Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan

TÓM TẮT

Mục tiêu: kiểu gen của vật chủ ảnh hưởng lớn đến hậu quả nhiễm virut viêm gan B và hình

thành ung thư biểu mô tế bào gan, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh chứng từ

1 - 2016 đến 1 - 2018 nhằm đánh giá ảnh hưởng của điểm đa hình TGFβ1 - 509 với nguy cơ bị

ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân ung thư biểu mô tế

bào gan có HBsAg (+) và 102 người cho máu khỏe mạnh, tiến hành phân tích điểm đa hình gen

TGFβ1 - 509 C>T bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp. Kết quả: sử dụng kiểu gen CC làm

nhóm chứng cho thấy kiểu gen TT tăng nguy cơ bị ung thư với (OR = 2,323; 95%CI: 1,026 - 5,288,

p = 0,041). Cá thể mang alen T tăng nguy cơ bị ung thư so với những cá thể mang alen C (OR = 1,529;

95%CI: 1,029 - 2,271, p = 0,035). Tuy nhiên, không thấy mối liên quan về điểm đa hình gen trên với

đặc điểm lâm sàng như số lượng, kích thước khối u hay hiện tượng di căn. Kết luận: nghiên cứu

thấy điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 C>T có liên quan đến nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào gan,

cần nghiên cứu thêm với số lượng bệnh nhân lớn hơn để khẳng định kết quả trên.

pdf 7 trang phuongnguyen 5460
Bạn đang xem tài liệu "Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan

Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 51 
LIÊN QUAN ĐIỂM ĐA HÌNH GEN TGFβ1 - 509 VÀ 
NGUY CƠ UNG THƢ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 
 Nguyễn Bá Vượng1; Phan Thị Hiền Lương2 
 Trần Việt Tú2; Lương Thị Lan Anh3 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: kiểu gen của vật chủ ảnh hưởng lớn đến hậu quả nhiễm virut viêm gan B và hình 
thành ung thư biểu mô tế bào gan, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh chứng từ 
1 - 2016 đến 1 - 2018 nhằm đánh giá ảnh hưởng của điểm đa hình TGFβ1 - 509 với nguy cơ bị 
ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân ung thư biểu mô tế 
bào gan có HBsAg (+) và 102 người cho máu khỏe mạnh, tiến hành phân tích điểm đa hình gen 
TGFβ1 - 509 C>T bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp. Kết quả: sử dụng kiểu gen CC làm 
nhóm chứng cho thấy kiểu gen TT tăng nguy cơ bị ung thư với (OR = 2,323; 95%CI: 1,026 - 5,288, 
p = 0,041). Cá thể mang alen T tăng nguy cơ bị ung thư so với những cá thể mang alen C (OR = 1,529; 
95%CI: 1,029 - 2,271, p = 0,035). Tuy nhiên, không thấy mối liên quan về điểm đa hình gen trên với 
đặc điểm lâm sàng như số lượng, kích thước khối u hay hiện tượng di căn. Kết luận: nghiên cứu 
thấy điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 C>T có liên quan đến nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào gan, 
cần nghiên cứu thêm với số lượng bệnh nhân lớn hơn để khẳng định kết quả trên. 
* Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Virut viêm gan B; TGFβ1 - 509; Đa hình gen. 
The Correlation between TGFβ1 - 509 Gene Polymorphisms and 
Risk of Hepatocellular Carcinoma. 
Summary 
Objectives: Host genetic factor may affects clinical out comes of hepatitis B virus infection, 
this case control study aimed to evaluate tranforming growth factor β1 (TGFβ1) - 509 gene 
polymorphisms as a risk factor of hepatocellular carcinoma from 1 - 2016 to 1 - 2018. Subject and 
methods: 102 hepatocellular carcinoma patients with HBsAg (+) and 102 healthy blood donors were 
investigated. Polymorphisms of TGFβ1 - 509 gene were detemined using the sequence specific 
primer PCR. Results: Using the CC genotype as reference genotype, TT was significantly 
associated with increased risk of hepatocellular carcinoma (OR = 2.323; 95%CI: 1.026 - 5.288, 
p = 0,041). Furthemore, we found T allele was significantly associated with increased risk of 
hepatocellular carcinoma, compared C allele (OR = 1.529; 95%CI: 1.029 - 2.271, p = 0.035). 
However, in a subsequent analysis of the association between TGFβ1 - 509 gene polymorphism 
and clinical characteristics of hepatocellular carcinoma including tumor size, type, presence or 
absence of metastasis, and portal vein thrombosis, there were no significant differences in both the 
distribution of genotype frequency with hepatocellular carcinoma patients. Conclusion: The present 
study showed that TGFβ1 - 509 C>T polymorphism was associated with increased hepatocellular 
carcinoma risk. Further prospective studies on large are necessary to confirm our findings. 
* Keywords: Hepatocellular carcinoma; Hepatitis B virus; TGFβ1 - 509 C>T polymorphism. 
1. Bệnh viện Quân y 103 
2. Bệnh viện Bạch Mai 
3. Trường Đại học Y Hà Nội 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Bá Vượng (bavuongsang@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 11/03/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 22/05/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 52 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sinh lý bệnh của ung thư biểu mô tế 
bào gan (UTBMTBG) rất phức tạp, có sự 
đóng góp của nhiều yếu tố, qua nhiều 
bước, trong đó nhiễm virut viêm gan B 
(HBV) là nguyên nhân quan trọng nhất. 
Theo các nghiên cứu khác nhau, HBV chiếm 
60 - 80% nguyên nhân gây UTBMTBG, 
tuy nhiên, > 90% người trưởng thành khi 
bị nhiễm HBV có thể tự khỏi trong vòng 
6 tháng, chỉ có 5 - 10% trường hợp nhiễm 
mạn sẽ tiến triển thành viêm gan mạn, 
xơ gan, UTBMTBG [2]. Điều này cho thấy 
kiểu gen và đáp ứng miễn dịch của vật chủ 
có liên quan đến nguy cơ bị UTBMTBG 
của cơ thể khi tiếp xúc với yếu tố gây bệnh. 
TGFβ1 (Tranforming growth factor β1) 
là một cytokine đa chức năng, kiểm soát 
nhiều hoạt động của tế bào. Trên những 
tế bào bình thường, TGFβ1 tác động như 
một chất ức chế u bằng cách ức chế tăng 
sinh tế bào, thúc đẩy tế bào biệt hóa, gây 
chết theo chương trình. Tuy nhiên, ở giai 
đoạn đầu của quá trình sinh ung thư, các 
tế bào không tuân theo sự kiểm soát bình 
thường trên, cytokine này thúc đẩy hoạt 
động gen tăng sản xuất collagen, tăng 
hình thành xơ ở gian bào, ức chế chúng 
thoái hóa. Đối với bệnh nhân (BN) HBV 
mạn, protein nhân của HBV kích thích 
hoạt động phiên mã của gen TGFβ1, hơn 
nữa virut còn tác động lên con đường 
truyền tin TGFβ, gây chuyển tác dụng từ 
ức chế u sang tăng cường xơ hóa, tăng 
nguy cơ UTBMTBG [3]. 
Gen TGFβ1 nằm trên nhánh dài của 
nhiễm sắc thể 19 (19q13,1-13,3), có nhiều 
điểm hình đơn liên quan đến nồng độ 
TGFβ huyết tương, trong đó vị trí -509 
C>T đã được nghiên cứu cho thấy có giá 
trị nhất. Hơn nữa, phân tích kiểu hình gen 
TGFβ1 - 509 C>T thấy những cá thể có 
alen T sẽ tăng nguy cơ bị UTBMTBG so 
với những cá thể mang alen C. Điểm đa 
hình gen TGFβ1 - 509 C>T nằm ở vùng 
khởi động nên có vai trò lớn đến quá trình 
sản xuất TGFβ [4]. Để đánh ảnh hưởng 
của điểm đa hình này với nguy cơ bị ung 
thư, nhiều nghiên cứu được tiến hành 
nhằm làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh và 
mối liên quan giữa nhiễm virut với quá 
trình sinh ung thư, từ đó giúp phát hiện 
sớm và điều trị hiệu quả hơn. Việt Nam là 
quốc gia có tỷ lệ nhiễm HBV cao với gánh 
nặng UTBMTBG rất lớn. Vì vậy, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá 
mối liên quan của điểm đa hình gen 
TGFβ1-509 C>T và nguy cơ bị UTBMTBG 
ở quần thể người Việt Nam. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện 
Bạch Mai và Trường Đại học Y Hà Nội từ 
1 - 2016 đến 1 - 2018. 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
* Nhóm bệnh: 
- 102 BN (94 nam, 8 nữ) được chẩn 
đoán UTBMTBG theo Hướng dẫn của 
Bộ Y tế Việt Nam (2012) [4]. 
+ Có bằng chứng giải phẫu bệnh mô 
bệnh học hoặc tế bào học về UTBMTBG. 
+ Hình ảnh điển hình trên phim chụp 
cắt lớp vi tính (CT-scan) ổ bụng có cản 
quang, hoặc MRI ổ bụng có cản từ + αFP 
> 400 ng/ml. 
+ Hình ảnh điển hình trên CT-scan ổ 
bụng có cản quang hoặc MRI ổ bụng có 
cản từ + α FP tăng cao hơn bình thường 
(< 400 ng/ml), tiến hành sinh thiết gan 
chẩn đoán bằng mô bệnh học. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 53 
- BN có HBsAg (+). 
- BN lần đầu được chẩn đoán UTBMTBG, 
chưa điều trị hóa chất trước đó. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- BN nhiễm HIV; HCV; nghiện rượu; 
bệnh viêm gan do thuốc, do hóa chất; ung 
thư gan di căn từ các cơ quan khác. 
* Nhóm chứng: 102 người khỏe mạnh 
cho máu, không có triệu chứng lâm sàng 
hay tiền sử bị viêm gan, HBsAg (-), anti-
HCV (-), HIV (-), tương đồng về giới so 
với nhóm bệnh. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bệnh chứng. 
* Đánh giá lâm sàng: 
Đánh giá đặc điểm: tuổi, giới, kích 
thước u, huyết khối tĩnh mạch cửa, di căn. 
* Giải trình tự gen: 
Lấy 2 ml máu toàn phần của 102 BN 
UTBMTBG, 102 người khỏe mạnh, chống 
đông bằng EDTA, bảo quản -800C. 
Dùng PathogenFree ADN Isolation 
PCR Kit (GeneProof) để chiết tách ADN 
từ máu toàn phần. Dùng phản ứng PCR 
để khuếch đại gen TNF-α, sử dụng mồi 
xuôi 5’-GGAGAG-TAGGTTTTACAGGTG-3’, 
mồi ngược 5’-TAGGAGAAGGAGGGTCT-
GTC-3’với chu trình nhiệt 95oC/30 giây; 
58oC/30 giây; 72oC/30 giây x 35; 72oC/5 phút. 
Tinh sạch sản phẩm PCR được bằng kít 
Qiagen (Đức) có kích thước 377 bp, kiểm 
tra bằng cách điện di trên gel agarose 1%. 
Phân tích trình tự gen trực tiếp bằng 
máy ABI 3500 Genetic analyzer và phần 
mềm Variant reporter version 2.0 (Thermo 
Fisher), BioEdit. Trình tự tham chiếu 
TGFβ1 - 509 (X05839) được tham khảo 
từ cơ sở dữ liệu của NCBI. Kết quả kiểu 
gen đồng hợp tử được xác định là CC, TT 
và kiểu gen dị hợp tử được xác định là CT. 
Định lượng HBV-ADN bằng phương 
pháp realtime PCR với hệ thống CFX96 
C1000 Thermal Cycler Bio Rad, sử dụng 
kít GeneProof. 
* Phân tích và xử lý số liệu: 
Tiến hành thu thập, xử lý số liệu với 
phần mềm SPSS 17 để tìm ra sự khác 
biệt về phân bố kiểu gen của đa hình gen 
TGFβ1 - 509 C>T và nguy cơ bị UTBMTBG. 
Trình bày số liệu theo trung bình hoặc trung 
vị khi phù hợp. Thuật toán test χ2, OR 
(Odds ratio: tỷ xuất chênh), CI (Confident 
intervals: độ tin cậy), giá trị tin cậy 95%, giá trị 
p < 0,05 được xác định có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu. 
Bảng 1: 
 Nhóm bệnh (n = 102) Nhóm chứng (n = 102) 
Tuổi trung bình ± SD (năm) 57,4 ± 9,7 24,8 ± 3,9 
Tỷ lệ giới (nam/nữ) 11,8/1 11,8/1 
HBsAg (+) (-) 
Trung vị (25 - 75%) HBV-ADN (cp/ml) 222500 (1855 - 4744755,08) 
Trung vị (25 - 75%) AFP (ng/ml) 157,1 (15,48 - 6828,75) 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 54 
Loại u gan 
1 khối 72,5% 
Nhiều khối 27,5% 
Di căn ung thư 
Có 19,6% 
Không 80,4% 
Huyết khối tĩnh 
mạch cửa 
Có 22,5% 
Không 77,5% 
Kích thước u gan 
< 5 cm 29,4% 
≥ 5 cm 70,6% 
Đường kính tổng u gan (cm) 10,81 ± 12,03 (1,7 - 98,7) 
Nam chiếm ưu thế trong nhóm ung thư, tỷ lệ nam/nữ là 11,8/1; nhóm chứng đạt 
tương đồng về giới so với nhóm UTBMTBG. 
2. Mối liên quan đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ bị UTBMTBG. 
Bảng 2: 
Kiểu gen và alen 
Nhóm bệnh 
(n = 102) 
Nhóm chứng 
(n = 102) 
OR (95%CI) p 
Kiểu gen (n) 
CC 14 23 Ref 
CT 47 50 1,544 (0,712 - 3,351) 0,270 
TT 41 29 2,323 (1,026 - 5,258) 0,041 
Tổ hợp các gen lặn và trội (n) 
CC 14 23 Ref 
TT + CT (T-) 88 79 1,830 (0,881 - 3,799) 0,102 
CT + CC (C-) 61 73 Ref 
TT 41 29 1,692 (0,943 - 3,036) 0,077 
Kiểu alen (2n) 
Alen C 75 96 Ref 
Alen T 129 108 1,529 (1,029 - 2,271) 0,035 
(Ref: Reference - Tham chiếu) 
Người mang kiểu gen TT có khả năng mắc UTBMTBG cao hơn người mang 
kiểu gen CC với OR = 2,323; 95%CI: 1,026 - 5,258; p = 0,041. Người mang alen T 
có khả năng mắc UTBMTBG cao hơn người mang alen C với OR = 1,529; 95%CI: 
1,029 - 2,271, p = 0,035. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 55 
Bảng 3: Đa hình gen TGFβ1 - 509 C>T và triệu chứng lâm sàng. 
Kiểu gen TGFβ1 - 509 C>T Tuổi (mean ± SD) Đƣờng kính tổng u (cm); median (25 - 75%) 
CC 56,14 ± 9,437 60,5 (39,25 - 109) 
CT 59,30 ± 10,323 89 (50 - 110) 
TT 55,71 ± 9,413 71(40,5 - 160) 
p 0,209 0,725 
Không có sự khác biệt về tuổi trung bình và kích thước tổng u trung bình ở BN 
mang đa hình gen khác nhau của TGFβ1 - 509 C>T. 
Bảng 4: Đa hình kiểu gen TGFβ1 - 509 C>T và đặc điểm khối u. 
TGFβ1 - 509 C>T 
Đặc điểm u CC (%) CT (%) TT (%) p 
Số lượng 
1 khối 11 (14,9) 35 (47,3) 28 (37,8) 
0,699 
Nhiều khối 3 (10,7) 12 (42,9) 13 (46,4) 
Mức độ biệt hóa 
UTBMTBG 
Cao 4 (33,3) 3 (25) 5 (42,7) 
0,551 Trung bình 4 (15,4) 12 (46,1) 10 (38,5) 
Kém 1 (10) 5 (50) 4 (40) 
Hình thái 
Lan tỏa 0 (0) 3 (35,7) 5 (62,5) 
0,301 
Khối 14 (14,9) 44 (46,8) 36 (38,3) 
Kích thước 
< 5 cm 5 (16,7) 11 (36,7) 14 (46,6) 
0,466 
≥ 5 cm 9 (12,5) 36 (50) 27 (37,5) 
Phân bố các đa hình gen của TGFβ1 - 509 đối với đặc điểm khối u như số lượng, 
độ biệt hóa, hình thái, kích thước đều không có khác biệt . 
Bảng 5: Đa hình kiểu gen TGFβ1 - 509 C>T và đặc điểm cận lâm sàng. 
TGFβ1 - 509 C>T 
Chỉ số cận lâm sàng CC (%) CT (%) TT (%) p 
HBV-ADN 
< 10
4
 cp/ml 2 (6) 16 (47) 16 (47) 
0,235 
≥ 10
4
 cp/ml 12 (17,6) 31 (45,6) 25 (36,8) 
AFP 
< 400 ng/ml 9 (16,7) 22 (40,7) 23 (42,6) 
0,450 
≥ 400 ng/ml 5 (10,4) 25 (52,1) 18 (37,5) 
Huyết khối tĩnh 
mạch cửa 
Có huyết khối 2 (8,7) 11 (47,8) 10 (43,5) 
0,724 
Không huyết khối 12 (15,2) 36 (45,6) 31(39,2) 
Di căn khác 
Có di căn 5 (25) 7 (35) 8 (40) 
0,227 
Không di căn 9 (11) 40 (48,8) 33 (40,2) 
Phân bố các đa hình gen TGFβ1 - 509 với đặc điểm lâm sàng như giá trị HBV-ADN, 
nồng độ AFP, huyết khối tĩnh mạch cửa và di căn khác đều không có khác biệt. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 56 
BÀN LUẬN 
TGFβ là một cytokine quan trọng tác 
động lên nhiều quá trình của tế bào, trong 
đó có quá trình hình thành ung thư. TGFβ 
có vai trò lư ng cực với khối u, tác động 
ức chế khối u trong giai đoạn đầu và kích 
thích u trong giai đoạn tiến triển. Bình 
thường, TGFβ tác dụng như một chất ức 
chế u do kìm hãm tế bào tăng sinh, kích 
thích tế bào biệt hóa và gây chết theo 
chương trình. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu 
của quá trình sinh ung thư, tế bào trở nên 
mất kiểm soát do tác dụng này của TGFβ, 
tạo điều kiện cho quá trình truyền tin của 
TGFβ từ ức chế thành phát triển u. Nhiều 
bằng chứng cho thấy nồng độ TGFβ tăng 
trong huyết tương ở BN UTBMTBG, tăng 
biểu hiện TGFβ1 ở mô ung thư gan so 
với mô lành [5]. Do vậy, bằng việc kiểm 
soát hoạt động gen, quy định nồng độ 
TGFβ1 huyết tương, điểm đa hình TGFβ1 
- 509 nằm ở vùng khởi động gen sẽ ảnh 
hưởng đến hình thành UTBMTBG. 
Kết quả cho thấy kiểu alen T tăng nguy 
cơ bị UTBMTBG (OR = 1,529; 95%CI: 
1,029 - 2,271, p = 0,035) so với kiểu alen C, 
kiểu gen TT tăng nguy cơ bị UTBMTBG 
(OR = 2,323; 95%CI: 1,026 - 5,288, 
p = 0,041) so với kiểu gen CC. J. Ma (2015) 
nghiên cứu trên 159 BN UTBMTBG 
nhiễm HCV và 234 người khỏe mạnh 
nhiễm HCV thấy người mang kiểu gen TT 
và alen T tăng nguy cơ so với người 
mang gen CC hoặc alen C (OR = 1,820, 
95%CI: 1,051 - 3,153, p = 0,036 và OR = 
1,383, 95%CI: 1,037 - 1,844, p = 0,028) [6]. 
Năm 1999, Grainger công bố alen T tại 
vị trí - 509 của gen TGFβ1 có liên quan 
đến tăng nồng độ TGFβ1 huyết tương, 
hơn nữa nồng độ này ở cá thể mang gen 
2 alen T cao hơn ở cá thể mang 1 alen T, 
cho thấy hiệu ứng cộng liều của alen. 
Nhiều nghiên cứu chỉ ra biểu hiện rộng rãi 
của cytokine này ở bào tương của tế bào 
gan, tế bào Kupper, đại thực bào... [7]. 
TGFβ giúp chuyển tế bào hình sao của 
gan thành các nguyên bào xơ sợi, kích 
thích tổng hợp ECM protein (extracellular 
matrix protein - protein gian bào) và ức 
chế chúng thoái triển. Tích lũy EMC góp 
phần bóp méo cấu trúc gan, tạo sẹo xơ, 
phát triển nốt tăng sản, hình thành xơ gan. 
Thực nghiệm gây phá v tổng hợp TGFβ1 
và/hoặc con đường truyền tín hiệu của 
TGFβ làm giảm hiện tượng di căn và xâm 
nhập của tế bào ung thư [2]. 
Một số nghiên cứu cho thấy kiểu gen 
TT và alen T liên quan đến tăng nồng độ 
TGFβ, tăng nguy cơ bị UTBMTBG như 
Mohamed (2012) [8], J. Ma (2015) [6], 
tuy nhiên nghiên cứu của Qi P (2009) [9], 
Roli Saxena (2013) cho thấy kiểu gen CC 
và alen C mới đóng vai trò này [10]. Đa số 
các nghiên cứu đều thừa nhận ảnh 
hưởng của điểm đa hình TGFβ1 - 509 với 
nguy cơ UTBMTBG, tuy nhiên alen và 
kiểu gen nào gây tăng nguy cơ hiện vẫn 
chưa có sự đồng thuận rõ ràng. Kết quả 
nghiên cứu của Wei - Qun Lu (2016) thực 
hiện một phân tích gộp trên 2.809 BN 
UTBMTBG và 4.802 người không ung thư. 
Phân tích dưới nhóm trên những nghiên 
cứu, lựa chọn BN từ quần thể chung, 
lấy kiểu gen CC làm chứng, tác giả thấy 
kiểu gen TT làm tăng nguy cơ UTBMTBG 
(OR, 95%CI, p: 1,74; 1,08 - 2,8; 0,023). 
So sánh theo mô hình gen trội (TT + TC 
so với CC) tăng nguy cơ bị UTBMTBG 
(OR, 95%CI, p: 1,48; 1,01 - 2,17; 0,047), 
alen T tăng nguy cơ UTBMTBG so với 
alen C (OR, 95%CI, p: 1,35; 1,05 - 1,74; 
0,021) [11]. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 57 
Tuy nhiên, khi phân tích mối liên quan 
của điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và 
đặc điểm lâm sàng của BN UTBMTBG 
bao gồm: tuổi, kích thước u, hình thái, 
huyết khối tĩnh mạch cửa hay hiện tượng 
di căn, chúng tôi không thấy khác biệt về 
tỷ lệ phân bố khi so sánh các kiểu gen 
khác nhau. Như vậy, mặc dù điểm đa 
hình trên góp phần vào nguy cơ hình 
thành u, nhưng nó ít có vai trò đối với tiến 
triển UTBMTBG. Điều này cũng được giải 
thích do UTBMTBG là một bệnh lý phức 
tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố từ 
gen vật chủ đến môi trường. 
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt 
Nam đánh giá về ảnh hưởng của điểm đa 
hình gen TGFβ1 - 509 C>T với nguy cơ bị 
UTBMTBG. Tuy nhiên, nghiên cứu của 
chúng tôi với số lượng BN còn thấp, tất 
cả BN đều được lựa chọn tại bệnh viện, 
do vậy kết quả chưa đại diện cho tất cả 
BN UTBMTBG trong quần thể. Mặc dù đã 
cố gắng lựa chọn đạt được sự tương đồng 
về giới, nhưng chưa lựa chọn được nhóm 
chứng với độ tuổi tương tự nhóm bệnh. 
Do vậy, kết quả này cần được khẳng định 
thêm ở những nghiên cứu sau với số 
lượng BN lớn hơn, đối tượng mẫu được 
lựa chọn từ nhiều viện và trong cộng đồng. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã 
chỉ ra alen T và kiểu gen chứa alen T của 
gen TGFβ1 - 509 C>T liên quan đến tăng 
nguy cơ UTBMTBG. Tuy nhiên, không có 
sự khác biệt về phân bố kiểu gen đa 
hình trên với đặc điểm lâm sàng của 
BN UTBMTBG 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát. 2012. 
2. Omata M et al. Asian Pacific Association 
for the study of the liver consensus 
recommendations on hepatocellular carcinoma. 
Hepatology International. 2010, 4 (2), pp.439-474. 
3. Bataller. R, D.A. Brenner. Liver fibrosis. 
The Journal of Clinical Investigation. 2005, 
115 (2), pp.209-218. 
4. Grainger D.J et al. Genetic control of the 
circulating concentration of transforming growth 
factor type β1. Human Molecular Genetics. 
1999, 8 (1), pp.93-97. 
5. Mohamed Ahmed Samy Kohla et al. 
Association of serum levels of transforming 
growth factor β1 with disease severity in 
patients with hepatocellular carcinoma. Hepatitis 
Research. 2017, 3, pp.294-301. 
6. J. Ma et al. TGF-β1 polymorphism 509 
C>T is associated with an increased risk for 
hepatocellular carcinoma in HCV - infected 
patients. Genes and Molecular Research. 
2015, 14 (2), pp.4461-4468. 
7. Zhi - Zhen Dong et al. Clinical impact of 
plasma TGF-β1 and circulating TGF-β1 mRNA 
in diagnosis of hepatocellular carcinoma. 
Hepatobiliary Pancreat Dis Int. 2008, 7 (3), 
pp.288-295. 
8. Mohamed I. Radwan, Heba F. Pasha, 
R.H. Mohamed. Influence of transforming growth 
factor - β1 and tumor necrosis factor - α genes 
polymorphisms on the development of cirrhosis 
and hepatocellular carcinoma in chronic hepatitis 
C patients. Cytokine. 2012, 60, pp.271-276. 
9. Peng Qi et al. 509 C>T polymorphism in 
the TGF-β1 gene promoter, impact on the 
hepatocellular carcinoma risk in Chinese patients 
with chronic hepatits B virus infection. Cancer 
Immunol Immunother. 2009, 58, pp.1433-1440. 
10. Roli Saxena et al. Effect of IL-12 B, IL-
12B, TGF-β1, and IL-4 polymorphism and 
expression on hepatitis B progression. Journal 
of Interferon & Cytokine Research. 2013, pp.1-11. 
11. Wei - Qun L.U et al. Enhanced 
circulating transforming growth factor beta 1 is 
causally asscociated with an increased risk of 
hepatocellular carcinoma: a mendelian 
randomization meta - analysis. Oncotarget. 
2016, 7 (51), pp.84695- 84704. 

File đính kèm:

  • pdflien_quan_diem_da_hinh_gen_tgf1_509_va_nguy_co_ung_thu_bieu.pdf