9. Centers for Disease Control and Prevention (2007). Standard Precaution. From www.cdc.gov/standard precaution 10. Haley, R.W., Schaberg, D.R., Crossley, K.B, Von, Allmen, S.D, McGowan, J.E. (1981). Extra charges and prolongation of stay attributable to nosocomial infections: a prospective interhospital comparison. Am J Med.; 70; 51-58. 11. Larson, E.L. (1995). APIC guideline for handwashing and hand antisepsis in health care settings. Am J Infect Control; 23: 251-269. 12. Morris, E., Fuad, S., Hassan, Abdulrazzak, A.N, Sugathan, (1995). Infection Control Knowledge and Practices in Kuwait -A survey on oral health care workers. 13. World Health Organization (2003). Standard precaution for hospital infection. 14. World Health Organization (2005). Guideline prenvent of acquired infections 15. World Health Organization (2009). Guidelines for hand washing.
File đính kèm:
- lien_quan_giua_kien_thuc_va_hanh_vi_cua_dieu_duong_ve_kiem_s.pdf