Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và một số thông số siêu âm Doppler trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Cơ sở nghiên cứu: Suy tĩnh mạch mạn tính chi

dưới là bệnh thường gặp ở người cao tuổi với tỷ lệ

ngày càng gia tăng theo tuổi. Tại Việt Nam chưa có

nhiều báo cáo về suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

trên người cao tuổi.

Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm

lâm sàng và một số thông số siêu âm Doppler trên

bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được khám

và chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại

Bệnh viện Lão khoa Trung ương trong thời gian từ

3/2011 đến 7/2011.

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và một số thông số siêu âm Doppler trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và một số thông số siêu âm Doppler trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và một số thông số siêu âm Doppler trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 145
Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và một số thông 
số siêu âm Doppler trên bệnh nhân suy tĩnh mạch 
mạn tính chi dưới
Nguyễn Thanh Hưng*, Nguyễn Xuân Thanh**, Đặng Thị Việt Hà*** 
Vũ Thị Thanh Huyền**,***, Phạm Thắng**,***
Bệnh viện Đa khoa Thanh Trì*
Bệnh viện Lão khoa Trung ương** 
 Trường Đại học Y Hà Nội***
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Suy tĩnh mạch mạn tính chi 
dưới là bệnh thường gặp ở người cao tuổi với tỷ lệ 
ngày càng gia tăng theo tuổi. Tại Việt Nam chưa có 
nhiều báo cáo về suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới 
trên người cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm 
lâm sàng và một số thông số siêu âm Doppler trên 
bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được khám 
và chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại 
Bệnh viện Lão khoa Trung ương trong thời gian từ 
3/2011 đến 7/2011.
Kết quả: Thời gian dòng chảy ngược, chỉ số 
dòng chảy ngược, phần trăm kích thước tĩnh mạch 
tăng thêm và giai đoạn lâm sàng của bệnh có mối 
tương quan tỷ lệ thuận với hệ số tương quan tương 
ứng là 0,957; 0,922 và 0,706. Tỷ lệ phần trăm kích 
thước tĩnh mạch tăng thêm càng lớn (tĩnh mạch 
càng dãn) thì thời gian dòng chảy ngược và chỉ số 
dòng chảy ngược càng tăng và ngược lại, với hệ số 
tương quan lần lượt là r = 0,739 và r = 0,780. 
Kết luận: Phân loại lâm sàng có mối liên quan 
tỷ lệ thuận với một số thông số siêu âm Doppler 
trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới.
Từ khóa: Suy tĩnh mạch mạn tính, lâm sàng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tĩnh mạch mạn tính (STMMT) rất phổ 
biến nhất trong các bệnh lý tĩnh mạch chi dưới, 
thường gặp ở hầu hết các nước trên thế giới, chiếm 
10 - 50% ở người trưởng thành [1]. Tại Việt Nam 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016146
theo điều tra của Cao Văn Thịnh và Cao Văn Tần 
trên người cao tuổi cho thấy tỷ lệ STMMT chiếm 
43,97% [2]. 
Bệnh thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là 
phụ nữ, với biểu hiện lâm sàng rất phong phú. Bệnh 
STMMT tiến triển từ từ nhưng nếu không được 
điều trị sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng 
cuộc sống, gây ra biến chứng nặng nề như rối loạn 
dinh dưỡng của da, chàm tĩnh mạch, loét da... gây 
tàn phế ở giai đoạn cuối của bệnh, huyết khối tĩnh 
mạch sâu, thậm chí là tử vong. Do vậy phát hiện, 
điều trị sớm STMMT chi dưới sẽ giúp dự phòng 
và hạn chế quá trình tiến triển nặng của bệnh. Siêu 
âm Doppler là một thăm dò không xâm lấn, cho kết 
quả nhanh, chính xác, cho phép phát hiện các bệnh 
lý mạch máu, đánh giá cả chức năng và hình thái 
hệ tĩnh mạch cũng như biến chứng huyết khối tĩnh 
mạch, đồng thời theo dõi kết quả điều trị [3]. 
Ở nước ta, STMMT chi dưới có xu hướng gia 
tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thay 
đổi lối sống của người dân, tuy nhiên các báo cáo, đề 
tài nghiên cứu không nhiều và chưa có hệ thống. Vì 
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục đích tìm 
hiểu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với một 
số thông số siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được 
khám và chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi 
dưới tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương trong thời 
gian từ tháng 3/2011 đến 7/2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân được chẩn đoán STMMT chi 
dưới với các tiêu chuẩn sau: Triệu chứng cơ năng: 
đau chân, nặng chân, chuột rút về đêm, cảm giác nề 
ở chân, phù mắt cá chân, rối loạn cảm giác ở chân, 
tê chân. Các triệu chứng trên giảm vào buổi sáng, 
khi nằm nghỉ, thời tiết mát mẻ và tăng vào buổi 
chiều, khi đứng lâu, trời nóng. Triệu chứng thực 
thể (bệnh nhân đứng 5-10 phút) tĩnh mạch giãn: 
mao tĩnh mạch mạng nhện, tĩnh mạch dạng lưới. 
(đường kính < 3 mm); tĩnh mạch hiển dài, hiển 
ngắn và các nhánh (đường kính > 3 mm), phù chi 
dưới do bệnh tĩnh mạch, rối loạn sắc tố da, chàm 
tĩnh mạch, xơ mỡ da, teo trắng của Milian, loét chân 
đã liền sẹo, loét chân đang tiến triển. Khám tĩnh 
mạch: Dấu hiệu sóng vỗ (+), Nghiệm pháp Brodie 
– Trendelenburg (+). Những trường hợp STMMT 
được phân loại lâm sàng theo CEAP Advanced và 
chia làm các mức độ từ C0 đến C6. Trên siêu âm 
(2D, Doppler xung và Doppler màu): làm nghiệm 
pháp ép để phát hiện dòng chảy ngược bệnh lý, kích 
thước TM, tình trạng van TM, huyết khối TM.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, 
bệnh nhân có bệnh cấp tính, bệnh nặng không thể 
tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Biến số nghiên cứu
Thông tin chung về đối tượng: họ tên, tuổi, giới; 
triệu chứng cơ năng: đau chân, nặng chân, chuột 
rút về đêm, cảm giác nề ở chân, phù mắt cá chân, 
rối loạn cảm giác ở chân, tê chân. Các triệu chứng 
trên giảm vào buổi sáng, khi nằm nghỉ, thời tiết mát 
mẻ và tăng vào buổi chiều, khi đứng lâu, trời nóng. 
Triệu chứng thực thể (bệnh nhân đứng 5-10 phút) 
TM giãn: mao TM mạng nhện, TM dạng lưới 
(đường kính < 3 mm); TM hiển dài, hiển ngắn và 
các nhánh (đường kính > 3 mm), phù chi dưới do 
bệnh TM, rối loạn sắc tố da, chàm TM, xơ mỡ da, 
teo trắng của Milian, loét chân đã liền sẹo, loét chân 
đang tiến triển. Khám TM: dấu hiệu sóng vỗ (+), 
nghiệm pháp Brodie – Trendelenburg (+). Những 
trường hợp STMMT được phân loại lâm sàng theo 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 147
CEAP Advanced và chia làm các mức độ từ C0 đến 
C6. Trên siêu âm (2D, Doppler xung và Doppler 
màu): làm nghiệm pháp ép để phát hiện dòng chảy 
ngược bệnh lý, kích thước TM, tình trạng van TM, 
huyết khối TM.
Xử lý số liệu
SPSS phiên bản 16.0. Sử dụng các thuật toán: 
tính tỷ lệ phần trăm %, tính giá trị trung bình. Sử 
dụng test kiểm định χ2 để phân tích mối liên quan 
giữa các biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05.
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung
Tổng số có 89 bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
với tuổi trung bình là 59,89 ± 12,9 tuổi, dao động từ 
19- 88 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh trên nhóm bệnh nhân nữ 
chiếm chủ yếu (70,8%), gần gấp 3 lần so với nam giới.
Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng của STMMT 
chi dưới với một số thông số siêu âm Doppler
Giai đoạn lâm sàng và thời gian dòng chảy ngược 
(DCN)
Bảng 1. Giai đoạn lâm sàng và thời gian DCN
Giai đoạn theo phân loại CEAP
Thời gian DCN
Thời gian ngắn 
nhất
Thời gian dài 
nhất
Thời gian trung 
bình
C0 0,5 2,3 1,5 ± 0,2
C1 0,8 2,9 1,9 ± 0,1
C2 0,7 3,5 2,1 ± 0,2
C3 0,6 3,6 23 ± 0,1
C4a 2,3 3,4 2,7 ± 0,3
C4b 2,5 3,3 2,9 ± 0,3
C5 3,8 3,8 3,8 ± 0,0
C6 4,1 4,3 4,2 ± 0,1
Thời gian dòng chảy ngược có xu hướng tăng 
dần theo mức độ nặng trên lâm sàng của bệnh: 
giai đoạn C0 thời gian dòng chảy ngược trung 
bình là 1,5 giây (ngắn nhất là 0,5s và dài nhất là 
2,3s), giai đoạn C6 bệnh nhân có thời gian dòng 
chảy ngược trung bình là 4,2 giây (ngắn nhất là 
4,1 giây và dài nhất là 4,3 giây), các giai đoạn ở 
giữa có thời gian dòng chảy ngược tăng dần trong 
giới hạn trên.
Tìm hệ số tương quan giữa giai đoạn lâm sàng và thời 
gian DCN
C =1,857 x thời gian dòng chảy ngược – 0,262 
với r = 0,957
Khi xét mối tương quan giữa thời gian dòng chảy 
ngược và phân độ lâm sàng theo CEAP Advanced có 
sự tương quan tỷ lệ thuận với hệ số tương quan r = 
0,957, sự tương quan tỷ lệ thuận có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016148
Bảng 2. Giai đoạn lâm sàng và CSDCN
Giai đoạn theo phân loại CEAP
CSDCN
CSDCN thấp 
nhất
CSDCN cao nhất
CSDCN 
trung bình
C0 1,0 2,4 2,0 ± 0,1
C1 1,3 4,2 3,9 ± 0,3
C2 2,7 5,2 5,0 ± 0,3
C3 10,8 14,1 12,6 ± 0,2
C4a 11,8 14,5 14,1 ± 0,3
C4b 13,9 15,1 14,5 ± 0,1
C5 20,6 20,6 20,6 ± 0,0
C6 18,8 25,5 22,3 ± 0,1
0%
10%
20%
30%
40%
50%
C0 C1 C2 C3 C4a C4b C5 C6
Phần 
trăm 
tăng 
thêm 
của 
kích 
thước 
tĩnh 
mạch
Phân loại theo giai đoạn lâm sàng của CEAP
Biểu đồ 1. Tương quan giữa giai đoạn lâm sàng và phần trăm tăng 
thêm của kích thước tĩnh mạch
Giai đoạn lâm sàng và chỉ số dòng chảy ngược (CSDCN)
Có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa 
chỉ số dòng chảy ngược và các giai đoạn 
lâm sàng của bệnh. Chỉ số dòng chảy 
ngược trung bình tăng từ 2,0 (giai đoạn 
C0) đến 22,3 (giai đoạn C6).
Tìm hệ số tương quan giữa giai đoạn 
lâm sàng và CSDCN
C = 0,219 x chỉ số dòng chảy ngược + 
1,507 với r = 0,922
Khi xét mối tương quan giữa chỉ số 
dòng chảy ngược và phân độ lâm sàng 
theo CEAP Advanced, tôi nhận thấy 
có sự tương quan tỷ lệ thuận với hệ số 
tương quan r = 0,922, sự tương quan tỷ 
lệ thuận có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 149
Phần trăm tăng thêm của kích thước TM = 
11.495 x thời gian DCN - 5.842, với hệ số tương 
quan: r = 0.739.
Xét trên mối tương quan giữa thời gian dòng 
chảy ngược và phần trăm kích thước tĩnh mạch tăng 
thêm, có một mối tương quan tỷ lệ thuận với hệ 
số tương quan r = 0,739 và sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
Phần 
trăm 
tăng
thêm
của 
kích 
thước 
tĩnh 
mạch
Chỉ số dòng chảy ngược
Phần trăm tăng thêm của kích thước tĩnh 
mạch = 1,686 x CSDCN + 0,901 với hệ số tương 
quan: r = 0,780
Xét trên mối tương quan giữa thời gian dòng 
chảy ngược và phần trăm kích thước tĩnh mạch tăng 
thêm, có một mối tương quan tỷ lệ thuận với hệ 
số tương quan r = 0,780 và sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
BÀN LUẬN 
Phân bố thời gian dòng chảy ngược theo các 
mức độ lâm sàng của bệnh, thời gian dòng chảy 
ngược có xu hướng tăng dần theo mức độ nặng trên 
lâm sàng của bệnh, thời gian dòng chảy ngược càng 
dài thì giai đoạn lâm sàng của bệnh càng nặng và 
ngược lại. Phương trình tương quan là: y = 1,857x - 
0,262. Đây là mối tương quan chặt chẽ với hệ số 
tương quan r = 0,957. Một số nghiên cứu cũng cho 
kết quả tương tự: Lapropoulos nghiên cứu 217 
chân STMMT, tác giả nhận thấy giai đoạn lâm sàng 
của STMMT tăng theo mức độ dòng chảy ngược 
tĩnh mạch [4]. Weigarten tìm thấy mối liên quan 
giữa thời gian dòng chảy ngược tĩnh mạch và giai 
Biểu đồ 3. Tương quan giữa phần trăm tăng thêm của 
kích thước tĩnh mạch và CSDCN
Phần 
trăm 
tăng
thêm
của 
kích 
thước 
tĩnh 
mạch
ời gian dòng chảy ngược
Biểu đồ 2. Tương quan giữa phần trăm tăng thêm của 
kích thước tĩnh mạch và thời gian DCN
Tìm hệ số tương quan giữa giai đoạn lâm sàng và phần 
trăm tăng thêm của kích thước tĩnh mạch
 C = 0,088 x phần trăm tăng thêm của kích 
thước tĩnh mạch + 2,036 với r = 0,706
Xét mối tương quan giữa phần trăm kích 
thước TM tăng thêm so với kích thước trung bình 
của tĩnh mạch chuẩn tại cùng một điểm khảo 
sát với giai đoạn lâm sàng theo phân loại của 
CEAP Advanced cho thấy có một sự tương quan 
tỷ lệ thuận giữa phần trăm kích thước tăng thêm 
của tĩnh mạch với các giai đoạn lâm sàng với hệ 
số tương quan r = 0,706 và sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016150
đoạn lâm sàng STMMT, tác giả nhận thấy thời gian 
dòng chảy ngược > 9,66 giây, dự báo chân bị loét 
[5]. Một số tác giả khác cũng có kết quả tương tự: 
dòng chảy ngược tĩnh mạch càng tăng thì giai đoạn 
lâm sàng STMMT càng nặng.
Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số 
dòng chảy ngược và giai đoạn lâm sàng theo phân 
loại của CEAP Advanced có mối tương quan tỷ 
lệ thuận, chỉ số dòng chảy ngược càng cao thì giai 
đoạn lâm sàng càng nặng và ngược lại. Phương trình 
tương quan là: y = 0,219x + 1,507 mối tương quan 
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và hệ số tương 
quan r = 0,922. Kết quả nghiên cứu của tôi tương tự 
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Mến, tác 
giả cũng chỉ ra rằng chỉ số dòng chảy ngược càng 
cao thì giai đoạn lâm sàng của bệnh càng nặng và 
ngược lại [6].
Với mỗi tĩnh mạch bị suy, tĩnh mạch có xu hướng 
giãn to hơn so với kích thước thông thường từ 10- 
50% (trừ những trường hợp bị suy van tĩnh mạch 
sau huyết khối tĩnh mạch). Trong nghiên cứu, sau 
khi loại ra 4 trường hợp suy van tĩnh mạch sau huyết 
khối tĩnh mạch và xét mối tương quan giữa phần 
trăm tăng thêm của kích thước tĩnh mạch bị giãn ra 
so với kích thước trung bình của tĩnh mạch chuẩn 
tương ứng, với giai đoạn lâm sàng theo phân loại 
của CEAP Avanced cho thấy có 1 sự tương quan 
tỷ lệ thuận giữa phần trăm kích thước tăng của tĩnh 
mạch với các giai đoạn lâm sàng (tỷ lệ phần trăm 
kích thước TM tăng thêm càng lớn thì giai đoạn lâm 
sàng theo phân loại của CEAP Advanced càng nặng 
và ngược lại), phương trình tương quan y = 0,088x 
+ 2,036 ; với hệ số tương quan r = 0,706.
Sau khi đã loại đi 4 trường hợp suy tĩnh mạch 
mạn tính có suy van sau huyết khối tĩnh mạch sâu, 
chúng tôi xét mối tương quan giữa tỷ lệ phần trăm 
kích thước tĩnh mạch bị giãn với thời gian dòng 
chảy ngược và chỉ số dòng chảy ngược cho thấy có 
1 sự tương quan tỷ lệ thuận: Tỷ lệ phần trăm kích 
thước tĩnh mạch tăng thêm càng lớn thì thời gian 
dòng chảy ngược và chỉ số dòng chảy ngược càng 
tăng và ngược lại. Phương trình tương quan lần lượt 
là: Phần trăm tăng thêm của kích thước tĩnh mạch 
bị giãn với thời gian dòng chảy ngược: y = 11.495x 
- 5.842 với hệ số tương quan: r = 0,739. Phần trăm 
tăng thêm của kích thước tĩnh mạch bị giãn với chỉ 
số dòng chảy ngược y = 1,686 x + 0,901 với hệ số 
tương quan: r = 0,780
KẾT LUẬN
Thời gian dòng chảy ngược, chỉ số dòng chảy 
ngược, phần trăm kích thước tĩnh mạch tăng thêm 
và giai đoạn lâm sàng của bệnh có mối tương quan 
tỷ lệ thuận với hệ số tương quan tương ứng là 0,957; 
0,922 và 0,706. Tỷ lệ phần trăm kích thước tĩnh 
mạch tăng thêm càng lớn (tĩnh mạch càng dãn) 
thì thời gian dòng chảy ngược và chỉ số dòng chảy 
ngược càng tăng và ngược lại, với hệ số tương quan 
lần lượt là r = 0,739 và r = 0,780.
SUMMARY
Relationship between clinical features and doppler parameters in patients with chronic venous 
insufficiency
Background: Chronic venous insufficiency is a common disease in the elderly and increasing with age. 
Reports of chronic venous insufficiency in elderly were limited in Viet Nam.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn Đình Hoa, Phan Thị Thu Anh (2004), “Sinh lý bệnh vi tuần hoàn”, Sinh lý bệnh. Nhà xuất bản Y 
học. Hà Nội, tr. 178-201.
2. Cao Văn Thịnh, Cao Văn Tần (1998), “Khảo sát tình hình phình dãn tĩnh mạch chi dưới ở người lớn 
hơn 50 tuổi tại TP Hồ Chí Minh”, Báo cáo tại Hội thảo về bệnh lý tĩnh mạch 1998.
3. Lê Nữ Hoà Hiệp (2010), “Nhận diện bệnh nhân suy tĩnh mạch mãn tính tại nhà thuốc”, Báo cáo sinh 
hoạt khoa học, Hà Nội, tr. 1-12.
4. Labropoulos N, Tassiopoulos AK, Kang SS, Mansour MA, Littooy FN, Baker WH (2000), 
“Prevalence of deep venous reflux in patients with primary superficial vein incompetence”, J Vasc Surg, 
32pp. 663-8.
5. Weingrarten M.S, Et Al (2000), “Distribution and quantification of venous reflex in lower extremity 
chronic venous stasis disease with duplex scanning”, Journal ofvascular surgery, 18(5), pp. 753-759.
6. Nguyễn Xuân Mến (1998), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và huyết động tĩnh mạch chi dưới bằng 
siêu âm Doppler màu ở người bệnh suy tĩnh mạch mãn tính”, Luận văn Thạc sĩ Y học, tr. 4-14.
Objectives: To identify the relationship between clinical features and doppler parameters in patients 
with chronic venous insufficiency. 
Methods: A cross-sectional descriptive study. The subjects were clinical examination and diagnosed 
chronic venous insufficiency at the National Geriatric Hospital from 3/2011 to 7/2011.
Results: There was a positive correlation between reflux time, reflux index, percent of size 
intravenous increase and clinical classification, the correlation coefficient were 0.957, 0.922 and 0.706, 
respectively. The percentage increase in size of vein (i.e. intravenous dilation) was corelation with the 
increase in the duration of reflux time and reflux index, with the correlation coefficient r = 0.739 and r = 
0.780, respectively.
Conclusions: There was a positive correlation between clinical classification and doppler parameters 
in patients with chronic venous insufficiency.
Key words: Chronic venous insufficiency, clinical features.

File đính kèm:

  • pdflien_quan_giua_dac_diem_lam_sang_va_mot_so_thong_so_sieu_am.pdf