Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung ?

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) và lạc tuyến trong cơ tử cung (LTTCTC) là 2 bệnh đều có liên

quan đến tế bào nội mạc tử cung, đều có thể có triệu chứng đau vùng chậu đặc biệt là khi

hành kinh, xuất huyết tử cung bất thường và vô sinh. Sự tăng cao nội tiết tố estrogen có thể

là yếu tố gây bệnh. Có lúc người ta xem LTTCTC là hình thức lạc NMTC trong cơ TC. Mặc

dù chúng có thể xảy ra đồng thời nhưng là những bệnh lý khác nhau. Trong LNMTC tế

bào NMTC nằm bên ngoài TC. Trong LTTCTC thì tế bào NMTC nằm xen vào trong thành

TC. LNMTC thì không luôn luôn gây cường kinh như LTTCTC. Phương pháp điều trị ưu tiên

cho cả hai là điều trị nội khoa với những loại thuốc giống nhau như thuốc giảm dau không

steroids (NSAIDS), điều trị nội tiết. Khi điều trị nội thất bại thì phải dùng đến phẫu thuật

nhưng đối với LTTCTC có thêm những thủ thuật xâm lấn khác không được dùng cho

LNMTC như Đặt dụng cụ tử cung có chứa Levonorgestrel, thuyên tắc động mạch TC, dùng

sóng siêu âm cao tần. Mãn kinh sẽ giúp biến mất triệu chứng cho cả 2 bệnh lý này.

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung ?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung ?

Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung ?
2THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018
Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với 
lạc nội mạc tử cung? 
Vũ Thị Nhung * 
Tóm tắt 
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) và lạc tuyến trong cơ tử cung (LTTCTC) là 2 bệnh đều có liên 
quan đến tế bào nội mạc tử cung, đều có thể có triệu chứng đau vùng chậu đặc biệt là khi 
hành kinh, xuất huyết tử cung bất thường và vô sinh. Sự tăng cao nội tiết tố estrogen có thể 
là yếu tố gây bệnh. Có lúc người ta xem LTTCTC là hình thức lạc NMTC trong cơ TC. Mặc 
dù chúng có thể xảy ra đồng thời nhưng là những bệnh lý khác nhau. Trong LNMTC tế 
bào NMTC nằm bên ngoài TC. Trong LTTCTC thì tế bào NMTC nằm xen vào trong thành 
TC. LNMTC thì không luôn luôn gây cường kinh như LTTCTC. Phương pháp điều trị ưu tiên 
cho cả hai là điều trị nội khoa với những loại thuốc giống nhau như thuốc giảm dau không 
steroids (NSAIDS), điều trị nội tiết. Khi điều trị nội thất bại thì phải dùng đến phẫu thuật 
nhưng đối với LTTCTC có thêm những thủ thuật xâm lấn khác không được dùng cho 
LNMTC như Đặt dụng cụ tử cung có chứa Levonorgestrel, thuyên tắc động mạch TC, dùng 
sóng siêu âm cao tần. Mãn kinh sẽ giúp biến mất triệu chứng cho cả 2 bệnh lý này. 
Từ khóa: Lạc nội mạc tử cung - Lạc tuyến trong cơ tử cung 
IS ADENOMYOSIS DIFFERENT FROM ENDOMETRIOSIS ? 
Abstract 
Both Endometriosis and Adenomyosis are related to endometrial cells and can present with 
pelvic pains, especially during menstruation, abnormal uterine bleeding and infertility. 
Hyperestrogen level may be a stimulant candidate in theories of endometriosis and 
Adenomyosis pathogenesis. Adenomyosis is sometimes referred to as internal 
endometriosis. Although they can occur together, they are different pathologies. It is called 
Endometriosis when endometrial cells are located outside the uterus. It is called 
Adenomyosis when these cells exist or grow into the uterine wall. Endometriosis does not 
always cause heavy bleeding like adenomyosis. Medication is the first treatment for both 
with the same medicaments such as NSAIDS and hormonal therapy. When the symptoms 
worsen, surgery management is required. Some other invasive procedures such as inserting 
IUD with levonorgestrel, uterine artery embolisation, and high-intensity focused 
ultrasound (HIFU) can be effective with Adenomyosis although they cannot be used for 
treating Endometriosis. Menopause will subside the symptoms in both conditions. 
Phân biệt giữa Adenomyosis và 
Endometriosis 
Trước đây người ta nghĩ rằng lạc tuyến 
trong cơ tử cung (LTTCTC) hay 
Adenomyosis và lạc nội mạc tử cung 
*Bv. Hùng Vương DĐ: 0903383005 
Email: [email protected] 
(LNMTC) hay Endometriosis là những 
bệnh lệ thuộc nội tiết tố chỉ khác nhau ở 
một điểm là tùy theo vị trí phát triển tế bào 
nội mạc tử cung mà tên gọi khác nhau. 
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều nghiên cứu 
cho thấy hai bệnh lý này có những đặc 
điểm khác nhau rất nhiều, chỉ có một lưu 
3TỔNG QUAN Y VĂN
ý là LTTCTC thỉnh thoảng còn được xem 
như tình trạng LNMTC trong cơ tử cung. 
Sự khác nhau: 
Vị trí: 
 LNMTC là tình trạng tế bào nội mạc 
phát triển ở ngoài tử cung. 
 LTTCTC là tình trạng tế bào nội mạc 
phát triển trong cơ tử cung. 
 Hai bệnh này không phải là một bệnh 
mặc dù chúng có thể xảy ra cùng lúc. 
Độ tuổi: 
 LNMTC thường xảy ra ở bệnh nhân 
trẻ: 30 - 40 tuổi. 
 LTTCTC lại xảy ra ở bệnh nhân lớn 
tuổi hơn: 40 -50 tuổi.2 
Triệu chứng lâm sàng: 
Kích thước tử cung to ra trong LTTCTC 
(khiến người ta nhầm lẫn với u xơ tử 
cung), vì thế LTTCTC thường có triệu 
chứng rong kinh, cường kinh. 
Ngược lại, LNMTC không gây cường 
kinh và không làm tăng kích thước tử 
cung nhưng gây dính tử cung với các cơ 
quan và mô xung quanh như bàng quang, 
ruột, phần phụ. 
 Cơ chế sinh bệnh của chúng khác nhau 
 Điều trị không hoàn toàn giống nhau 
Sự giống nhau: 
 Cả hai bệnh đều liên quan đến sự tăng 
cao nội tiết tố estrogen. 
 Thường là bệnh lành tính 
 Có thể gây vô sinh. 
 Đau vùng chậu 
 Điều trị ban đầu của 2 bệnh giống 
nhau: thuốc ngừa thai, 
progesterone/progestin, DCTC chứa 
thuốc, chất ức chế aromatase, GnRH 
đồng vận, thuốc giảm đau, kháng viêm. 
Lạc nội mạc tử cung 
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý gây ra do 
sự hiện diện của mô giống mô tuyến nội 
mạc và mô đệm nằm bên ngoài lòng tử 
cung (hình 1,2). Đây là bệnh phụ khoa 
lành tính, ảnh hưởng đến đời sống người 
phụ nữ vì thường gây đau và vô sinh. 
Bệnh hay gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ thuộc 
mọi chủng tộc, chiếm tỷ lệ 10% ở phụ nữ 
30-40 tuổi. Xuất độ ngày càng nhiều 
khoảng 7 – 10 % dân số phụ nữ ở Hoa Kỳ. 
Chiếm khoảng 20 – 50 % trong số phụ nữ 
vô sinh và 80% phụ nữ có đau vùng chậu 
mạn tính. Sau mãn kinh theo nguyên tắc 
chung, những ổ lạc nội mạc tử cung ngừng 
hoạt động và biến mất.3 
Hình 1. Lạc nội mạc tử cung ở nội tạng Hình 2. Lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc 
Nguồn: https://www.ultrasoundcare.com.au/services/middle-years-endometriosis.html 
Sinh lý bệnh: các mô LNMTC có khả 
năng đáp ứng với thay đổi theo chu kỳ nội 
tiết giống như mô nội mạc tử cung nên khi 
đến ngày hành kinh sẽ có hiện tượng xuất 
huyết ở tổ chức lạc tuyến theo chu kỳ, có 
sự phóng thích các cytokines và 
prostaglandins gây nên phản ứng viêm với 
sự hình thành mạch máu tân sinh và sự tạo 
thành mô sợi. Hậu quả của tiến trình này là 
sự viêm dính gây đau, gây biến dạng cấu 
trúc giải phẫu của các cơ quan trong vùng 
chậu 
4THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018
Các giả thuyết về nguyên nhân sinh 
bệnh3 
Có nhiều giả thuyết về cơ chế sinh bệnh 
của LNMTC được đưa ra nhưng thực tế có 
thể chia thành 3 nhóm lớn: 
Thuyết chuyển sản phúc mạc 
Lớp mô phúc mạc bình thường có khả 
năng bị chuyển sản thành tế bào nội mạc 
tử cung. Các tác nhân gây ra vẫn chưa biết 
rõ nhưng có thể do bị kích thích liên tục 
bởi tình trạng nhiễm trùng, hormon, yếu tố 
miễn dịch. 
Thuyết phân tán và cấy ghép 
 Phân tán bởi vòi trứng, tế bào nội mạc 
sống được trong dịch kinh nguyệt và 
cấy ghép ở tiểu khung. Giả thuyết này 
được củng cố do sự hiện diện của máu 
kinh được tìm thấy qua nội soi ổ bụng 
trong thời điểm hành kinh ở 90% phụ 
nữ khỏe mạnh. 
 Đường bạch mạch dẫn từ thân tử cung 
đổ vào buồng trứng cho phép giải thích 
ổ lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng, 
hạch.bạch huyết. 
 Qua đường mạch máu: có ổ lạc nội 
mạc tử cung tại phổi, não, cơ, da... 
 Phân tán do thầy thuốc: điều này lý 
giải trường hợp ổ lạc nội mạc tử cung 
tại sẹo mổ phụ khoa và mổ sanh. 
Thuyết mô thai còn tồn tại 
 Thuyết này cho rằng các tế bào phôi 
thai như di tích ống Wolff hay ống 
Muller tạo nên các tổn thương NMTC 
dưới ảnh hưởng của estrogen khi bắt 
đầu dậy thì. 
 Gần đây còn có giả thuyết cho rằng tế 
bào gốc xuất phát từ tủy xương có thể 
biệt hóa thành mô nội mạc tử cung.5 
Triệu chứng lâm sàng 
 Khoảng 1/3 số bệnh nhân không biểu 
hiện triệu chứng lâm sàng 
 Mức độ lan tràn của các tổn thương 
không liên quan đến mức độ đau của 
bệnh nhân Tuy nhiên mức độ đau liên 
quan đến độ sâu của các nốt thâm 
nhiễm. 
 Các triệu chứng điển hình: 
 Đau: đau bụng kinh dữ dội, đau sâu 
khi giao hợp, đau vùng chậu, đau 
khi rụng trứng, đau lưng. 
 Các triệu chứng theo chu kỳ hoặc 
quanh kỳ kinh: đầy bụng, tiêu chảy 
hay bón, buồn nôn, ói mửa, tiểu 
buốt, tiểu lắt nhắt. 
 Các triệu chứng gợi ý: 
 Cảm giác căng - nặng vùng 
chậu. 
 Tử cung ngả sau cố định. 
 Dây chằng tử cung – cùng đau 
khi khám. 
 Buồng trứng to. 
Chẩn đoán 
 Chẩn đoán LNMTC được khẳng định 
qua nội soi. 
 Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển 
hình hay gợi ý nghi ngờ LNMTC. 
 Chẩn đoán chắc chắn hơn khi có nốt 
thâm nhiễm sâu sờ được ở dây chằng 
tử cung – cùng hay túi cùng Douglas. 
 Tổn thương quan sát thấy ở âm đạo 
hay cổ tử cung. 
 Cận lâm sàng: siêu âm, CT, MRI , xét 
nghiệm CA 125 (không đặc hiệu). 
 Các vị trí LNMTC: 
 LNMTC ở phúc mạc: các mô lạc 
chỗ chỉ làm tổ lớp nông của phúc 
mạc. 
 LNMTC ở buồng trứng: là những u 
nang chứa dịch nâu bên trong, 
thường gọi là u nang dạng 
chocolate. 
 LNMTC thâm nhiễm sâu: các mô 
lạc chỗ làm tổ sâu dưới phúc mạc 
>5cm, đa số thường ảnh hưởng đến 
ruột, bàng quang và niệu quản. 
Biến chứng 
Biến chứng của LNMTC bao gồm trong 3 
loại sau: 
 Hiếm muộn hoặc vô sinh. 
 Đau vùng chậu mạn và giảm khả năng 
làm việc. 
 Thay đổi cấu trúc các cơ quan bị ảnh 
hưởng (vỡ nang, các dải dính ). 
5TỔNG QUAN Y VĂN
Điều trị 
Chỉ định điều trị tùy thuộc vào nhu cầu và 
mục đích của bệnh nhân. Điều trị có thể 
bằng phẫu thuật (nội soi ổ bụng) hoặc nội 
khoa. Nếu điều trị bảo tồn, dù phẫu thuật 
hay điều trị nội đều cho tỷ lệ tái phát 44% 
đối với phẫu thuật bảo tồn và 53% đối với 
điều trị nội tiết. 
 Có 2 nhóm điều trị bệnh nhân LNMTC: 
Điều trị LNMTC liên quan đến đau 1 
Điều trị nội khoa: 
 Điều trị đau: dùng thuốc giảm đau 
không steroids (NSAIDs) 
 Điều trị nội tiết ức chế buồng trứng. 
Điều trị nội tiết 
 Viên ngừa thai kết hợp: nên bắt đầu 
điều trị liên tục (lý tưởng nhất) hay 
theo chu kỳ trong vòng 3 tháng, nếu 
hiệu quả giảm đau tốt thì tiếp tục điều 
trị trong vòng 6 – 12 tháng. Nên xem là 
lựa chọn đầu tay 
 Progestine đơn thuần 
 Dạng uống, chích bắp, chích dưới 
da. Nên xem là lựa chọn đầu tay 
 Medroxyprogesterone acetate uống 
liên tục với liều 10 – 20 mg/ ngày 
cho kết quả tốt trong điều trị 
đau.Tác dụng phụ bao gồm tăng 
cân, giữ nước, trầm cảm và xuất 
huyết khi ngưng thuốc. 
 Megestrol acetate dùng với liều 40 
mg / ngày cho hiệu quả tương 
đương. 
 Danazol sử dụng với liều 600 – 
800 mg / ngày, tác dụng phụ nhiều, 
nhất là tác dụng nam hóa. 
 GnRH đồng vận với nội tiết bổ sung 
hoặc dụng cụ phóng thích 
Levonorgestrel (LNG-IUD): nên là 
chọn lựa thứ 2. 
 Chất đồng vận cho hiệu quả giảm 
đau trên 85 – 100 % phụ nữ đau do 
lạc nội mạc tử cung. Hiệu quả giảm 
đau này còn tồn tại 6 – 12 tháng 
sau khi ngưng thuốc. 
 Tác dụng phụ bao gồm khô âm 
đạo, bốc hỏa, giảm mật độ xương. 
 Nếu điều trị 6 tháng – 12 tháng: 
nên kết hợp nội tiết bổ sung từ lúc 
bắt đầu điều trị (Các nội tiết dùng 
bổ sung có thể là estrogen, tibolone 
maleate, progestin ) 
Phẫu thuật: 
 Bảo tồn giữ lại tử cung và 2 phần phụ 
để còn khả năng sinh sản. 
 Triệt để: cắt tử cung hoàn toàn và 2 
buồng trứng 
Thời điểm quyết định phẫu thuật 
 Bệnh nhân không triệu chứng, được 
tình cờ phát hiện LNMTC trong lúc 
phẫu thuật (vì một lý do khác) thì 
không cần can thiệp thêm về nội lẫn 
ngoại khoa. 
 Can thiệp ngoại khoa ở những phụ nữ 
LNMTC gây đau: chỉ nên chỉ định khi 
điều tri nội khoa thất bại. 
 Phẫu thuật ngoại khoa ở những bệnh 
nhân LNMTC thâm nhiễm sâu đòi hỏi 
phẫu thuật viên có kinh nghiệm đặc 
biệt và kết hợp đa chuyên khoa nếu 
cần. Nếu có bằng chứng lâm sàng của 
LNMTC thâm nhiễm sâu thì nên đánh 
giá ảnh hưởng của nó trên niệu quản, 
bàng quang và ruột bằng MRI, chụp 
thận – bàng quang ngược dòng, Chụp 
đại tràng có cản quang 
 Nang dạng NMTC > 3cm ở phụ nữ có 
đau vùng chậu: nên cắt bỏ nếu có thể 
được. 
Hậu phẫu và những điều trị bổ sung 
 Các loại thuốc GnRH đồng vận, 
Danazol hoặc Medroxyprogesterone 
acetate được chứng minh có hiệu quả 
giảm đau trong khi thuốc viên ngừa 
thai không mang lại lợi ích giảm đau 
nhiều. Danazol / Progestin điều trị 
trong 6 tháng giúp giảm đau và trì 
hoãn tái phát đến 12 tháng. Đồng vận 
GnRH điều trị trong 6 tháng giúp giảm 
đau và trì hoãn tái phát đến 24 tháng 
 Điều trị nội tiết thay thế: được chỉ định 
sau khi cắt 2 phần phụ ở phụ nữ trẻ 
nhằm đem lại lợi ích sức khỏe toàn 
diện mà vẫn giảm thiểu nguy cơ tái 
phát do nội tiết sử dụng 
6THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018
Điều trị LNMTC liên quan đến vô sinh 
 LNMTC gây ra phản ứng viêm mạn 
tính . Cơ chế gây vô sinh tùy thuộc các 
giai đoạn LNMTC. Những người vô 
sinh bị LNMTC cao gấp 6 tới 8 lần so 
với phụ nữ có khả năng mang thai bình 
thường. Cơ chế gây vô sinh là do biến 
dạng giải phẫu cơ quan vùng chậu, do 
bất thường về nội tiết, phóng noãn, 
chức năng nội mạc tử cung.6 
 LNMTC là một bệnh phải được cá thể 
hóa khi điều trị với mục tiêu là điều trị 
nội khoa tối đa, tránh lập lại những 
phẫu thuật. Điều trị tùy theo triệu 
chứng, tuổi, khả năng sinh sản. Các 
phương pháp điều trị bao gồm nội 
khoa, phẫu thuật hay phối hợp cả hai.7 
Lạc tuyến trong cơ tử cung 
(adenomyosis) 
Adenomyosis là bệnh xảy ra khi tế bào 
NMTC hiện diện ở thành tử cung. Tương 
tự như LNMTC, các tế bào này cũng chịu 
ảnh hưởng của nội tiết tố trong chu kỳ 
kinh nguyệt của người phụ nữ. Kết quả sự 
chảy máu trong các chu kỳ kinh này sẽ làm 
tử cung to ra, đau vùng chậu mạn tính , 
thống kinh, đau khi giao hợp, và cường 
kinh. Adenomyosis có thể xảy ra đồng thời 
với bệnh khác của tử cung như u cơ tử 
cung và LNMTC. Trước khi có những kỹ 
thuật tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh như 
siêu âm đầu dò âm đạo, MRI thì 
adenomyosis chỉ được chẩn đoán bởi đặc 
tính mô học sau khi cắt tử cung. Có 2 hình 
ảnh giải phẫu bệnh được mô tả là loại lan 
tỏa (hình 3) và loại khu trú dưới dạng 
những u cục (hình 4) – vì vậy từ u tuyến 
cơ tử cung (adenomyoma) đã được sử 
dụng. 
Cơ chế sinh bệnh 2,4 
Cơ chế sinh bệnh của adenomyosis vẫn 
còn nhiều bàn cãi nhưng chìa khóa để giải 
thích cơ chế đau, xuất huyết tử cung bất 
thường, vô sinh của adenomyosis đều 
liên quan đến sự bất thường của nội tiết 
sinh dục, phản ứng viêm, biến đổi phát 
triển tế bào và sự tân sinh thần kinh mạch 
máu. Một số giả thuyết về bệnh sinh được 
kể đến là: 
Hình 3. Adenomyosis lan tỏa 
Nguồn: The center for innovative GYN CARE 
Hình 4. Adenomyoma 
Nguồn: Bệnh viện Hùng Vương 
Thuyết tổn thương và tái tạo mô (TIAR: 
Tissue injury and repair ): 
 Sự co bóp tử cung sẽ gây những tổn 
thương nhỏ ở lớp tiếp giáp giữa 
NMTC và cơ tử cung. Do đó tế bào 
đáy lớp NM sẽ len vào những khe hở 
để xen sâu vào giữa các sợi cơ tử cung. 
 Estrogen tăng tại chỗ tổn thương để tái 
tạo nhưng đồng thời làm tăng co bóp 
tử cung tạo nên chuỗi những thay đổi 
sinh học dẫn đến lạc tuyến trong cơ tử 
cung 
 Theo tác giả Quinn, còn có tổn thương 
sợi thần kinh trong cơ tử cung và ở dây 
chằng tử cung - cùng nên gây đau 
trong adenomyosis.8 
Tổn thương tử cung: mổ sanh, nạo hút 
thai, mang thai làm phá vỡ ranh giới giữa 
NMTC và cơ tử cung. 
7TỔNG QUAN Y VĂN
Triệu chứng lâm sàng: 
 Thống kinh, cường kinh, rong huyết. 
 Đau khi giao hợp, đau vùng chậu mạn 
tính. 
 Bàng quang kích thích. 
Điều trị 
Hướng điều trị chọn lựa đầu tiên vẫn là nội 
khoa. Các phương pháp điều trị nội khoa 
tương tự như LNMTC. 
Trường hợp điều trị nội khoa không đáp 
ứng thì có thể làm các thủ thuật như: 
 Đặt dụng cụ tử cung có chứa 
levonorgestrel. 
 Thuyên tắc đông mạch tử cung. 
 Dùng sóng siêu âm cao tần dưới hướng 
dẫn của MRI. 
Điều trị tận gốc vẫn là phẫu thuật cắt tử 
cung hoàn toàn Mãn kinh sẽ giúp cải thiện 
tình trạng bệnh. 
Tài liệu tham khảo 
1. American Society for Reproductive Medicine 
(2014)Treatment of pelvic pain associated with 
endometriosis: a committee opinion Fertility 
and Sterility® Vol. 101, No. 4, April 2014 pp 
927-935 
2. Ferenczy A. Pathophysiology of 
adenomyosis.(1998) Hum Reprod 
Update. 1998 Jul-Aug;4(4):312-22. 
3. Richard O. Burney , Linda C. Giudice (2012) 
Pathogenesis and Pathophysiology of 
Endometriosis Fertil Steril. 2012 Sep; 98(3): 
4. Silvia Vannuccini et al (2017) Pathogenesis of 
adenomyosis: an update on molecular 
mechanisms Reproductive BioMedicine Online 
5. Volume 35, Issue 5, November 2017, Pages 
592-601 
6. Sasson IE, Taylor HS. Stem cells and the 
pathogenesis of endometriosis. Ann N Y Acad 
Sci. 2008;1127:106–15. 
7. Anis Fadhlaoui,Jean Bouquet de la 
Jolinière, Anis Feki (2014) Endometriosis and 
Infertility: How and When to Treat? Front Surg. 
2014; 1: 24. 
8. Carlo Bulletti, Maria Elisabetta Coccia, et al 
2010) Endometriosis and infertility . Assist 
Reprod Genet. 2010 Aug; 27(8): 441–447 
9. Quinn, M. (2007) Uterine innervation in 
adenomyosis. J.Obstet.Gynaecol. 2007; 27: 28
7–291 

File đính kèm:

  • pdflac_tuyen_trong_co_tu_cung_co_gi_khac_voi_lac_noi_mac_tu_cun.pdf