Liên quan giữa đái tháo đường với chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Mục tiêu: Khảo sát tình trạng ĐTĐ bằng OGTT ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên

phát đến khám và điều trị tại bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng. Tìm hiểu mối liên quan

giữa ĐTĐ với BMI ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.

Phương pháp: Mô tả, tiến cứu, cắt ngang. Khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng

và làm nghiệm pháp dung nạp glucose cho các bệnh nhân.

Kết quả: Bất thường dung nạp glucose của nhóm chứng là 37,6%; nhóm tăng huyết

áp là 55,6%. Tỷ lệ ĐTĐ cả nhóm chứng là 14,1%; nhóm tăng huyết áp là 21,3%. Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.="" tỷ="" lệ="" đtđ="" ở="" nhóm="" tha="" có="" bmi="" ³="" 23="" là="">

nhóm THA có BMI < 23="" là="" 19,4,="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê="" với="" p=""><>

Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm THA cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, với

p<0,05. tỷ="" lệ="" đtđ="" ở="" bn="" tha="" có="" bmi="" ³="" 23="" cao="" hơn="" so="" với="" bn="" tha="" có="" bmi="">< 23="" là="" 1.17="">

pdf 7 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Liên quan giữa đái tháo đường với chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan giữa đái tháo đường với chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Liên quan giữa đái tháo đường với chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
27
Tóm tắt:
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng ĐTĐ bằng OGTT ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát đến khám và điều trị tại bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng. Tìm hiểu mối liên quan 
giữa ĐTĐ với BMI ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Phương pháp: Mô tả, tiến cứu, cắt ngang. Khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng 
và làm nghiệm pháp dung nạp glucose cho các bệnh nhân.
Kết quả: Bất thường dung nạp glucose của nhóm chứng là 37,6%; nhóm tăng huyết 
áp là 55,6%. Tỷ lệ ĐTĐ cả nhóm chứng là 14,1%; nhóm tăng huyết áp là 21,3%. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. Tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm THA có BMI ³ 23 là 22,7, 
nhóm THA có BMI < 23 là 19,4, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm THA cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, với 
p<0,05. Tỷ lệ ĐTĐ ở BN THA có BMI ³ 23 cao hơn so với BN THA có BMI < 23 là 1.17 
lần.
Từ khóa: Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Chỉ số khối cơ thể
RELATED TO BETWEEN DIABETES WITH BODY MASS INDEX IN 
PATIENTS WERE PRIMARY HYPERTENSION
Summary
Objective: The survey the state of diabetes by OGTT in patient primary hypertension 
examined and treated at 175 hospital Department of Defense. Understanding the 
relationship between diabetes and BMI in hypertension.
LIÊN QUAN GIỮA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
Nguyễn Mạnh Hùng1, Nguyễn Đức Công2, Nguyễn Văn Chương3
(1) Bệnh viện Quân y 175
(2) Bệnh viện Thống Nhất, (3) Trung tâm HL NCYHQS phía Nam, HVQY
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Mạnh Hùng (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 08/5/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
28
Methods: Description, prospective, cross-sectional, case-controlled. Clinical ex-
amination, clinical la, features, examination of blood and images ware done before 
perform a diagnostic OGTT for patients were enrolled.
Result: The results showed that, the rate of abnormal glucose tolerance of control 
group was 37,6 percent, in hypertension group was 55,6 percent. The rate of patients 
with type 2 diabetes mellitus of control group was 14,1 percent, in hypertension group 
was 21,3 percent. The rate of diabetes in hypertension group with BMI ³ 23 is 22.7%, 
signification with p <0.05. THA group with BMI < 23 was 19.4% The difference was 
statistically significant, p <0.05.
Conclusion: (1) the rate of diabetes in hypertension group was higher then the 
control group. (2) The rate of diabetes in hypertensive patient with BMI ³ 23 higher than 
1.17 time in patient with BMI < 23.
Keywords: Oral Glucose Tolerance Test-OGTT,. Body Mass Index-BMI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết 
áp (THA) là bệnh lý tim mach khá phổ 
biến, và là yếu tố nguy cơ quan trọng liên 
quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh 
mạch máu não và bệnh thận mạn tính. THA 
thường đi kèm với ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 20 - 
60% trong tổng số BN bị ĐTĐ. THA là 
yếu tố nguy cơ (YTNC) của bệnh ĐTĐ và 
ngược lại [1], [3]. Ngoài ra người dư cân 
béo phì, được nhận dạng bằng chỉ số khối cơ 
thể (Body Mass Index-BMI) thường phối hợp 
chặt chẽ với các rối loạn chuyển hoá khác 
như: tăng lipid máu, hiện tượng đề kháng 
insulin, là một trong những nguyên nhân 
chủ yếu gây ra các căn bệnh mãn tính khó 
trị như tiểu đường mức type 2, các bệnh 
lý tim mạch, cao huyết áp, tai biến mạch 
máu não và một số dạng bệnh lý phức tạp 
khác [3]. 
Theo thống kê của Viện đánh giá và 
đo lường sức khỏe (Institute for Health 
Metrics and Evaluation-IHME) thuộc ĐH 
Washington (Mỹ) ở cả 188 quốc gia, công 
bố 2011, số người trưởng thành béo phì 
chiếm khoảng 28% dân số thế giới, trong 
đó, tỷ lệ béo phì ở nam giới tăng từ 29% 
lên 37% dân số và tăng từ 30% lên 38% ở 
phụ nữ [5], [9]. Ở Việt Nam tỷ lệ thừa cân 
và béo phì khoảng 5,6%, 6,5% ở các thành 
phố lớn; 10,7% ở lứa tuổi 15-49 và 21,9% 
ở lứa tuổi 40-49. Tỷ lệ béo phì ở trẻ học 
sinh tiểu học Hà Nội là 4,2% và 12,2% ở 
Thành phố Hồ Chí Minh (2013).
Để xác định tỷ lệ ĐTĐ ở BN THA có 
BMI cao nhằm đánh giá đầy đủ hơn các 
YTNC tim mạch, giúp việc điều trị THA 
được toàn diện hơn, làm giảm sự tiến triển 
tới bệnh ĐTĐ và các biến cố tim mạch 
khác. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 
mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình trạng ĐTĐ bằng 
OGTT ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát đến khám và điều trị tại bệnh viện 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
29
175/ Bộ Quốc phòng.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa ĐTĐ 
với BMI ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên 
phát.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh 
viện 175/ Bộ Quốc Phòng với 254 trường 
hợp được chia làm 2 nhóm: Nhóm huyết 
áp bình thường (chứng) 85 trường hợp. 
Nhóm THA 169 trường hợp; thỏa mãn các 
điều kiện sau:
+ Nhóm chứng: HA bình thường 
(<140/90 mmHg), có chỉ số glucose máu 
lúc đói được xét nghiệm tại khoa sinh hoá 
<5,6 mmol/l.
+ Nhóm THA: BN được chẩn đoán 
và điều trị THA với chỉ số glucose máu 
lúc đói được xét nghiệm tại khoa sinh hoá 
<5,6 mmol/l.
+ Loại trừ: các trường hợp có đường 
huyết lúc đói >5,6 mmol/l hoặc HbA1c > 
6,5%, hoặc các bệnh nội tiết ảnh h ưởng 
đến glucose máu; không làm được nghiệm 
pháp dung nạp glucose đường uống 
(OGTT).
2. Ph ương pháp nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 
cắt ngang
- Hỏi tiền sử và khám lâm sàng, xác 
định các chỉ số nhân trắc; làm xét nghiệm.
- Tất cả các xét nghiệm BUN, creatinin 
huyết thanh, đường máu, HbA1C, được 
thực hiện tại phòng xét nghiệm BV 175/
Bộ Quốc Phòng theo quy trình đã được 
chuẩn hóa theo quy định của Bộ Y tế.
- Làm nghiệm pháp dung nạp glucose 
theo một quy trình thống nhất cho tất cả các 
đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chế độ ăn 
nhiều carbonhydrat 3 ngày trư ớc khi làm 
nghiệm pháp (khoảng 150 - 200g/ ngày). 
Ngừng tất cả các thuốc làm ảnh hư ởng 
đến chuyển hoá glucose. Bệnh nhân nhịn 
đói qua đêm ít nhất 12 giờ. Xét nghiệm 
glucose lúc đói trước khi làm nghiệm pháp 
(G0). Uống 75g glucose khan (anhydrous 
glucose) pha trong 250 ml nư ớc sôi để 
nguội, uống hết trong vòng 5 phút. Xét 
nghiệm glucose máu sau 2 giờ (G2).
Bảng 1. Đánh giá nghiệm pháp dung nạp glucose
Đánh giá Glucose 2 giờ sau uống 75g glucose
Bình thường < 7,8 (mmol/l)
RLDNG 7,8 £ ¸ < 11,1 (mmol/l)
ĐTĐ ³ 11,1 (mmol/l)
- Phân độ tăng huyết áp dựa theo phân 
độ năm 2003 của Liên ủy ban Quốc gia 
về tăng huyết áp (lần thứ 7) - JNC VII 
(Joint National Committee on Prevention, 
Detection, Evalution and Treatment of 
High Blood Pressure)
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
30
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý theo các thuật 
toán thường dùng trong thống kê y sinh 
học sử dụng phần mềm SPSS 22.0 (2013).
- Xác định giá trị trung bình các chỉ số 
( X ± SD): tuổi, BMI, đường máu, HbA1C 
và đặc điểm giới.
- Tìm mối liên quan giữa tình trạng 
dung nạp glucose với độ tăng huyết áp. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2. Phân loại BMI ở đối tượng nghiên cứu
BMI Nhóm THA (n = 169) Nhóm chứng (n = 85)
P(n) % (n) %
Thiếu cân 12 7,1 8 9,4
> 0,05
Bình thường 60 35,5 31 36,5
Thừa cân 57 33,7 27 31,8
Béo phì độ 1 19 11,2 9 10,6
Béo phì độ 2 21 12,4 10 11,8
X ± SD 23,2 ± 3,1 22,9 ± 2,8
Nhận xét: 
- Không có sự khác biệt về phân bố BMI giữa 2 nhóm, với p > 0,05
- Trị số trung bình BMI ở nhóm THA cao hơn nhóm chứng, nhưng không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05
Bảng 3. Kết quả OGTT ở đối tượng nghiên cứu
Dung nạp glu-
cose
Nhóm chứng
(n=85)
Nhóm THA
(n=169) P(n) % (n) %
+ Bất thường 32 37,6 94 55,6 <0,01
 - GDNG 20 23,5 58 34,3 <0,05
 - ĐTĐ 12 14,1 36 21,3 <0,05
+ Bình thường 53 62,4 75 44,4 <0,01
G
2 
 trung bình 7,8 ± 2,8 8,9 ± 2,9 <0,01
Nhận xét: 
+ Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp được chẩn đoán ĐTĐ khi làm nghiệm pháp DNG là 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
31
21,3%, cao hơn rõ rệt nhóm chứng (14,1%). Giảm dung nạp Glucose gặp 34,3% ở nhóm 
tăng huyết áp và 23,5% ở nhóm chứng.
+ Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose (GDNG và ĐTĐ) giữa nhóm chứng và nhóm 
THA khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p <0,01.
+ Glucose giờ thứ 2 của nghiệm pháp tăng đường máu qua đường uống giữa nhóm 
chứng và nhóm THA khác nhau có ý nghĩa thống kê với, p <0,01
Bảng 4. Liên quan OGTT với BMI ở nhóm THA (n=169)
OGTT
BMI ³ 23 (n=97) BMI < 23 (n=72)
P(n) % (n) %
Bất thường 55 56,7 39 54,1 > 0,05
 - GDNG 33 34,0 25 34,7 > 0,05
- ĐTĐ 22 22,7 14 19,4 < 0,05
Bình thường 42 43,3 33 48,5 > 0,05
Nhận xét: 
- Tỷ lệ ĐTĐ ở BN THA có BMI ³ 23 cao hơn so với BN THA có BMI < 23, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- ĐTĐ có liên quan với BMI (or = 1,10). Tỷ lệ ĐTĐ ở 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
Biểu đồ 1. Tương quan chỉ số BMI với nồng độ G
2
 ở nhóm THA
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
32
Nhận xét: Ít có mối tương quan giữa 
nồng độ G
2 
với chỉ số BMI ở nhóm THA, 
với hệ số tương quan r = 0,17; với p < 0,05.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi 
trung bình của nhóm THA là 57,1±10,2. 
Không có sự khác biệt về tuổi, giới giữa 2 
nhóm (p > 0,05) (bảng 1). Kết qủa nghiên 
cứu phù hợp với một số tác giả như: Paivi 
Korhonen là 59,54 ± 6,64 tuổi [6], Đặng 
Vạn Phước là 59,62 ± 11,21 tuổi [4], Trần 
Thị Mỹ Loan là 57,53 ± 10,49 tuổi [2], 
nhưng thấp hơn nghiên cứu ISEARCH 
trên dân số THA toàn cầu có tuổi trung 
bình là 62,4 ±11,7 tuổi . Sự khác biệt này 
là đặc điểm của BN điều trị nội trú trong 
Bệnh viện Quân đội đa số còn ở trong độ 
tuổi lao động.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là chỉ số biểu 
hiện sự cân đối giữa chiều cao và trọng 
lượng của một người. BMI cao thường 
liên quan đến các yếu tố khác của hội 
chứng chuyển hóa: rối loạn lipid máu, PAI 
– 1 với tình trạng suy giảm khả năng tiêu 
sợi huyết. BMI cao cũng là tiền đề cho sự 
xuất hiện các hội chứng và bệnh: rối loạn 
lipid máu, rối loạn dung nạp glucose, ĐTĐ 
typ 2, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu 
cục bộ. có vị trí quan trọng trong đề kháng 
insulin là nguyên nhân gây nên ĐTĐ type 
2, THA, rối loạn chuyển hóa lipid, chu vi 
vòng bụng, tỷ số vòng bụng/vòng mông có 
mối liên quan nhiều hơn với kháng insulin, 
rối loạn chuyển hóa sau đó là các bệnh tim 
mạch, chuyển hóa.. Việt Nam vẫn là một 
trong những nước có tỷ lệ béo phì thấp 
trên thế giới, nhưng đang có xu hướng tăng 
dần, do tình hình dinh dưỡng của nhân dân 
đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt là ở các 
thành phố lớn [4].
Đường máu 2 giờ sau uống 75g 
glucose ở nhóm chứng là 7,8 ± 2,8 mml/l và 
nhóm THA là 8,9 ± 2,9 mml/l. Bất thường 
dung nạp glucose là 126 BN (49,6%) ở cả 
hai nhóm, trong đó RLDNG chiếm tỷ lệ 
là 34,3% ở nhóm THA và 23,5% ở nhóm 
chứng. Tỷ lệ ĐTĐ là 21,3% ở nhóm THA, 
ở nhóm chứng là 14,1% . Sự khác nhau 
giữa nhóm chứng và nhóm THA có ý 
nghĩa thống kê với p<0,01 (bảng 4). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ THA 
có ảnh hưởng đến tình trạng dung nạp 
glucose. Nhận định này cũng đã được đưa 
ra trong nhiều nghiên cứu khác [8], [10]
Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose ở 
bệnh nhân THA độ II lớn hơn ở bệnh nhân 
THA độ I nhưng không có ý nghĩa thống 
kê. Nhưng tỷ lệ giảm dung nạp glucose và 
ĐTĐ giữa THA độ I và THA độ II trong 
nghiên cứu của chúng tôi khác nhau có ý 
nghĩa thống kê với p <0,05.
Các nghiên cứu đã cho thấy, béo phì 
mà đặc biệt là béo bụng có nguy cơ GDNG 
và kháng insulin rất cao. Ở những ng ười 
này có hiện t ượng tăng ly giải của mô mỡ 
nội tạng (đặc biệt là mô mỡ ở mạc treo 
ruột) làm tăng giải phóng các acid béo tự 
do, các acid béo tự do này đến gan làm ức 
chế chuyển hoá glucose thành glycogen, 
làm tăng nồng độ glucose và insulin máu. 
Mặc dù nồng độ insulin máu tăng như-
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
33
ng nồng độ glucose máu không giảm do 
có hiện t ượng kháng insulin ở mô mỡ, cơ 
x ương và gan. Bảng 3 cho thấy nhóm có 
BMI cao bị ĐTĐ cao hơn nhóm có có BMI 
không cao là 1,17 lần, với p<0,05.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm THA cao hơn 
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, với 
p<0,05. 
- Tỷ lệ ĐTĐ ở BN THA có BMI ³ 23 
cao hơn so với BN THA có BMI < 23 là 
1.17 lần.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Mạnh Hùng(2005), “Các yếu 
tố nguy cơ của bệnh tim mạch”, Tạp chí 
tim mạch học Việt Nam, 40, tr. 100-107.
2. Trần Thị Mỹ Loan. (2005),“Khảo 
sát mối tương quan giữa rối loạn lipid máu 
và chỉ số BMI trên bệnh nhân tăng huyết 
áp ngừơi lớn”,Luận văn thạc sĩ Y học, Đại 
học Y dược TP HCM.
3. Trần Thị Mỹ Loan. (2005),“Khảo 
sát mối tương quan giữa rối loạn lipid máu 
và chỉ số BMI trên bệnh nhân tăng huyết 
áp ngừơi lớn”,Luận văn thạc sĩ Y học, Đại 
học Y dược TP HCM.
4. Đặng Vạn Phước & cộng sự 
(2008),“Tỷ lệ đạm niệu vi lượng trên 
bệnh nhân tăng huyết áp và các nguy cơ 
tim mạch đi kèm: Kết qủa của nghiên 
cứu quốc tế I-SEARCH trên dân số Việt 
Nam”. Thời sự tim mạch học số 126, tháng 
8/2008, tr.17-24. 
5. American Diabetes Association 
(2011), “Diagnosis and Classification of 
Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, Vol. 
34, Suppl. 1, pp: S62 – S69.
6. Nathan, D.M., Davidson, M. 
B., Defronzo, R. R., Pratley, R., et al. 
(2007),“Impaired fasting glucose and 
impaired glucose tolerance: implications 
for care”,Diabetes care, 30(3), pg.753-759
7. Garcia- puig, J., Ruilope, L.M., 
Luque, M., Fernandez, J., Ortega, R. & 
Dal-Re, R. (2006), “Glucose metabolism 
in patients with essential hypertension”, 
Am J Med, 119(4), pg.318-326.
8. Tugrul, A., Guldiken, S., Ugur- 
Altun, B. & Arikan, E. (2009), “An 
evaluation of glucose tolerance in essential 
hypertension”, Yonsei Med J, 50(2), 
pg.195-199
9. The International Diabetes 
Federation (IDF) (2005), “Global 
Guidelinefor Type2 Diabetes” www.idf.
org,[email protected]
10. Korhonen, P., Aarnio, P., 
Saaresranta, T., jaatimen, p.& kantola, 
I.(2008),“Glucose homeostasis in 
hypertensive subjects”,Hypertension, 
51(4), pg.945-949

File đính kèm:

  • pdflien_quan_giua_dai_thao_duong_voi_chi_so_khoi_co_the_o_benh.pdf