Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu
thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng
thời trong cùng một thì gây mê.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang
với 88 bệnh nhân có sỏi túi mật và sỏi đường mật được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt
túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) điều trị sỏi đường mật đồng thời
từ 1/2015 đến 11/2017 tại Bệnh viện Nhân dân 115.
Bạn đang xem tài liệu "Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 36 LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT ĐỒNG THỜI Mai Đức Hùng1, Nguyễn Văn Nghĩa2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời trong cùng một thì gây mê. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang với 88 bệnh nhân có sỏi túi mật và sỏi đường mật được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) điều trị sỏi đường mật đồng thời từ 1/2015 đến 11/2017 tại Bệnh viện Nhân dân 115. Kết quả: Tuổi trung bình là 59,8 ± 15,0; tỉ lệ nữ 59,1%; tỉ lệ có bệnh mạn tính kèm theo 40,9%. Các triệu chứng cơ năng đau bụng gặp với tỉ lệ là 96,6%, vàng da 68,2%, sốt 30,1%; tam chứng Charcot là 29,5%. Tỉ lệ các triệu chứng thực thể như sau: Sốt 34,1%, vàng da 67,0%, túi mật to 31,8%, ấn điểm túi mật đau hoặc dấu hiệu Murphy dương tính 52,3%. Hội chứng nhiễm trùng đường mật có tỉ lệ 35,2%, biến chứng viêm tụy cấp 11,4%, kết quả giải phẫu bệnh viêm túi mật mạn là 85,2%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật và nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời là triệu chứng của viêm túi mật và nhiễm trùng đường mật do sỏi mật. Từ khóa: sỏi túi mật, sỏi mật, phẫu thuật nội soi cắt túi mật, nội soi mật tụy 1 Phân hiệu Phía Nam HVQY 2 Bệnh viện Nhân dân 115 Người phản hồi (Corresponding): Mai Đức Hùng ([email protected]) Ngày nhận bài: 03/5/2018, ngày phản biện: 25/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 ngược dòng. CLINICAL, SUBCLINICAL MANIFESTATIONS OF THE GALLBLADDDER AND BILE DUCT GALLSTONE PATIENTS WERE TREATED WITH LAPAROSCOPIC CHOLECTOMY AND ENDOSCOPIC RETROGRADE CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY UNDER THE SAME GENERAL ANETHESIA SUMMARY Objectives: To investigate the clinical and subclinical manifestations of the gallbadder and bile duct gallstone patients were treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the same general anesthesia. Subjects and method: Cross-sectional retrospective study was conducted on 88 patients treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the same general anesthesia from January 2015 to November 2017 at the People’s 115 Hospital. Results: The mean age of patients was 59.8 ± 15.0 years; the rate of female was 59.1%; there were 40.9% of the patients with comorbidities. The common symptoms were abdominal pain 96.6%, yellowing skin 68.2%, fever 30.1%, the Charcot’s triad 29.5%. The common signes were high temperature 34.1%, jaundice 67.0%, distended gallbladder 31.8%, pain in gallbladder point or positive Murphy’s sign 52.3%. There were 35.2% with cholangioinfectious syndrome, 11.4% acute panceatitis. Anapath shows 85.2% chonic gallbladderitis. Conclusion: The clinical, subclinical manifestations of the gallbadder and bile duct gallstone patients treated with laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography to removing the obstructing stones under the same general anesthesia were the combined manifestations of gallbladderitis and cholangiotitis. Key words: gallstone, biliary lithiasis, laparoscopic cholecystectomy, endoscopic retrocholangiopancreatography. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi mật là bệnh lý ngoại khoa thường gặp đứng hàng thứ hai trong các bệnh đường tiêu hóa sau viêm ruột thừa, có nhiều thể lâm sàng do vị trí và đặc điểm của sỏi mật, bệnh có thể là viêm túi mật do sỏi túi mật và nhiễm trùng đường mật do sỏi đường mật đặc biệt gặp sỏi ống mật TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 38 chủ. Khi có chỉ định cắt túi mật và lấy sỏi ống mật chủ, phẫu thuật nội soi cắt túi mật và nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ trong cùng một thì gây mê hiện nay đang được áp dụng ở những cơ sở y tế hiện đại có đủ trang thiết bị. Kết quả của phương pháp kết hợp hai phẫu thuật đồng thời này cho nhiều ưu điểm do áp dụng đồng thời hai phẫu thuật xâm nhập tối thiểu như hạn chế xâm hại người bệnh, ít đau sau mổ, sẹo mổ nhỏ, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, tránh được hai cuộc mổ riêng biệt. Song, để có cơ sở chỉ định yêu cầu phẫu thuật viên cần khám xét, đánh giá chặt chẽ để hạn chế tối đa biến chứng phẫu thuật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này, nhằm mục tiêu: Xác định đặc điểm triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân đã được áp dụng hai phẫu thuật đồng thời này tại Bệnh viện Nhân dân 115. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: 88 trường hợp (TH) có sỏi ống mật chính và sỏi túi mật (TM) có viêm túi mật được thực hiện PTNS cắt túi mật, NSMTND lấy sỏi đường mật đồng thời trong một thì gây mê tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 1 năm 2015 đến 11 năm 2017. Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đủ thông tin nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu mô tả cắt ngang. Các chỉ tiêu nghiên cứu Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền sử bệnh mạn tính, tiền sử phẫu thuật bụng, phân loại ASA. Đặc điểm lâm sàng: Các triệu chứng cơ năng như đau hạ sườn phải (HSP), sốt, vàng da, tiểu vàng, rối loạn tiêu hóa. Các triệu chứng thực thể như nhiệt độ, da niêm vàng, túi mật to, ấn điểm túi mật đau, dấu hiệu Murphy. Đặc điểm cận lâm sàng: Xét nghiệm bilirubin máu, siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng có cản quang (CLVT), chụp X quang đường mật ngược dòng (XQĐMND) ghi nhận có sỏi hay không, vị trí sỏi, kích thước ống mật chủ (OMC). Kết quả xét nghiệm chẩn đoán mô bệnh học túi mật xác định viêm cấp hay mạn. Một số hội chứng đánh giá dựa theo triệu chứng học: Tam chứng Charcot, hội chứng vàng da tắc mật, hội chứng nhiễm trùng đường mật. Biến chứng của sỏi đường mật, sỏi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39 túi mật. Thu thập, xử lý số liệu Các chỉ tiêu nghiên cứu được thu thập theo mẫu thống nhất. Xử lý số liệu bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 23. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm chung: Tuổi trung bình 59,8 ± 15,0 (21-83 tuổi); tỉ lệ nữ 59,1%. Phân loại ASA I, II, III thứ tự lần lượt là 20,5%, 69,3% và 10,2%. Tiền sử: Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh mạn tính là 40,9%, chủ yếu bệnh đái tháo đường (15,9%), tim mạch (9,1%), tăng huyết áp (8,0%). Tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật bụng là 8,0%. 2. Triệu chứng lâm sàng Bảng 3.1. Triệu chứng cơ năng (n=88) Triệu chứng cơ năng Số TH Tỉ lệ (%) Đau HSP 85 96,6 Vàng da 60 68,2 Sốt 30 34,1 Rối loạn tiêu hóa 25 28,4 Tiểu vàng 11 12,5 Số đối tượng có tam chứng Charcot 26 TH (29,5%). Bảng 3.2. Triệu chứng thực thể (n=88) Triệu chứng thực thể Số TH Tỉ lệ (%) Sốt 30 34,1 Da niêm vàng 59 67,0 Túi mật to 28 31,8 Ấn điểm túi mật đau 46 52,3 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 40 3. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3.3. Chẩn đoán siêu âm, CLVT, chụp X quang đường mật ngược dòng (n= 88). CĐHA Sỏi OMC + TM [Số TH (%)] Sỏi TM [Số TH (%)] Sỏi OMC [Số TH (%)] Cộng [Số TH (%)] Siêu âm bụng 21 (23,9) 58 (65,9) 4 (4,5) 83 (94,3) CLVT 46 (52,3) 13 (14,8) 3 (3,4) 62 (70,4) Chụp XQĐMND - - 82 (93,2) 82 (93,2) 4. Chẩn đoán hình ảnh xác định vị trí sỏi Sỏi túi mật kết hợp sỏi ống mật chủ 82 TH (93,2%), còn lại 6 TH (6,8%) sỏi túi mật kết hợp sỏi ống mật chủ và sỏi ống gan (ống gan chung, ống gan phải, ống gan trái). Có 80 bệnh nhân xác định kích thước OMC, ghi nhận kích thước OMC trung bình là 13,6 ± 4,2 mm (6 – 25mm). Xét nghiệm bilirubin máu: tỉ lệ tăng bilirubin máu toàn phần, ưu thế tăng bilirubin trực tiếp là 86,3%. Các biến chứng sỏi đường mật Biến chứng viêm tụy cấp 10 TH, chiếm tỉ lệ là 11,4%. Các biến chứng viêm mủ đường mật, áp xe đường mật, chảy máu đường mật, thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật không gặp. Chẩn đoán mô bệnh học bệnh phẩm túi mật Viêm túi mật mạn tỉ lệ 85,2%, viêm túi mật cấp 14,8%. BÀN LUẬN Triệu chứng của bệnh sỏi đường mật kết hợp với sỏi túi mật rất đa dạng, tùy thuộc vào vị trí, tình trạng tắc mật, có hoặc không tình trạng nhiễm trùng đường mật và đáp ứng tại chỗ và toàn thân của cơ thể mỗi bệnh nhân. Triệu chứng của sỏi ống mật chủ hoặc sỏi đường mật đơn thuần xuất hiện khi viên sỏi di chuyển gây tổn thương niêm mạc đường mật, gây viêm, phù nề, nhiễm trùng, co thắt cơ trơn đường mật, gây tắc mật. Khi ống mật có sự tắc nghẽn do sỏi mật thì phía trên chỗ tắc nghẽn có xu hướng giãn to hơn, tình trạng ứ trệ dịch mật làm vi trùng phát triển tạo nên biến chứng viêm mủ đường mật, sự bít tắc lòng ống mật tăng lên, dịch mật không lưu thông được trào ngược vào máu gây nên tăng bilirubin trong máu, gây tăng bilirubin toàn phần, chủ yếu tăng bilirubin trực tiếp. Triệu chứng điển hình của sỏi ống mật chủ tam chứng Charcot gồm ba triệu chứng xuất hiện từng đợt theo thứ tự đau bụng, sốt, vàng da và khi mất đi cũng theo thứ tự trên. Đau tại hạ sườn phải hoặc thượng vị, lan lên vai hoặc ra sau lưng, cơn đau thường khởi phát đột ngột, đôi khi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41 thấy có liên quan đến bữa ăn có thức ăn chiên sào với nhiều dầu mỡ, trứng cơn đau có thể dữ dội, kéo dài nhiều giờ. Sốt lạnh run xuất hiện sau đau bụng vài giờ, sốt cao hay không tùy thuộc mức độ nhiễm trùng và độc tố vi khuẩn. Người bệnh lúc đầu tiểu sậm màu, sau 12 – 24 giờ xuất hiện vàng da, ngứa nhưng ít khi có phân bạc màu do sỏi không gây nên tắc mật hoàn toàn kéo dài. Viêm túi mật có thể do sỏi túi mật, nhưng cũng có thể là hậu quả của sỏi ống mật chủ. Sỏi túi mật đơn thuần nhiều trường hợp không có biểu hiện triệu chứng, chỉ khi di chuyển gây kẹt tại cổ túi mật thì mới gây nên tình trạng viêm túi mật cấp nếu không can thiệp kịp thời thường gây ra các biến chứng viêm túi mật hoại tử, thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật Bên cạnh đó, nhiều trường hợp sỏi túi mật có triệu chứng mơ hồ, chỉ có biểu hiện đau âm ỉ HSP hoặc thượng vị, ăn uống khó tiêu. Nguyễn Tấn Cường nghiên cứu về điều trị sỏi túi mật bằng PTNS ổ bụng cho thấy triệu chứng đau bụng là thường gặp nhất, đây là căn nguyên khiến người bệnh có bệnh lý sỏi đường mật phải đến khám bệnh. Đặc điểm đau bụng trên nhiều bệnh nhân sỏi túi mật dễ nhầm với viêm loét dạ dày tá tràng khiến nhiều bệnh nhân được điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng nhiều tháng thậm chí nhiều năm trước khi chẩn đoán ra nguyên nhân do sỏi mật[7]. Một số nghiên cứu của tác giả khác cho thấy các triệu chứng hay gặp tiếp theo là vàng da, sốt lạnh run, rối loạn tiêu hóa, tiểu vàng[1],[4],[5],[10]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa số là viêm túi mật mạn do vậy các biểu hiện của viêm túi mật mạn chiếm ưu thế, các biến chứng của viêm túi mật cấp ít gặp. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ các triệu chứng đau bụng vùng hạ sườn phải 96,6%, vàng da 68,2%, sốt 34,1%, rối loạn tiêu hóa 28,4%, nước tiểu vàng 12,5 %. Các triệu chứng thực thể chúng tôi gặp sốt 34,1%, vàng da 67,0%, túi mật to 31,8%, ấn điểm túi mật đau 52,3%. Hội chứng nhiễm trùng đường mật có tỉ lệ 35,2%, biểu hiện tam chứng Charcot là 29,5%. Xét nghiệm máu chúng tôi ghi nhận 86,3% có tăng bilirubin máu chủ yếu là tăng bilirubin trực tiếp. Nghiên cứu của Hồ Văn Kiên tỉ lệ tăng bilirubin là 86,8 %[3]. Siêu âm bụng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sỏi đường mật, đây là kỹ thuật ít xâm lấn, dễ thực hiện. Tuy nhiên giá trị chẩn đoán còn phụ thuộc vào vị trí, kích thước sỏi, đối với sỏi túi mật siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, ngược lại sỏi đường mật siêu âm có độ nhạy chẩn đoán sỏi thấp hơn, nhưng dựa vào các triệu chứng gián tiếp như giãn đường mật trong và ngoài gan, tình trạng thâm nhiễm mỡ, tăng tưới máu thành ống mật có thể định hướng có sỏi đường mật. Đỗ Trọng Hải và cộng sự qua nghiên cứu chẩn đoán sỏi đường mật bằng siêu âm cho kết quả chính xác 90 %[1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ phát hiện sỏi ống mật chủ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 42 của siêu âm là 38,9%, sỏi túi mật là 89,8%. Khi có nghi ngờ có sỏi ống mật chủ hay cần đánh giá sỏi túi mật có viêm túi mật hay không chúng tôi thường chỉ định chụp CLVT bụng có cản quang, kết quả cho thấy 70,4% có sỏi ống mật chủ cản quang. Ngoài siêu âm, chẩn đoán sỏi đường mật dựa vào hình ảnh học khác để đánh giá vị trí, số lượng sỏi, tình trạng của túi mật, đường mật và nhu mô gan. Piero Borasch và cộng sự nghiên cứu 286 TH, được khảo sát đường mật bằng cộng hưởng từ đường mật (CHTĐM) kết quả chính xác về sỏi đường mật 97%, trong khi đó độ nhậy của siêu âm và CLVT bụng dao động từ 20 đến 80 %[9]. XQĐMND cho độ nhạy tới 90 % nhưng đây là kỹ thuật có xâm lấn còn CHTĐM không xâm lấn. Nghiên cứu của Đặng Tâm và Phạm Minh Hải sử dụng siêu âm bụng chẩn đoán sỏi đường mật trong số 26 TH có sỏi túi mật thì phát hiện 20 TH (76,9 %) phát hiện được có sỏi ống mật chủ đi kèm[8]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy siêu âm phát hiện 89,8% số trường hợp có sỏi túi mật và 28,4% có sỏi OMC, với chụp CLVT bụng tỉ lệ tương ứng là 67,1% và 55,7%. Chụp XQĐMND phát hiện sỏi OMC là 93,2%. Với siêu âm và chụp CLVT chúng tôi khảo sát kích thước OMC với đường kính trung bình là 13,6 ± 4,2 mm. Những trường hợp có OMC trên 6mm kèm tăng bilirubin máu và không ghi nhận rõ về sỏi ống mật chủ chúng tôi vẫn tiến hành chụp XQĐMND trong mổ cùng một thì gây mê khi bệnh nhân có chỉ định PTNS cắt túi mật. Kết quả khi chụp đường mật thường cho thấy có sỏi ở đoạn cuối OMC. Về tiền sử mổ sỏi đường mật, nghiên cứu chỉ có 7 trường hợp đã mổ sỏi đường mật một lần (8%), nghiên cứu của Nguyễn Đình Hối có tới 30 % số bệnh nhân mổ ít nhất 1 lần[6], nghiên cứu của Lê Văn Khôi tỉ lệ đó là 50 %[2]. Đối với sỏi mật tái phát, khi phẫu thuật mở những lần mổ sau sẽ khó khăn khi tiếp cận đường mật đặc biệt ở những bệnh nhân đã cắt túi mật. Nhưng nếu bệnh nhân có sỏi tái phát được lấy sỏi qua NSMTND ta có thể thực hiện nhiều lần, những lần sau thực hiện dễ dàng hơn vì nhú Vater đã được mở rộng ở lần mổ trước. KẾT LUẬN Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt túi mật và nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật đồng thời là triệu chứng kết hợp của viêm túi mật do sỏi túi mật và nhiễm trùng đường mật do sỏi đường mật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Trọng Hải, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Thúy Oanh và cộng sự (2009), “Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả các phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mật”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), 51 – 58. 2. Lê Văn Khôi, Nguyễn Văn CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 Phước (2003), “Vai trò của dẫn lưu mật xuyên gan qua da dưới siêu âm trong viêm đường mật cấp”. 3. Hồ Văn Kiên (2017), “Nghiên cứu ứng dụng nội soi mật tụy ngược dòng và phẫu thuật nội soi điều trị sỏi ống mật chủ kết hợp viêm túi mật”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, Học Viện Quân Y. 4. Hồ Thị Diễm Thu (2014), “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau mổ nội soi cắt túi mật”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Cao Cương, Trần Vĩnh Hưng, Ngô Viết Thi và cộng sự (2018), “Kết quả điều trị cấp cứu viêm đường mật cấp do sỏi”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 22(2), 443-449. 6. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2012), “Sỏi đường mật”, Nhà xuất bản y học, 235-249, 337-362. 7. Nguyễn Tấn Cường (1997), “Điều trị sỏi túi mật bằng phẫu thuật cắt túi mật qua nội soi ổ bụng”, Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 8. Phạm Minh Hải và Đặng Tâm (2010), “Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ qua ống túi mật”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 14(1). 9. Khaira H. S., Ridings P. C., Gompertz H. K. (1999), “Routine Laparoscopic Cholangiography: A means of avoiding unnecessary endoscopic retrograde cholangiopancreatography”, Journal of Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 9(1), 17-20. 10. Zarin M., Mujeeb-Ur-Rehman, Akbar S., et al (2010), “Bile Duct Injury in Laparoscopic Cholecystectomy without On-table Cholangiography”, World Journal of Laparoscopic Surgery, 3(1), 41- 44
File đính kèm:
lam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan_duoc_phau_thuat_noi_soi.pdf

