Liên kết với dịch vụ hàng không giá rẻ để phát triển du lịch ở Việt Nam thời kỳ hội nhập: xu hướng và giải pháp

tÓm tẮt

Nhân tố góp phần làm tăng trưởng ngành du lịch Việt Nam trong nhiều

năm qua là những lợi thế về sản phẩm và dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ hàng

không giá rẻ. Nội dung bài báo trình bày về xu thế và đề xuất những giải pháp

hợp lý, thực hiện hiệu quả liên kết giữa các hoạt động kinh doanh du lịch và kinh

doanh hàng không giá rẻ, góp phần thiết thực cho ngành du lịch Việt Nam phát

triển mạnh, đáp ứng nhu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế.

pdf 5 trang phuongnguyen 2480
Bạn đang xem tài liệu "Liên kết với dịch vụ hàng không giá rẻ để phát triển du lịch ở Việt Nam thời kỳ hội nhập: xu hướng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên kết với dịch vụ hàng không giá rẻ để phát triển du lịch ở Việt Nam thời kỳ hội nhập: xu hướng và giải pháp

Liên kết với dịch vụ hàng không giá rẻ để phát triển du lịch ở Việt Nam thời kỳ hội nhập: xu hướng và giải pháp
Liên kẾt VỚi DịCh VỤ hÀng khÔng giá rẺ 
ĐỂ phát triỂn Du LịCh ở Việt nam
thỜi kỲ hỘi nhập: xu hưỚng VÀ giải pháp
phùng thế tám* 
tÓm tẮt
 Nhân tố góp phần làm tăng trưởng ngành du lịch Việt Nam trong nhiều 
năm qua là những lợi thế về sản phẩm và dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ hàng 
không giá rẻ. Nội dung bài báo trình bày về xu thế và đề xuất những giải pháp 
hợp lý, thực hiện hiệu quả liên kết giữa các hoạt động kinh doanh du lịch và kinh 
doanh hàng không giá rẻ, góp phần thiết thực cho ngành du lịch Việt Nam phát 
triển mạnh, đáp ứng nhu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế.
abstraCt
including cheap airline services in order to develop Vietnam’s tourism 
industry in the period of international integration: trends and recommendations
Factors contributing to the growth of Vietnam’s tourism industry in recent 
years are the advantages of products and tourism services, especially cheap air-
line services. This paper presents the current trends and offers some appropriate 
recommendations for the effective implementation by combining travel business 
and cheap airline services. Thus making a practical contribution to the strong 
development of the tourism industry in Vietnam by meeting the needs during the 
period of international integration.
1. Đặt vấn đề
Du lịch (DL) và Hàng không (HK) là hai 
ngành kinh doanh dịch vụ gắn bó mật thiết với 
nhau. Theo thống kê khoảng 70 - 80% hành 
khách sử dụng phương tiện máy bay có mục 
đích DL, khoảng 70 - 80% khách DL quốc tế 
đến Việt Nam bằng đường HK. Việc ngày càng 
nhiều khách DL chọn HK là phương tiện di 
chuyển đã tạo điều kiện cho thị trường HK quốc 
tế và nội địa phát triển nhanh chóng. Khách DL 
đến Việt Nam càng nhiều, cơ hội để hai ngành 
cùng phát triển càng lớn. Năng lực vận chuyển 
của ngành HK sẽ được cải thiện, chất lượng cơ 
sở hạ tầng, dịch vụ đươc nâng cao, đáp ứng ngày 
càng tốt nhu cầu của hành khách. Ngành DL sẽ 
có được định hướng chiến lược, quy hoạch phát 
triển cho từng thị trường khách du lịch cũng 
như từng vùng miền. Ngành HK có cơ sở để xác 
định kế hoạch thị trường tương lai, nhất là các 
thị trường tiềm năng [1-6]. 
Sự hợp tác chặt chẽ giữa hai ngành DL và 
HK trong các roadshow, hội chợ, triển lãm du 
lịch quốc tế, là cơ hội quảng bá hình ảnh đất 
nước, văn hóa, con người Việt Nam với bạn bè 
quốc tế. 
DL là ngành đã và đang khẳng định vai trò 
ngành “mũi nhọn” trong phát triển kinh tế của 
nhiều nước trên thế giới, bởi sự đóng góp của nó 
trong thu nhập kinh tế quốc dân.
Giao thông HK ngày càng ưu thế khi chiếm 
lĩnh vị thế quan trọng so với các phương tiện 
giao thông khác về sự an toàn và thời gian vận 
hành. Đặc biệt, đối với nước ta do đặc điểm vị 
trí địa lý và hình thể kéo dài trên nhiều vĩ độ, 
địa hình phức tạp (đồng bằng, miền núi, biển, 
hải đảo), khiến các điểm DL phân bố trải dọc 
từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng lên miền núi đến 
các đảo xa. Vì vậy, có thể nói, giao thông HK 
đang và sẽ trở thành ngành có vị trí thống trị 
trong dịch vụ vận chuyển khách DL các tuyến 
đường dài. 
Sự xuất hiện và phát triển mạnh của trào lưu 
HK chi phí thấp (hàng không giá rẻ - LCA) của 
các hãng HK quốc tế đến Việt Nam, là động lực 
thúc đẩy vận tải HK ở Việt Nam hòa nhịp vào 
hoạt động này phục vụ các chuyến du lịch ngắn 
đường dài với các nước, các vùng trong nước 
và cả chuyến ngắn ngày và điểm di chuyển gần. 
2. thực trạng phát triển kết hợp du lịch và 
hàng không ở Việt nam
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp kinh doanh 
DL và hãng LCA sẽ giúp cả hai ngành cùng phát 
triển ổn định và trở thành kinh tế mũi nhọn của 
nền kinh tế VN trong điều kiện hội nhập KTQT 
hiện nay. Do đó, việc liên kết LCA – DL cần 
phải có chương trình, kế hoạch cụ thể và phải 
được điều hành bằng một cơ chế và thiết chế 
gọn nhẹ. Việc ký kết “Chương trình phối hợp 
công tác phục vụ phát triển du lịch giai đoạn 
2013 – 2015” giữa Bộ GTVT và Bộ VHTTDL 
* ths, học viện hàng không Vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
106 SỐ 04 - THÁNG 08/2014
tại Hà Nội vào tháng 11/2012, có 3/5 mục đích 
liên quan đến liên kết LCA – DL:
 - Tăng cường khả năng hội nhập và năng lực 
cạnh tranh quốc tế, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ 
tầng GTVT và DL; nâng cao chất lượng dịch vụ 
vận tải, dịch vụ DL theo hướng chuyên nghiệp, 
hiện đại, an toàn, hiệu quả, văn minh, lịch sự và 
khẳng định thương hiệu. 
- Nâng cao hiệu quả công tác LK trong quá 
trình phát triển, tăng cường phát huy năng lực 
phục vụ của các công trình giao thông, góp phần 
bảo đảm cho phát triển DL bền vững, nâng cao 
chất lượng hưởng thụ của nhân dân, bảo đảm an 
ninh, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội.
- Phối hợp giải quyết, khắc phục những khó 
khăn, hạn chế cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến 
hoạt động DL. Mặt khác, phải dựa trên xu thế 
phát triển của từng ngành:
Về Du lịch: 
Giai đoạn 2010 - 2020, ngành DL Việt Nam 
chuyển từ phát triển chiều rộng sang phát triển 
chiều sâu, tập trung vào việc nâng cao chất lượng 
dịch vụ, bảo vệ môi trường và phát triển DL biển, 
đảo. Nếu năm 2000 cả nước mới có 800 cơ sở 
lưu trú du lịch (CSLTDL) với 30.000 buồng, 
thì đến năm 2010 đã tăng hơn 15 lần về số cơ 
sở và tăng 8 lần về số buồng phòng, trong đó 
tăng mạnh nhất là khu vực các tỉnh duyên hải 
miền Trung và miền Nam. Năm 2010 cũng là 
năm đánh dấu sự ra đời của một loạt CSLTDL 
quy mô từ 100 - 600 phòng chất lượng cao tại 
các vùng ven biển. Tiêu biểu như khách sạn 
nghỉ dưỡng Silver Shores, Hoàng Trà, Furama 
(Đà Nẵng); Nam Hải, Vitoria, Khách sạn nghỉ 
dưỡng Bên Sông (Quảng Nam); Sheraton (Nha 
Trang); Celadon Palace (Huế); Khách sạn Dầu 
khí PTSC (Bà Rịa - Vũng Tàu)... trở thành 
những điểm nhấn trong việc phát triển DL biển 
Việt Nam.
Chỉ tính chung trong 5 tháng đầu năm năm 
2014 (tháng 1 đến hết tháng 5), lượng khách 
quốc tế đến Việt Nam, ước đạt 3.748.109 lượt, 
tăng 26,07% so với cùng kỳ năm 2013. Trong 
đó khách đến bằng đường HK là: 2.986.243 
người (chiếm 79,7%); đường biển: 39.278 
người (chiếm: 10,7 %); đường bộ: 722.588 
người (chiếm: 19,6%).
Về hàng không: 
Hiệp hội Vận tải HK quốc tế (IATA) tổ chức 
kỳ họp lần thứ 68 tại Bắc Kinh (14/6/2012) đưa 
ra đánh giá về xu hướng phát triển của ngành HK 
trong thời gian tới, kết hợp với vận động thực tiễn 
của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (CA-
TBD), trong năm tới VN sẽ phát triển bùng nổ để 
trở thành thị trường HK tăng trưởng nhanh thứ ba 
thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Brazil. Dự tính, 
đến năm 2015, HK Việt Nam sẽ vận chuyển 34-36 
triệu lượt khách, đến năm 2019 sẽ vận chuyển 52 
- 59 triệu lượt khách. Theo đó, lượt hành khách đi 
các đường bay nội địa dự kiến tăng 15 - 16%, gấp 
2 lần năm 2012 [6]. 
Sự tham gia của một số hãng HK mới đã tô 
thêm bức tranh thị trường HK nội địa với những 
mảng màu tươi sáng hơn. Số lượng hãng HK sẽ 
giúp tăng tính cạnh tranh về chất lượng dịch vụ 
trên các chuyến bay. Con số mỗi tháng tại Việt 
Nam có thêm một máy bay, đã khẳng định khả 
năng đáp ứng nhanh nhu cầu của du khách.
Trong vòng 5 năm trở lại đây thị trường HK 
nội địa VN bắt đầu xuất hiện những mô hình kinh 
doanh HK mới. Đầu tiên là Jetstar Pacific Airlines 
(JPA) rồi đến Indochina Airlines, Air Mekong, 
VietJet Air (VJA) (2011) với mô hình HK giá 
rẻ áp dụng chỉ với 15.000 đồng đến 1.000.000 
(giá vé bán) khách hàng có thể bay một chiều từ 
TP.HCM – Hà Nội. Hiện nay, ngoài 4 hãng HK 
của Việt Nam đang hoạt động, còn có 44 hãng 
HK nước ngoài thuộc 20 quốc gia và vùng lãnh 
thổ khai thác đi/đến Việt Nam với 54 đường bay 
từ 34 điểm đến Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, 
theo chương trình HK giá rẻ phục vụ khách 
thường xuyên trong các chuyến bay trong nước 
và quốc tế.
 những khó khăn, hạn chế của quá trình 
liên kết
Thỏa thuận hợp tác DL - HK được ký kết 
giữa Tổng cục DL và Cục HK được xác lập từ 
năm 1999. Thời gian đầu, hai bên đã thực hiện 
khá hiệu quả việc hợp tác nhưng sau đó thì 
“chững” lại. Sau 10 năm (2009), mới thực hiện 
có kết quả qua việc thực hiện giảm giá vé trên 
các tuyến nội địa, quảng bá điểm đến Việt Nam 
tại một số thị trường trọng điểm. Đây cũng được 
coi là “bước ngoặt” trong sự hợp tác, nhưng qua 
thực tế đã nảy sinh những bất cập:
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong xây 
dựng kế hoạch chiến lược tổng thể lâu dài, dẫn 
đến thiếu sự ổn định trong khai thác dịch vụ. 
- Cơ chế và quy trình giải ngân, thanh quyết 
Chỉ tiêu
Tổng số
Chia theo phương tiện đến
Đường không
Đường biển
Đường bộ
Ước tính tháng 
5/2014 (người)
674.204
531.367
4.781
138.056
5 tháng đầu năm 
2014 (người)
3.748.109
2.986.243
39.278
722.588
Tháng 5/2014 
so với tháng 
trước (%)
90,38
87,64
80,28
103,26
Tháng 5/2014 
so với tháng 
5/2013 (%)
120,66 
125,14
23,43
121,37
5 tháng 2014 
so với cùng kỳ 
năm trước (%)
126,07
123,79
39,68
156,49
Bảng 1: Mức tăng trưởng khách quốc tế 5 tháng đầu năm 2014
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
107SỐ 04 - THÁNG 08/2014
toán, giữa đơn vị kinh doanh DL với dịch vụ 
hàng không chưa chặt chẽ, gây nhiều khó khăn 
cho các doanh nghiệp du lịch trong việc đặt mua 
vé, đặc biệt là trong mùa cao điểm. 
- Mặc dù hiện có gần 30 hãng HK nước ngoài 
đặt văn phòng đại diện và mở đường bay đến 
Việt Nam, nhưng chưa có hãng nào có chương 
trình hợp tác trực tiếp với TCDL.
- Đã có những chính sách vận dụng chưa 
hợp lý, chỉ dành ưu tiên vé giá rẻ cho một số 
doanh nghiệp du lịch có số lượng khách lớn (chỉ 
khoảng 10/800 doanh nghiệp lữ hành, được sự 
ưu đãi, giảm giá từ VNA), các công ty DL vừa 
và nhỏ hầu như không thể tiếp cận nguồn vé 
này, trong khi số lượng công ty DL vừa và nhỏ 
ở nước ta đang chiếm ưu thế. 
- Các doanh nghiệp lữ hành còn thụ động 
trong hợp tác với HK VN thực hiện các hoạt 
động quảng bá, xúc tiến thu hút khách trên thị 
trường trong và ngoài nước. 
- Ngành HK đưa ra những điều kiện ngặt 
nghèo như đặt chỗ sớm, hạn chế số lượng vé với 
doanh nghiệp DL tổ chức tour giảm giá, đã làm 
giảm tính chủ động và cạnh tranh trong chiêu 
thị.
- Sự độc quyền của công ty DL lớn và Viet-
nam Airlines (VNA) trong khai thác vận chuyển 
khách DL quốc tế đến Việt Nam chiếm trên 40%, 
và đường bay nội địa chiếm trên 80%, đã làm 
giảm khả năng cạnh tranh của các hãng hàng 
không khác, mặc dù họ có thị trường khách du 
lịch khá lớn.
- Sự xuất hiện của một số hãng HK giá rẻ như 
Jetstar Pacific Airlines vẫn chưa tạo chuyển 
biến bởi chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo. 
- Lượng khách du lịch trong nước và quốc tế 
chưa nhiều, chưa thường xuyên, nên chưa hấp 
dẫn với các hãng HK. 
3. những giải pháp liên kết hàng không để 
phát triển du lịch 
Theo quan điểm và nội dung ký kết giữa Bộ 
trưởng Bộ VHTT&DL và Bộ trưởng Bộ GTVT 
về chương trình phối hợp công tác phục vụ phát 
triển DL giai đoạn 2013 - 2015 nhằm thực hiện 
mục tiêu chiến lược phát triển DL và phát triển 
GTVT Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm 
nhìn 20301 khẳng định:
- DL là một ngành kinh tế tổng hợp mang 
tính liên ngành cao, đặc biệt có sự liên kết chặt 
chẽ với ngành giao thông vận tải, nên phải liên 
kết chặt chẽ giữa HK với DL để đảm bảo sự phát 
triển ổn định và bền vững cho cả hai ngành. 
 - Để thúc đẩy liên kết LCA – DL phải chủ 
động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc 
tế, đồng thời phải trên cơ sở nhất quán duy trì 
nhiều thành phần kinh tế và có sự quản lý của 
nhà nước.
- Đẩy nhanh tiến trình liên kết LCA - DL là 
tiền đề để hai ngành trụ vững hoạt động có hiệu 
quả và phát triển nhanh hơn và phải dựa trên quan 
điểm cân bằng lợi ích và cùng có lợi.
3.1. nhóm giải pháp cơ bản thúc đẩy liên 
kết hàng không giá rẻ và du lịch ở Việt nam 
Liên kết trong kinh doanh là một tất yếu khách 
quan, xuất phát từ nhu cầu phát triển của sức mỗi 
ngành, mỗi lĩnh vực, là đặc trưng của nền kinh tế 
thị trường. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp cần 
dựa trên những căn cứ:
- Phân tích thực trạng phát triển của hai ngành 
DL và HK, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu 
và xác định những nhân tố cản trở cùng những 
nguyên nhân chính ở mỗi ngành trong tiến trình 
liên kết. 
- Phải nhìn sự liên kết trong quá trình hình 
thành một sản phẩm DL là sự liên kết đa ngành 
trong một hệ thống chặt chẽ và thể chế đặc thù, 
nhằm đem lại hiệu quả cao, bảo đảm cho các quan 
hệ liên kết bền vững.
- Cần có sự phối hợp liên ngành, trong đó phải 
có các cơ quan chuyên ngành của Nhà nước làm 
“trọng tài” dựa trên hệ thống các nguyên tắc có 
tính pháp lý. 
- Phải coi các giải pháp kinh tế vĩ mô trở thành 
các giải pháp tiên quyết đảm bảo cho tính hiệu quả 
và bền vững của các quan hệ liên kết LCA – Lữ 
hành DL.
- Khung khổ pháp lý về liên kết kinh tế LCA 
- DL phải đầy đủ hoàn chỉnh, rõ ràng, ổn định, 
khả thi. Đặc biệt chú ý việc hoàn thiện đồng bộ 
hệ thống pháp luật tham gia giải quyết đảm bảo 
lợi ích chính đáng của các bên tham gia khi có 
nảy sinh. 
Để thực hiện liên kết các chủ thể cần chú trọng 
tăng cường sức mạnh của mình:
* Đối với các hãng LCa 
- Cần xây dựng và hoàn thiện các chính sách 
theo hướng hòa nhập thông lệ quốc tế, tạo môi 
trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động HK, 
bảo đảm được lợi ích của khách hàng (hành khách) 
vừa đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và 
phát triển ổn định, bền vững.
- Tập trung nâng cao chất lượng, tạo nền tảng 
hỗ trợ các hãng có thể trụ vững trong những điều 
kiện khó khăn của thị trường. Nâng cao chất lượng 
an ninh trong mọi hoạt động HK, ngăn ngừa tối đa 
sự cố và tai nạn HK.
- Xây dựng và hoàn thiện luật cạnh tranh HK 
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện 
cho các hãng LCA quốc tế cạnh tranh bình đẳng 
trên thị trường LCAS nước ta. Thực hiện các ưu 
đãi trong chính sách tài chính cho các hãng LCA 
của Việt Nam trong thời kỳ đầu mới ra đời, khi 
tiềm lực tài chính còn rất mỏng. 
* Đối với ngành DL
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh 
nghiệp DL cạnh tranh, phát triển bền vững. Cần 
tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho công tác quản lý 
DL, phù hợp hơn với thông lệ, tập quán quốc tế, 
1
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
108 SỐ 04 - THÁNG 08/2014
với những cam kết trong WTO. 
- Thông qua các hoạt động xúc tiến thương 
mại, đầu tư, cung cấp thông tin, định hướng thị 
trường, giảm chi phí đầu vào đối với hàng hóa 
dịch vụ để giảm thiểu chi phí giao dịch cho doanh 
nghiệp. 
- Có chính sách phát huy vai trò của các hiệp 
hội nghề nghiệp như: Hiệp hội DL, Hiệp hội Lữ 
hành và Hiệp hội Khách sạn của Việt Nam để 
nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường 
cạnh tranh quốc tế.
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ ngành, 
chính quyền địa phương nhằm đơn giản hóa các 
thủ tục để tạo thuận lợi cho lữ hành DL phát triển. 
Thực hiện bãi bỏ các thủ tục đối với khách khi 
tham gia các loại hình DL mới và mạo hiểm (DL 
ô tô, mô tô, leo núi, lặn biển, kinh khí cầu, đua 
thuyền buồm v.v..).
- Hiện đại hóa hệ thống các tuyến giao thông 
và phương tiện vận chuyển khách để nâng cao chất 
lượng phục vụ khách DL trong nước và quốc tế. 
Tăng ngân sách cho hoạt động marketing, quảng 
bá điểm đến và mở văn phòng đại diện DL Việt 
Nam tại nước ngoài. 
- Đầu tư phát triển mạnh các loại hình du lịch 
phù hợp với xu thế phát triển DL thế giới như DL 
sinh thái, DL xanh, DL cộng đồng, DL có trách 
nhiệm, DL mạo hiểm, DL công vụ v.v..
- Phát huy tối đa năng lực phối hợp liên kết 
giữa các ngành kinh tế khác liên quan đến quá 
trình tạo sản phẩm DL. Đặc biệt là lĩnh vực kinh 
doanh HK giá rẻ. Duy trì chất lượng sản phẩm, 
dịch vụ DL tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh 
cho các doanh nghiệp kinh doanh DL.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về DL, thực hiện có 
hiệu quả các hiệp định song phương, đa phương, 
tích cực sự tham gia trong UNWTO, PATA, ASE-
ANTA. Chú trọng liên doanh, LK về DL với các 
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cấu thành chuỗi 
giá trị của sản phẩm lữ hành như các hãng LCA 
nước ngoài, các khách sạn, nhà hàng. Tranh thủ sự 
hỗ trợ của các doanh nghiệp ở các nước để nâng 
cao hình ảnh và vị thế của DL VN trên thị trường 
quốc tế. 
 3.2. xây dựng thể chế, thiết chế liên kết 
hàng không giá rẻ và du lịch trong hội nhập 
kinh tế quốc tế
- Phối hợp giữa các cơ quan chức năng liên 
quan đến các chủ thể tham gia LK, bổ sung, sửa 
đổi, xây dựng mới để hoàn thiện các văn bản quy 
phạm pháp luật có liên quan đến hợp tác giữa 
GTVT và DL, đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực hợp 
tác giữa LCA – DL.
- Chú trọng đến các điều khoản LK, hợp tác 
giữa LCA của các quốc gia ASEAN với DL Việt 
Nam và hợp tác LCA Việt Nam với DL của các 
quốc gia trong vùng và quốc tế; Tạo điều kiện để 
hai ngành mở rộng hoạt động ra phạm vi quốc tế 
và có cở sở pháp lý và điều tiết hoạt động của 
doanh nghiệp của các nước đến hoạt động LK với 
các chủ thể kinh tế Việt Nam trong lĩnh vực LCA 
và DL. 
- Phối hợp giữa cơ quan chức năng của hai 
Bộ trong xây dựng và ban hành chính sách ưu 
đãi đối với các doanh nghiệp DL và các hãng 
LCA khi tham gia các chương trình LK bằng 
cách giảm giá sử dụng các cơ sở hạ tầng và dịch 
vụ của nhau, tạo điều kiện để các chủ thể tham 
gia LK có căn cứ pháp lý rõ ràng để xây dựng 
các chương trình, kế hoạch hoạt động và phát 
triển ổn định, giảm bớt những hệ quả xấu do 
biến động của thị trường tác động bất lợi tới 
quan hệ LK đồng thời có căn cứ pháp lý để giải 
quyết và hòa giải nhanh các tranh chấp giữa các 
chủ thể tham gia liên kết một cách công bằng, 
đúng pháp luật.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn và trách nhiệm của mỗi cơ quan trong 
khuôn khổ quy định của pháp luật và mức độ 
quan hệ hợp tác trong các chương trình đã được 
phê duyệt giữa hai Bộ để hình thành các thiết 
chế quản lý và điều phối tương ứng.
- Ở cấp Bộ cần hình thành một bộ phận gọn 
nhẹ quản lý các chương trình LK gắn với các 
vụ chức năng. Ở cấp TCDL và CHK cần có hẳn 
một tổ chức quản lý, phối hợp các quá trình LK 
theo các chương trình cụ thể ở từng thời kỳ. Cơ 
quan này cần xác định chức năng và nhiệm vụ 
rõ ràng để điều phối các doanh nghiệp tham gia 
LK.
- Ở cấp doanh nghiệp cần có một bộ phận đặt 
trong phòng kế hoạch làm chức năng xây dựng 
các chương trình và điều hành các quá trình LK 
ở các chương trình đã có hiệu lực.
3.3. xây dựng chương trình thực thi liên 
kết hàng không giá rẻ và du lịch trong hội 
nhập kinh tế quốc tế
Trong thực tế, LCA chỉ tham gia vào khâu 
đầu và khâu cuối của sản phẩm lữ hành DL, với 
nhiệm vụ đưa khách từ nơi tập trung của hãng lữ 
hành đến các điểm DL và khi kết thúc một sản 
phẩm nghỉ dưỡng, tham quan, hội nghị... thì có 
trách nhiệm đưa khách DL về điểm xuất phát. 
Do đó, chủ thể đứng ra xây dựng các chương 
trình hợp tác LK giữa hai chủ thể này phải là các 
hãng lữ hành DL, hoặc các hãng LCA chủ động 
LK với các khu nghỉ dưỡng để xây dựng các 
chương trình LK. Tuy nhiên, các chương trình 
liên LK tích cực và hiệu quả thường do các 
hãng lữ hành DL xây dựng. Các chương trình 
LK cần thực hiện các bước: 
- Căn cứ vào những xu hướng phát triển kinh 
tế xã hội của VN và quốc tế để xây dựng chương 
trình LK với các điểm DL của quốc gia và quốc 
tế làm căn cứ xây dựng chương trình LK với các 
hãng LCA.
- Các hãng LCA căn cứ vào nhu cầu chuyển 
chở hành khách của mình ở từng thời kỳ, đặc 
biệt là thời kỳ có các chương trình kích cầu DL, 
để xác định số lượng ghế và giá cho mỗi đường 
bay ở một thời điểm xác định. trên nguyên tắc 
bù đắp được chi phí và có lợi nhuận hợp lý. 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
109SỐ 04 - THÁNG 08/2014
- Trước khi thực hiện các hợp đồng cần điều 
chỉnh lại số lượng và giá cả của LCAS theo 
nguyên tắc đã thỏa thuận và tính đến hoàn cảnh 
cụ thể của các bên để đảm bảo cho cả hai đều 
có lợi ích hợp lý nhằm và duy trì quan hệ LK 
lâu dài.
- Khi kết thúc một chương trình LK, cần phải 
rút kinh nghiệm và đánh giá cụ thể về kết quả, 
để khắc phục các hạn chế nhằm duy trì quá trình 
LK lâu dài. 
- Phải tiến hành khảo sát cụ thể từng tour tại 
các điểm đến DL ở nước ngoài để thông tin cụ 
thể cho du khách biết khi họ đặt chỗ đăng ký 
tour.
- Phải ký kết các hợp đồng LK pháp lý với 
các đối tác nước ngoài trong đó xác định rõ trách 
nhiệm cụ thể của họ đối với từng dịch vụ được 
cung cấp trong chuỗi giá trị cấu thành sản phẩm 
của tour để tránh xảy ra các thua lỗ không đáng 
có khi xảy ra các tranh chấp pháp lý.
- Cần chuẩn bị chu đáo cả tinh thần và vật 
chất cho du khách, đặc biệt chuẩn bị các hướng 
dẫn viên DL thông thạo thổ ngữ để bảo đảm 
thỏa mãn đầy đủ các dịch vụ đã cam kết với du 
khách khi thực hiện tour ở nước ngoài.
3.4. Liên kết hàng không - du lịch trong 
phát triển và hội nhập
Để đảm bảo cho chương trình hội nhập, về 
đường không: cần tăng cường mở đường bay 
nối các địa bàn DL trọng điểm trong nước với 
các thị trường khu vực và quốc tế; tăng tần 
suất hoạt động của các sân bay vào các thời kỳ 
cao điểm và sự kiện DL, thúc đẩy các dự án, 
nâng cấp, cải tạo và xây mới các sân bay, nhà 
ga theo quy hoạch đã được phê duyệt; nâng cao 
chất lượng dịch vụ tại các cảng HK, tạo điều 
kiện phát triển loại hình vận chuyển khách DL 
theo đường không bằng hình thức thuê nguyên 
chuyến, có chính sách khuyến khích đối với các 
dịch vụ bay thuê phục vụ khách DL bằng trực 
thăng, kinh khí cầu, tăng cường phối hợp giữa 
các hãng hàng không và doanh nghiệp DL trong 
công tác quảng bá, xúc tiến thị trường. 
- Vào thời kỳ cao điểm của mùa DL, các hãng 
LCA cần tăng cường tần suất bay và mở thêm các 
đường bay đến các điểm DL trọng điểm.
- Chú trọng phát triển các chương trình kích 
cầu, giảm giá vé để những người có thu nhập 
trung bình hoặc thấp như những người hưu trí, 
học sinh, sinh viên có thể đi DL nghỉ dưỡng, tham 
quan, trải nghiệm tại các vùng cảnh đẹp tự nhiên 
của tổ quốc.
- Cần phối hợp đầu tư xây dựng các cơ sở hạ 
tầng cho HK và DL, hình thành các trung tâm DL 
và thành phố DL lớn của quốc gia. Phối hợp đào 
tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho 
cả cán bộ lãnh đạo, nhân viên phục vụ và người 
lái, nhà quản lý và điều hành của hai ngành, đặc 
biệt kiến thức về liên kết, liên doanh giữa hai bộ 
phận LCA – lữ hành DL. 
4. kết luận
Liên kết giữa HK và DL, đặc biệt LK giữa 
LCAS – DL trong thời đại bùng nổ của cách mạng 
KHCN, TCH và hội nhập KTQT đang diễn ra 
mạnh mẽ giữa các nền kinh tế có trình độ phát 
triển khác nhau là một khách quan bắt nguồn từ 
sự vận động và phát triển nội tại của chính bản 
thân hai ngành kinh tế mũi nhọn này. Vai trò và 
tác động to lớn của LK kinh tế này trong sự phát 
triển bền vững của các nền kinh tế đang phát triển, 
có điều kiện tự nhiện thuận lợi cho việc xây dựng 
ngành DL – ngành công nghiệp không khói như 
nước ta là vô cùng to lớn. Tuy nhiên, sự xuất hiện 
của các hãng LCA nước ta chưa lâu (khoảng 6 
năm), các hãng LCA tư nhân đang gặp nhiều khó 
khăn và thất bại, nhiều hãng phải dừng bay hoặc 
tạm ngừng bay do thiếu nguồn lực và kinh nghiệm 
tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, ở VN chưa 
tìm ra được mô hình và cơ chế LK LCAS – DL có 
hiệu quả để duy trì hình thức tổ chức sản xuất kinh 
doanh mới mẻ này nhằm phát triển bền vững, ổn 
định và có hiệu quả. Vì vậy, cần từng bước hoàn 
thiện các bước dựa trên những giải pháp hợp lý, 
nhằm thực hiện thành công mô hình liên kết, đem 
lại hiệu quả kinh doanh cho cả hai ngành. 
tÀi Liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Lưu (1998), Thị trường du lịch, Nxb ĐHQG Hà Nội.
2. Vũ Đức Minh (2000), Giáo trình tổng quan du lịch, Nxb ĐHQG Hà Nội.
3. Trần Nhạn (1998), Du lịch và kinh doanh du lịch, Nxb Thống kê. 
4. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb ĐHQG Hà Nội.
5. Báo cáo hoạt động của Cục Hàng không Việt Nam 2013, 
6.  
7. 
8. 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
110 SỐ 04 - THÁNG 08/2014

File đính kèm:

  • pdflien_ket_voi_dich_vu_hang_khong_gia_re_de_phat_trien_du_lich.pdf