Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung ?
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) và lạc tuyến trong cơ tử cung (LTTCTC) là 2 bệnh đều có liên
quan đến tế bào nội mạc tử cung, đều có thể có triệu chứng đau vùng chậu đặc biệt là khi
hành kinh, xuất huyết tử cung bất thường và vô sinh. Sự tăng cao nội tiết tố estrogen có thể
là yếu tố gây bệnh. Có lúc người ta xem LTTCTC là hình thức lạc NMTC trong cơ TC. Mặc
dù chúng có thể xảy ra đồng thời nhưng là những bệnh lý khác nhau. Trong LNMTC tế
bào NMTC nằm bên ngoài TC. Trong LTTCTC thì tế bào NMTC nằm xen vào trong thành
TC. LNMTC thì không luôn luôn gây cường kinh như LTTCTC. Phương pháp điều trị ưu tiên
cho cả hai là điều trị nội khoa với những loại thuốc giống nhau như thuốc giảm dau không
steroids (NSAIDS), điều trị nội tiết. Khi điều trị nội thất bại thì phải dùng đến phẫu thuật
nhưng đối với LTTCTC có thêm những thủ thuật xâm lấn khác không được dùng cho
LNMTC như Đặt dụng cụ tử cung có chứa Levonorgestrel, thuyên tắc động mạch TC, dùng
sóng siêu âm cao tần. Mãn kinh sẽ giúp biến mất triệu chứng cho cả 2 bệnh lý này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung ?
2THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Lạc tuyến trong cơ tử cung có gì khác với lạc nội mạc tử cung? Vũ Thị Nhung * Tóm tắt Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) và lạc tuyến trong cơ tử cung (LTTCTC) là 2 bệnh đều có liên quan đến tế bào nội mạc tử cung, đều có thể có triệu chứng đau vùng chậu đặc biệt là khi hành kinh, xuất huyết tử cung bất thường và vô sinh. Sự tăng cao nội tiết tố estrogen có thể là yếu tố gây bệnh. Có lúc người ta xem LTTCTC là hình thức lạc NMTC trong cơ TC. Mặc dù chúng có thể xảy ra đồng thời nhưng là những bệnh lý khác nhau. Trong LNMTC tế bào NMTC nằm bên ngoài TC. Trong LTTCTC thì tế bào NMTC nằm xen vào trong thành TC. LNMTC thì không luôn luôn gây cường kinh như LTTCTC. Phương pháp điều trị ưu tiên cho cả hai là điều trị nội khoa với những loại thuốc giống nhau như thuốc giảm dau không steroids (NSAIDS), điều trị nội tiết. Khi điều trị nội thất bại thì phải dùng đến phẫu thuật nhưng đối với LTTCTC có thêm những thủ thuật xâm lấn khác không được dùng cho LNMTC như Đặt dụng cụ tử cung có chứa Levonorgestrel, thuyên tắc động mạch TC, dùng sóng siêu âm cao tần. Mãn kinh sẽ giúp biến mất triệu chứng cho cả 2 bệnh lý này. Từ khóa: Lạc nội mạc tử cung - Lạc tuyến trong cơ tử cung IS ADENOMYOSIS DIFFERENT FROM ENDOMETRIOSIS ? Abstract Both Endometriosis and Adenomyosis are related to endometrial cells and can present with pelvic pains, especially during menstruation, abnormal uterine bleeding and infertility. Hyperestrogen level may be a stimulant candidate in theories of endometriosis and Adenomyosis pathogenesis. Adenomyosis is sometimes referred to as internal endometriosis. Although they can occur together, they are different pathologies. It is called Endometriosis when endometrial cells are located outside the uterus. It is called Adenomyosis when these cells exist or grow into the uterine wall. Endometriosis does not always cause heavy bleeding like adenomyosis. Medication is the first treatment for both with the same medicaments such as NSAIDS and hormonal therapy. When the symptoms worsen, surgery management is required. Some other invasive procedures such as inserting IUD with levonorgestrel, uterine artery embolisation, and high-intensity focused ultrasound (HIFU) can be effective with Adenomyosis although they cannot be used for treating Endometriosis. Menopause will subside the symptoms in both conditions. Phân biệt giữa Adenomyosis và Endometriosis Trước đây người ta nghĩ rằng lạc tuyến trong cơ tử cung (LTTCTC) hay Adenomyosis và lạc nội mạc tử cung *Bv. Hùng Vương DĐ: 0903383005 Email: [email protected] (LNMTC) hay Endometriosis là những bệnh lệ thuộc nội tiết tố chỉ khác nhau ở một điểm là tùy theo vị trí phát triển tế bào nội mạc tử cung mà tên gọi khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều nghiên cứu cho thấy hai bệnh lý này có những đặc điểm khác nhau rất nhiều, chỉ có một lưu 3TỔNG QUAN Y VĂN ý là LTTCTC thỉnh thoảng còn được xem như tình trạng LNMTC trong cơ tử cung. Sự khác nhau: Vị trí: LNMTC là tình trạng tế bào nội mạc phát triển ở ngoài tử cung. LTTCTC là tình trạng tế bào nội mạc phát triển trong cơ tử cung. Hai bệnh này không phải là một bệnh mặc dù chúng có thể xảy ra cùng lúc. Độ tuổi: LNMTC thường xảy ra ở bệnh nhân trẻ: 30 - 40 tuổi. LTTCTC lại xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi hơn: 40 -50 tuổi.2 Triệu chứng lâm sàng: Kích thước tử cung to ra trong LTTCTC (khiến người ta nhầm lẫn với u xơ tử cung), vì thế LTTCTC thường có triệu chứng rong kinh, cường kinh. Ngược lại, LNMTC không gây cường kinh và không làm tăng kích thước tử cung nhưng gây dính tử cung với các cơ quan và mô xung quanh như bàng quang, ruột, phần phụ. Cơ chế sinh bệnh của chúng khác nhau Điều trị không hoàn toàn giống nhau Sự giống nhau: Cả hai bệnh đều liên quan đến sự tăng cao nội tiết tố estrogen. Thường là bệnh lành tính Có thể gây vô sinh. Đau vùng chậu Điều trị ban đầu của 2 bệnh giống nhau: thuốc ngừa thai, progesterone/progestin, DCTC chứa thuốc, chất ức chế aromatase, GnRH đồng vận, thuốc giảm đau, kháng viêm. Lạc nội mạc tử cung Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý gây ra do sự hiện diện của mô giống mô tuyến nội mạc và mô đệm nằm bên ngoài lòng tử cung (hình 1,2). Đây là bệnh phụ khoa lành tính, ảnh hưởng đến đời sống người phụ nữ vì thường gây đau và vô sinh. Bệnh hay gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ thuộc mọi chủng tộc, chiếm tỷ lệ 10% ở phụ nữ 30-40 tuổi. Xuất độ ngày càng nhiều khoảng 7 – 10 % dân số phụ nữ ở Hoa Kỳ. Chiếm khoảng 20 – 50 % trong số phụ nữ vô sinh và 80% phụ nữ có đau vùng chậu mạn tính. Sau mãn kinh theo nguyên tắc chung, những ổ lạc nội mạc tử cung ngừng hoạt động và biến mất.3 Hình 1. Lạc nội mạc tử cung ở nội tạng Hình 2. Lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc Nguồn: https://www.ultrasoundcare.com.au/services/middle-years-endometriosis.html Sinh lý bệnh: các mô LNMTC có khả năng đáp ứng với thay đổi theo chu kỳ nội tiết giống như mô nội mạc tử cung nên khi đến ngày hành kinh sẽ có hiện tượng xuất huyết ở tổ chức lạc tuyến theo chu kỳ, có sự phóng thích các cytokines và prostaglandins gây nên phản ứng viêm với sự hình thành mạch máu tân sinh và sự tạo thành mô sợi. Hậu quả của tiến trình này là sự viêm dính gây đau, gây biến dạng cấu trúc giải phẫu của các cơ quan trong vùng chậu 4THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Các giả thuyết về nguyên nhân sinh bệnh3 Có nhiều giả thuyết về cơ chế sinh bệnh của LNMTC được đưa ra nhưng thực tế có thể chia thành 3 nhóm lớn: Thuyết chuyển sản phúc mạc Lớp mô phúc mạc bình thường có khả năng bị chuyển sản thành tế bào nội mạc tử cung. Các tác nhân gây ra vẫn chưa biết rõ nhưng có thể do bị kích thích liên tục bởi tình trạng nhiễm trùng, hormon, yếu tố miễn dịch. Thuyết phân tán và cấy ghép Phân tán bởi vòi trứng, tế bào nội mạc sống được trong dịch kinh nguyệt và cấy ghép ở tiểu khung. Giả thuyết này được củng cố do sự hiện diện của máu kinh được tìm thấy qua nội soi ổ bụng trong thời điểm hành kinh ở 90% phụ nữ khỏe mạnh. Đường bạch mạch dẫn từ thân tử cung đổ vào buồng trứng cho phép giải thích ổ lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng, hạch.bạch huyết. Qua đường mạch máu: có ổ lạc nội mạc tử cung tại phổi, não, cơ, da... Phân tán do thầy thuốc: điều này lý giải trường hợp ổ lạc nội mạc tử cung tại sẹo mổ phụ khoa và mổ sanh. Thuyết mô thai còn tồn tại Thuyết này cho rằng các tế bào phôi thai như di tích ống Wolff hay ống Muller tạo nên các tổn thương NMTC dưới ảnh hưởng của estrogen khi bắt đầu dậy thì. Gần đây còn có giả thuyết cho rằng tế bào gốc xuất phát từ tủy xương có thể biệt hóa thành mô nội mạc tử cung.5 Triệu chứng lâm sàng Khoảng 1/3 số bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng lâm sàng Mức độ lan tràn của các tổn thương không liên quan đến mức độ đau của bệnh nhân Tuy nhiên mức độ đau liên quan đến độ sâu của các nốt thâm nhiễm. Các triệu chứng điển hình: Đau: đau bụng kinh dữ dội, đau sâu khi giao hợp, đau vùng chậu, đau khi rụng trứng, đau lưng. Các triệu chứng theo chu kỳ hoặc quanh kỳ kinh: đầy bụng, tiêu chảy hay bón, buồn nôn, ói mửa, tiểu buốt, tiểu lắt nhắt. Các triệu chứng gợi ý: Cảm giác căng - nặng vùng chậu. Tử cung ngả sau cố định. Dây chằng tử cung – cùng đau khi khám. Buồng trứng to. Chẩn đoán Chẩn đoán LNMTC được khẳng định qua nội soi. Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình hay gợi ý nghi ngờ LNMTC. Chẩn đoán chắc chắn hơn khi có nốt thâm nhiễm sâu sờ được ở dây chằng tử cung – cùng hay túi cùng Douglas. Tổn thương quan sát thấy ở âm đạo hay cổ tử cung. Cận lâm sàng: siêu âm, CT, MRI , xét nghiệm CA 125 (không đặc hiệu). Các vị trí LNMTC: LNMTC ở phúc mạc: các mô lạc chỗ chỉ làm tổ lớp nông của phúc mạc. LNMTC ở buồng trứng: là những u nang chứa dịch nâu bên trong, thường gọi là u nang dạng chocolate. LNMTC thâm nhiễm sâu: các mô lạc chỗ làm tổ sâu dưới phúc mạc >5cm, đa số thường ảnh hưởng đến ruột, bàng quang và niệu quản. Biến chứng Biến chứng của LNMTC bao gồm trong 3 loại sau: Hiếm muộn hoặc vô sinh. Đau vùng chậu mạn và giảm khả năng làm việc. Thay đổi cấu trúc các cơ quan bị ảnh hưởng (vỡ nang, các dải dính ). 5TỔNG QUAN Y VĂN Điều trị Chỉ định điều trị tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích của bệnh nhân. Điều trị có thể bằng phẫu thuật (nội soi ổ bụng) hoặc nội khoa. Nếu điều trị bảo tồn, dù phẫu thuật hay điều trị nội đều cho tỷ lệ tái phát 44% đối với phẫu thuật bảo tồn và 53% đối với điều trị nội tiết. Có 2 nhóm điều trị bệnh nhân LNMTC: Điều trị LNMTC liên quan đến đau 1 Điều trị nội khoa: Điều trị đau: dùng thuốc giảm đau không steroids (NSAIDs) Điều trị nội tiết ức chế buồng trứng. Điều trị nội tiết Viên ngừa thai kết hợp: nên bắt đầu điều trị liên tục (lý tưởng nhất) hay theo chu kỳ trong vòng 3 tháng, nếu hiệu quả giảm đau tốt thì tiếp tục điều trị trong vòng 6 – 12 tháng. Nên xem là lựa chọn đầu tay Progestine đơn thuần Dạng uống, chích bắp, chích dưới da. Nên xem là lựa chọn đầu tay Medroxyprogesterone acetate uống liên tục với liều 10 – 20 mg/ ngày cho kết quả tốt trong điều trị đau.Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, giữ nước, trầm cảm và xuất huyết khi ngưng thuốc. Megestrol acetate dùng với liều 40 mg / ngày cho hiệu quả tương đương. Danazol sử dụng với liều 600 – 800 mg / ngày, tác dụng phụ nhiều, nhất là tác dụng nam hóa. GnRH đồng vận với nội tiết bổ sung hoặc dụng cụ phóng thích Levonorgestrel (LNG-IUD): nên là chọn lựa thứ 2. Chất đồng vận cho hiệu quả giảm đau trên 85 – 100 % phụ nữ đau do lạc nội mạc tử cung. Hiệu quả giảm đau này còn tồn tại 6 – 12 tháng sau khi ngưng thuốc. Tác dụng phụ bao gồm khô âm đạo, bốc hỏa, giảm mật độ xương. Nếu điều trị 6 tháng – 12 tháng: nên kết hợp nội tiết bổ sung từ lúc bắt đầu điều trị (Các nội tiết dùng bổ sung có thể là estrogen, tibolone maleate, progestin ) Phẫu thuật: Bảo tồn giữ lại tử cung và 2 phần phụ để còn khả năng sinh sản. Triệt để: cắt tử cung hoàn toàn và 2 buồng trứng Thời điểm quyết định phẫu thuật Bệnh nhân không triệu chứng, được tình cờ phát hiện LNMTC trong lúc phẫu thuật (vì một lý do khác) thì không cần can thiệp thêm về nội lẫn ngoại khoa. Can thiệp ngoại khoa ở những phụ nữ LNMTC gây đau: chỉ nên chỉ định khi điều tri nội khoa thất bại. Phẫu thuật ngoại khoa ở những bệnh nhân LNMTC thâm nhiễm sâu đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm đặc biệt và kết hợp đa chuyên khoa nếu cần. Nếu có bằng chứng lâm sàng của LNMTC thâm nhiễm sâu thì nên đánh giá ảnh hưởng của nó trên niệu quản, bàng quang và ruột bằng MRI, chụp thận – bàng quang ngược dòng, Chụp đại tràng có cản quang Nang dạng NMTC > 3cm ở phụ nữ có đau vùng chậu: nên cắt bỏ nếu có thể được. Hậu phẫu và những điều trị bổ sung Các loại thuốc GnRH đồng vận, Danazol hoặc Medroxyprogesterone acetate được chứng minh có hiệu quả giảm đau trong khi thuốc viên ngừa thai không mang lại lợi ích giảm đau nhiều. Danazol / Progestin điều trị trong 6 tháng giúp giảm đau và trì hoãn tái phát đến 12 tháng. Đồng vận GnRH điều trị trong 6 tháng giúp giảm đau và trì hoãn tái phát đến 24 tháng Điều trị nội tiết thay thế: được chỉ định sau khi cắt 2 phần phụ ở phụ nữ trẻ nhằm đem lại lợi ích sức khỏe toàn diện mà vẫn giảm thiểu nguy cơ tái phát do nội tiết sử dụng 6THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Điều trị LNMTC liên quan đến vô sinh LNMTC gây ra phản ứng viêm mạn tính . Cơ chế gây vô sinh tùy thuộc các giai đoạn LNMTC. Những người vô sinh bị LNMTC cao gấp 6 tới 8 lần so với phụ nữ có khả năng mang thai bình thường. Cơ chế gây vô sinh là do biến dạng giải phẫu cơ quan vùng chậu, do bất thường về nội tiết, phóng noãn, chức năng nội mạc tử cung.6 LNMTC là một bệnh phải được cá thể hóa khi điều trị với mục tiêu là điều trị nội khoa tối đa, tránh lập lại những phẫu thuật. Điều trị tùy theo triệu chứng, tuổi, khả năng sinh sản. Các phương pháp điều trị bao gồm nội khoa, phẫu thuật hay phối hợp cả hai.7 Lạc tuyến trong cơ tử cung (adenomyosis) Adenomyosis là bệnh xảy ra khi tế bào NMTC hiện diện ở thành tử cung. Tương tự như LNMTC, các tế bào này cũng chịu ảnh hưởng của nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. Kết quả sự chảy máu trong các chu kỳ kinh này sẽ làm tử cung to ra, đau vùng chậu mạn tính , thống kinh, đau khi giao hợp, và cường kinh. Adenomyosis có thể xảy ra đồng thời với bệnh khác của tử cung như u cơ tử cung và LNMTC. Trước khi có những kỹ thuật tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh như siêu âm đầu dò âm đạo, MRI thì adenomyosis chỉ được chẩn đoán bởi đặc tính mô học sau khi cắt tử cung. Có 2 hình ảnh giải phẫu bệnh được mô tả là loại lan tỏa (hình 3) và loại khu trú dưới dạng những u cục (hình 4) – vì vậy từ u tuyến cơ tử cung (adenomyoma) đã được sử dụng. Cơ chế sinh bệnh 2,4 Cơ chế sinh bệnh của adenomyosis vẫn còn nhiều bàn cãi nhưng chìa khóa để giải thích cơ chế đau, xuất huyết tử cung bất thường, vô sinh của adenomyosis đều liên quan đến sự bất thường của nội tiết sinh dục, phản ứng viêm, biến đổi phát triển tế bào và sự tân sinh thần kinh mạch máu. Một số giả thuyết về bệnh sinh được kể đến là: Hình 3. Adenomyosis lan tỏa Nguồn: The center for innovative GYN CARE Hình 4. Adenomyoma Nguồn: Bệnh viện Hùng Vương Thuyết tổn thương và tái tạo mô (TIAR: Tissue injury and repair ): Sự co bóp tử cung sẽ gây những tổn thương nhỏ ở lớp tiếp giáp giữa NMTC và cơ tử cung. Do đó tế bào đáy lớp NM sẽ len vào những khe hở để xen sâu vào giữa các sợi cơ tử cung. Estrogen tăng tại chỗ tổn thương để tái tạo nhưng đồng thời làm tăng co bóp tử cung tạo nên chuỗi những thay đổi sinh học dẫn đến lạc tuyến trong cơ tử cung Theo tác giả Quinn, còn có tổn thương sợi thần kinh trong cơ tử cung và ở dây chằng tử cung - cùng nên gây đau trong adenomyosis.8 Tổn thương tử cung: mổ sanh, nạo hút thai, mang thai làm phá vỡ ranh giới giữa NMTC và cơ tử cung. 7TỔNG QUAN Y VĂN Triệu chứng lâm sàng: Thống kinh, cường kinh, rong huyết. Đau khi giao hợp, đau vùng chậu mạn tính. Bàng quang kích thích. Điều trị Hướng điều trị chọn lựa đầu tiên vẫn là nội khoa. Các phương pháp điều trị nội khoa tương tự như LNMTC. Trường hợp điều trị nội khoa không đáp ứng thì có thể làm các thủ thuật như: Đặt dụng cụ tử cung có chứa levonorgestrel. Thuyên tắc đông mạch tử cung. Dùng sóng siêu âm cao tần dưới hướng dẫn của MRI. Điều trị tận gốc vẫn là phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn Mãn kinh sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh. Tài liệu tham khảo 1. American Society for Reproductive Medicine (2014)Treatment of pelvic pain associated with endometriosis: a committee opinion Fertility and Sterility® Vol. 101, No. 4, April 2014 pp 927-935 2. Ferenczy A. Pathophysiology of adenomyosis.(1998) Hum Reprod Update. 1998 Jul-Aug;4(4):312-22. 3. Richard O. Burney , Linda C. Giudice (2012) Pathogenesis and Pathophysiology of Endometriosis Fertil Steril. 2012 Sep; 98(3): 4. Silvia Vannuccini et al (2017) Pathogenesis of adenomyosis: an update on molecular mechanisms Reproductive BioMedicine Online 5. Volume 35, Issue 5, November 2017, Pages 592-601 6. Sasson IE, Taylor HS. Stem cells and the pathogenesis of endometriosis. Ann N Y Acad Sci. 2008;1127:106–15. 7. Anis Fadhlaoui,Jean Bouquet de la Jolinière, Anis Feki (2014) Endometriosis and Infertility: How and When to Treat? Front Surg. 2014; 1: 24. 8. Carlo Bulletti, Maria Elisabetta Coccia, et al 2010) Endometriosis and infertility . Assist Reprod Genet. 2010 Aug; 27(8): 441–447 9. Quinn, M. (2007) Uterine innervation in adenomyosis. J.Obstet.Gynaecol. 2007; 27: 28 7–291
File đính kèm:
lac_tuyen_trong_co_tu_cung_co_gi_khac_voi_lac_noi_mac_tu_cun.pdf

