Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng đối với

sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính. Trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 9/2019 tại Khoa Ngoại 4 đã

thực hiện 225 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu có kích thước ≥ 3cm, sờ thấy và nghi

ngờ ác tính. Kết quả là: Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9 %, tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với

carcinôm vú là 4% và tỉ lệ âm tính giả là 6,6%.

Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú nghi ngờ

ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích thước ≥3cm có độ chính xác chấp nhận được; như vậy sẽ giúp giảm tải

cho khoa Siêu âm

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4

Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
470 
KỸ THUẬT SINH THIẾT LÕI KIM TRÊN LÂM SÀNG ĐỐI VỚI 
SANG THƯƠNG VÚ SỜ THẤY NGHI NGỜ ÁC TÍNH 
TẠI KHOA NGOẠI 4 
NGUYỄN ANH LUÂN1, PHẠM THIÊN HƯƠNG2, TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG3, 
LÊ HOÀNG CHƯƠNG2, VÕ THỊ THU HIỀN2, BÙI ĐỨC TÙNG2, TRẦN THỊ YẾN UYÊN2, 
NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, PHẠM HUỲNH ANH TUẤN2, 
HỒ HOÀI NAM2, PHẠM ANH TÚ2, ĐỖ ANH TUẤN2, TRẦN CAO HỒNG ÂN2, 
NGUYỄN HOÀNG THÂN2, PHẠM LÊ NAM2, BÙI QUANG CHINH2, TRỊNH HOÀNG VŨ2, 
TRẦN THỊ MỸ TIÊN5, LƯƠNG THANH VIÊN6, NGUYỄN THỊ KIM CHI6 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng đối với 
sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính. Trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 9/2019 tại Khoa Ngoại 4 đã 
thực hiện 225 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu có kích thước ≥ 3cm, sờ thấy và nghi 
ngờ ác tính. Kết quả là: Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9 %, tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với 
carcinôm vú là 4% và tỉ lệ âm tính giả là 6,6%. 
Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú nghi ngờ 
ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích thước ≥3cm có độ chính xác chấp nhận được; như vậy sẽ giúp giảm tải 
cho khoa Siêu âm. 
ABSTRACT 
The aim of this study was to assess the efficacy of free-hand core biopsy for palpable suspicious breast 
lumps. Between August 2018 and September 2019 at Surgery Department No4 of Oncology Hospital in HCM 
city, we had performed free - hand core biopsies for palpable suspicious breast lumps with size of 3cm or more 
in 225 patients. The sensitivity of free - hand core biopsy for diagnosing cancer was 85,9%, the underestimate 
accounted for 4% and the false-negative rate was 6,6%. 
Our results show that the accuracy of free - hand core biopsy for palpable suspicious breast lumps with 
size of 3cm or more could be accepted and help reducing the workload at Ultrasound Department. 
1
 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 Bác sĩ Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 CNĐD. Xử lý nhiệm vụ Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
6
 Điều dưỡng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
MỞ ĐẦU 
Sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn hình ảnh 
(siêu âm, nhũ ảnh, MRI) ngày càng được sử dụng 
rộng rãi trong việc chẩn đoán những bướu vú sờ 
thấy và không sờ thấy trên lâm sàng. Phương tiện 
chẩn đoán này có nhiều ưu điểm hơn so với sinh 
thiết mở như: nhanh hơn, rẻ tiền hơn (đối với nước 
ngoài), ít xâm lấn, sẹo nhỏ hơn, ít biến dạng vú hơn. 
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) thực hiện trên 
lâm sàng hay dưới hướng dẫn hình ảnh được sử 
dụng để đánh giá bướu vú ban đầu. Sinh thiết lõi kim 
thường ít nhạy hơn FNAC do có thể lấy mẫu không 
đúng, nhưng đối với những tổn thương ung thư thì 
sinh thiết lõi kim có lợi hơn như: cung cấp mẫu mô 
lớn hơn để chẩn đoán mô học, cho biết thông tin về 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
471 
tình trạng thụ thể, protein các gen sinh ung; từ đó 
cho một cái nhìn tổng quát về bệnh học trước khi 
đưa ra phác đồ điều trị cụ thể. Thêm vào đó, sinh 
thiết lõi kim có thể phân biệt giữa carcinôm xâm lấn 
và tại chỗ, như vậy sẽ hướng dẫn điều trị thích hợp 
đối với hạch nách. 
Xu hướng thế giới tĕng sử dụng sinh thiết lõi 
kim dưới hướng dẫn hình ảnh trong việc chẩn đoán 
bướu vú ban đầu. Mặc dù điều này là cần thiết đối 
với các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng, tuy 
nhiên, thực hiện dưới hướng dẫn hình ảnh không 
phải luôn được thực hiện đối với một số tổn thương 
sờ thấy trên lâm sàng. 
Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng kết những 
ca sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu vú 
sờ thấy nghi ngờ ác tính thực hiện tại khoa Ngoại 4 
từ tháng 8 nĕm 2018 đến tháng 9 nĕm 2019. 
MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Mẫu nghiên cứu 
Từ 8/2018 đến 9/2019 có 225 ca được làm sinh 
thiết lõi kim tại Khoa Ngoại 4. 
Tiêu chuẩn chọn 
Sang thương vú sờ rõ trên lâm sàng. 
Kích thước ≥3cm (dựa vào siêu âm và lâm 
sàng). 
Sang thương nằm nông. 
Không hóa nang. 
Trong các tình huống 
Có hình ảnh hoặc tế bào học nghi ngờ ác tính. 
Có sự bất tương hợp giữa lâm sàng, hình ảnh 
học, tế bào học 
Tế bào học không phân định được để đưa ra 
chẩn đoán (tổn thương nhú, tĕng sản không điển 
hình). 
Cần hóa trị tiền phẫu (ung thư vú tiến triển tại 
chỗ tại vùng; di cĕn xa; hóa trị giảm bậc cho phẫu 
thuật bảo tồn hoặc tái tạo). 
Cần thông tin về loại mô học, tình trạng thụ 
thể 
Nếu sinh thiết lõi kim lần 1 trên lâm sàng thất bại 
Nếu mẫu mô nhỏ không đủ mô 
 Làm lại sinh thiết lõi kim lần 2 trên lâm sàng. 
Nếu mẫu mô đủ nhưng không thể phân biệt chẩn 
đoán 
 Làm lại sinh thiết lõi kim lần 2 dưới SA hoặc 
sinh thiết mở. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Rối loạn đông máu, có nhiễm trùng da, bệnh nội 
khoa nặng kèm theo, bệnh nhân không hợp tác. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Người thực hiện sinh thiết lõi kim 
Các bác sĩ khoa Ngoại 4 đã được huấn luyện 
thực hiện thủ thuật này. 
Cách thực hiện sinh thiết lõi kim 
Chọn vị trí thích hợp để thực hiện thủ thuật. 
Sát trùng da, tê tại chỗ bằng lidocaine 2%, rạch 
một đường nhỏ để kim sinh thiết dễ dàng qua da. 
Dùng súng sinh thiết lõi Magnum Bard với kim 
14G tự động. 
Đưa kim vào bướu song song hoặc hơi xiên so 
với thành ngực để tránh vào thành ngực. 
Lấy khoảng 3 - 5 lõi cho mỗi bướu, tùy thuộc lõi 
dài hay ngắn trên đại thể. 
Sau thủ thuật đè ép cầm máu 30 phút. 
Đánh giá biến chứng nặng sau thủ thuật 
Chảy máu phải cầm máu lại, chảy máu gây sốc 
phải xử trí, tràn khí màng phổi, đau nhiều, nhiễm 
trùng. 
Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh 
Kết quả giải phẫu bệnh chia làm 4 nhóm: Bướu 
lành tính (bướu nhú, bướu sợi tuyến, bướu diệp 
thể); không rõ ràng (mẫu mô nhỏ không đủ chẩn 
đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô 
lành tính); chẩn đoán dưới mức (tĕng sản không 
điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính, 
carcinôm tại chỗ trên mẫu sinh thiết lõi nhưng kết 
quả thật sự là carcinôm xâm lấn); và nhóm ác tính. 
Đánh giá độ chính xác kết quả sinh thiết lõi kim 
Kết quả âm tính giả: Kết quả sinh thiết lõi ra 
lành nhưng thật sự là ác tính. 
Kết quả chẩn đoán dưới mức: Tĕng sản không 
điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính, 
carcinôm tại chỗ trên mẫu sinh thiết lõi nhưng kết 
quả thật sự là carcinôm xâm lấn; hoặc nghi bướu 
diệp thể trên sinh thiết lõi và kết quả xác định bướu 
diệp thể lành, giáp biên, ác hay sarcôm. 
Kết quả dương tính thật: Kết quả sinh thiết lõi 
phù hợp với kết quả cuối cùng. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
472 
Kết quả chẩn đoán không chính xác (không tính 
carcinôm vú): Sinh thiết lõi kim ra kết quả không 
trùng khớp với kết quả giải phẫu bệnh sau cùng và 
tất cả các kết quả này không bao gồm ác tính dạng 
biểu mô (ung thư vú). 
Thất bại trong sinh thiết lõi: mẫu mô nhỏ không 
đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào 
biểu mô lành tính. 
Phân tích và xử lý dữ liệu: Bằng phần mềm SPSS 
20.0. 
KẾT QUẢ 
Tổng cộng có 225 BN thỏa điều kiện nghiên 
cứu. 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Tuổi trung bình: 47 tuổi ± 10,7; tuổi trung vị: 47 
tuổi. 
Tuổi nhỏ nhất: 14 tuổi, tuổi lớn nhất: 78 tuổi. 
Còn kinh: 168 BN (74,7%), mãn kinh: 57 BN 
(25,3%). 
Đặc điểm bệnh học 
Kích thước bướu trung bình 
6cm ± 3,3, kích thước bướu nhỏ nhất: 3cm, lớn 
nhất: 20cm, trung vị: 5cm. Kích thước nhỏ nhất: 
3cm, lớn nhất: 20cm. 
Kích thước bướu (cm) Số ca Tỉ lệ (%) 
3 - 5 122 54,2 
>5 - 10 83 36,9 
> 10 20 8,9 
Tổng cộng 225 100 
Có 45,8% các trường hợp bướu có kích thước 
lớn hơn 5cm. 
Vị trí bướu 
Vùng trung tâm: 94 BN (41,8%), 1/4 trên trong: 
42 BN (18,7%), 1/4 trên ngoài: 75 BN (33,3%), 1/4 
dưới trong: 9 BN (4%), 1/4 dưới ngoài: 5 BN (2,2%). 
4
33.3
41.8
vùng trung tâm
1/4 trên trong
1/4 trên ngoài
1/4 dưới trong
1/4 dưới ngoài
Đa số bướu nằm ở vùng trung tâm và ¼ trên ngoài. 
Siêu âm 
Kết quả Số BN Tỉ lệ (%) 
BIRADS III 2 0,9 
BIRADS IV 27 12,0 
BIRADS V 65 28,9 
Không điển hình lành 109 48,4 
Bướu diệp thể 8 3,6 
Áp xe 4 1,8 
Bướu sợi tuyến 9 4,0 
Bướu nhú 1 0,4 
Tổng cộng 225 100 
Đa số các trường hợp (89,3%) có hình ảnh nghi 
ngờ ác tính trên siêu âm. 
Nhũ ảnh 
Phân loại Số BN Tỉ lệ (%) 
BIRADS I 1 0,7 
BIRADS III 2 1,3 
BIRADS IV 73 49,0 
BIRADS V 73 49,0 
Tổng số BN được chụp 149 100 
Không chụp 76 
Tổng cộng 225 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
473 
Đa số các trường hợp (98%) có hình ảnh nghi 
ngờ ác tính trên nhũ ảnh. 
FNA 
Kết quả FNA Số BN Tỉ lệ (%) 
Tổn thương dạng nhú 4 2 
Tĕng sản không điển hình 15 7,7 
Nghĩ carcinôm 58 29,6 
Carcinôm 84 42,9 
Theo dõi bướu diệp thể 8 4,1 
Bướu sợi tuyến 13 6,6 
Tổn thương lành tính 8 4,0 
Viêm vú dạng hạt 6 3,1 
Tổng số BN được làm FNA 196 100 
Không làm 29 
Tổng cộng 225 
Có 72,5% các trường hợp nghi ngờ ác tính khi 
chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. 
Kết quả sinh thiết lõi kim 
Trung bình số lõi kim được lấy: 4,7 lõi,, trung vị: 
4 lõi, ít nhất: 3 lõi, nhiều nhất: 6 lõi. 
Kết quả Số BN Tỉ lệ (%) 
Lành tính 
Thay đổi sợi bọc 5 2,2 
Viêm hoại tử 7 3,1 
Bướu diệp thể lành 9 4,0 
Bướu nhú 1 0,4 
Bướu sợi tuyến 9 4,0 
Không rõ ràng 8 3,6 
Chẩn đoán 
dưới mức 
DCIS 2 0,8 
Nghi carcinôm 7 3,1 
Nghi bướu diệp thể 7 3,1 
Ác tính (Carcinôm xâm nhiễm) 170 75,6 
Tổng cộng 225 100 
(DCIS: ductal carcinoma in situ: 
carcinôm ống tuyến vú tại chỗ) 
Đa số các trường hợp (75,6%) có kết quả sinh 
thiết lõi kim là ác tính. 
Kết quả chẩn đoán sau cùng so với kết quả sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng 
Kết quả chẩn đoán sau cùng Số BN Tỉ lệ (%) Kết quả sinh thiết lõi kim 
Thay đổi sợi bọc 1 0,4 Nghi bướu diệp thể 
Viêm hoại tử 1 0,4 Viêm hoại tử 
Viêm áp xe 1 0,4 Nghi bướu diệp thể 
Bướu diệp thể lành 13 5,8 8 ca: bướu diệp thể lành; 2 ca: bướu sợi tuyến; 2 ca: nghi bướu diệp 
thể; 1ca: kết quả không rõ ràng 
Bướu diệp thể giáp biên ác 1 0,4 Nghi bướu diệp thể 
Bướu diệp thể ác 2 0,8 Nghi bướu diệp thể 
Bướu sợi tuyến 6 2,7 Bướu sợi tuyến 
Sarcôm tế bào hình thoi grad cao 1 0,4 Nghi carcinôm 
Sarcôm mô mềm grad 3 1 0,4 Bướu diệp thể 
DCIS 3 1,3 2 ca: viêm hoại tử; 1ca: không rõ ràng 
Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm 
dạng NST grad 2 194 86,2 
169 ca: Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm; 2 ca DCIS; 5 ca: thay đổi 
sợi bọc; 4 ca: viêm hoại tử; 1 ca: bướu nhú; 1 ca bướu sợi tuyến; 6 
ca: nghi carcinôm; 6 ca: không rõ ràng 
Carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm 1 0,4 Carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm 
Tổng cộng 225 100 
Đánh giá độ chính xác kết quả sinh thiết lõi kim 
Tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng 
Kết quả sinh thiết lõi kim là lành tính nhưng kết 
quả chẩn đoán cuối cùng là ung thư vú. 
Có 13 ca có kết quả sinh thiết lõi kim là lành 
tính (2 ca viêm hoại tử có kết quả chẩn đoán sau 
cùng là DCIS; 5 ca thay đổi sợi bọc, 4 ca viêm hoại 
tử, 1 ca bướu nhú, 1 ca bướu sợi tuyến có kết quả 
chẩn đoán sau cùng là carcinôm vú xâm nhiễm) 
trong tổng số 198 ca DCIS và carcinôm vú xâm 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
474 
nhiễm. Như vậy, tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi 
kim trên lâm sàng là: 13/198 hay 6,6%. 
Đặc điểm của 13 BN này: 
Tuổi trung bình là: 47 tuổi ± 13,3; tuổi trung vị 
là: 42 tuổi; nhỏ nhất: 31 tuổi, lớn nhất: 78 tuổi. 
Tất cả 13 ca đều sờ thấy khối trên lâm sàng, 
9 ca nghĩ ác tính, 1 ca nghĩ bướu diệp thể, 3 ca còn 
lại không phân định rõ. 
Kích thước bướu trung bình là 4,8cm ± 2,7; kích 
thước trung vị là 4cm; kích thước lớn nhất là 11cm, 
nhỏ nhất là 3cm. 
Siêu âm: 7 ca nhận định ác tính, 1 ca: Bướu 
diệp thể, 5 ca: không điển hình lành. 
Nhũ ảnh: BIRADS I: 1 ca, BIRADS III: 1 ca, 
BIRADS IV: 1 ca, BIRADS V: 7 ca và 3 ca không 
chụp. 
Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: 6 ca 
nghi ngờ là carcinôm, 4 ca là carcinôm, 1 ca tĕng 
sản không điển hình, 2 ca không làm. 
Trung bình số lõi kim được lấy: 4,5 lõi, trung vị: 
4 lõi, ít nhất: 4 lõi, nhiều nhất: 6 lõi. 
Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức 
Kết quả sinh thiết lõi kim là: tĕng sản không 
điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính; 
carcinôm tại chỗ nhưng kết quả thật sự là carcinôm 
xâm lấn; hoặc nghi bướu diệp thể trên sinh thiết lõi 
và kết quả xác định là bướu diệp thể lành, giáp biên, 
ác hoặc sarcôm. 
Có 15 ca: 
Kết quả sinh thiết 
lõi kim 
Kết quả chẩn đoán sau cùng Số 
BN 
Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể lành 2 
Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể giáp biên ác 1 
Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể ác 2 
Bướu diệp thể Sarcôm mô mềm grad 3 1 
Nghi carcinôm Sarcôm tế bào hình thoi 
grad cao 
1 
Nghi carcinôm Carcinôm ống tuyến vú 
xâm nhiễm 
6 
DCIS Carcinôm ống tuyến vú 
xâm nhiễm 
2 
Tổng cộng 15 
Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức (tính chung) là: 
15/225 hay 6,7%. 
Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức chỉ tính đối với 
carcinôm vú là: 8/198 hay 4,0%. 
Tỉ lệ dương tính thật 
Kết quả sinh thiết lõi phù hợp với kết quả cuối 
cùng. 
Có tất cả 185/225 (82,2%) ca được chẩn đoán 
đúng, bao gồm: 1 ca viêm hoại tử, 8 ca bướu diệp 
thể lành, 6 ca bướu sợi tuyến và 170 ca carcinôm 
ống tuyến vú xâm nhiễm. 
Nếu chỉ tính riêng những trường hợp carcinôm 
vú thì độ nhạy của sinh thiết lõi kim thực hiện trên 
lâm sàng là 170/198 hay 85,9%. 
Kết quả chẩn đoán không chính xác (không tính 
carcinôm vú) 
Sinh thiết lõi kim ra kết quả không trùng khớp 
với kết quả giải phẫu bệnh sau cùng và tất cả các 
kết quả này không bao gồm ác tính dạng biểu mô 
(ung thư vú). 
Có 4/27 ca (14,8%) (không tính carcinôm vú) có 
kết quả sinh thiết lõi kim không đúng với kết quả 
chẩn đoán sau cùng: 
Kết quả chẩn đoán 
sau cùng 
Kết quả sinh thiết lõi kim Số BN 
Thay đổi sợi bọc Nghi bướu diệp thể 1 
Viêm áp xe vú Nghi bướu diệp thể 1 
Bướu diệp thể lành Bướu sợi tuyến 2 
Tổng cộng 4 
Thất bại trong sinh thiết lõi 
Mẫu mô nhỏ không đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô 
sợi mỡ và đám tế bào biểu mô lành tính (kết quả 
không rõ ràng, không kết luận được). 
Có 8/225 trường hợp (3,6%) sinh thiết lõi kim 
trên lâm sàng lấy không đủ mô hay không chính xác 
vào bướu, nên xem như là thất bại. 
Kết quả chẩn đoán sau cùng Kết quả sinh 
thiết lõi kim 
Số BN 
Bướu diệp thể lành 
Không rõ ràng 
1 
DCIS 1 
Carcinôm ống tuyến vú xâm 
nhiễm 
6 
Tổng cộng 8 
BÀN LUẬN 
Trong 10 nĕm trở về đây, việc chẩn đoán một 
sang thương ở vú có nhiều thay đổi lớn. Từ việc 
phải sử dụng nhiều sinh thiết mở đã được thay thế 
bởi các phương tiện chẩn đoán trước mổ khác như: 
chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC), và thường 
hơn là phương pháp sinh thiết lõi kim. Có nhiều cuộc 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
475 
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn để đánh giá độ chính xác 
của sinh thiết lõi kim, nhất là khi thực hiện dưới 
hướng dẫn của hình ảnh như siêu âm, nhũ ảnh, 
MRI. Tuy nhiên, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên 
lâm sàng (không sử dụng hướng dẫn của hình ảnh) 
vẫn còn ít nghiên cứu. Cuộc nghiên cứu của chúng 
tôi với cỡ mẫu 225 ca trong 13 tháng là tương đối 
lớn, cũng giúp cho có một cái nhìn khái quát về vấn 
đề này. 
Tác giả Agarwal và cộng sự(1) nghiên cứu trên 
151 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đã 
nhận định rằng độ nhạy của sinh thiết lõi kim trên 
lâm sàng cũng cao như thực hiện dưới hướng dẫn 
hình ảnh đối với những bướu sờ thấy trên lâm sàng 
và có nhũ ảnh nghi ngờ ác tính. Độ nhạy trong 
nghiên cứu của tác giả là 98,7% với 94,8% có khối 
nghi ngờ ác tính trên nhũ ảnh. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, độ nhạy sinh thiết lõi kim trên lâm sàng có 
thấp hơn (85,9%) với tỉ lệ nhũ ảnh nghi ngờ là 98%. 
Có thể là do đây là lần đầu tiên chúng tôi triển khai 
thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng nên kinh 
nghiệm không nhiều như tác giả. Theo một số 
nghiên cứu khác(1), độ nhạy thay đổi từ 42 - 90%. 
Theo y vĕn(2,3,5-7), tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết 
lõi kim trên lâm sàng thay đổi từ 0 - 36% và tỉ lệ 
không đủ mô là 2 - 10%. Tỉ lệ không đủ mô của tác 
giả Agarwal là 0%.Theo tác giả Mary F. Dillon và 
Shah(4), tỉ lệ âm tính giả là 13% và 12%. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ âm tính giả là 6,6% và 
tỉ lệ không đủ mô là 3,6%, cũng tương đối thấp. 
Theo tác giả Mary F. Dillon(4), một số lý do có thể 
làm ảnh hưởng đến tỉ lệ âm tính giả khi thực hiện 
sinh thiết lõi kim trên lâm sàng là: vị trí bướu không 
thuận lợi, kích thước bướu nhỏ, bướu không rõ ràng 
là những nguyên nhân đầu tiên; nhũ ảnh không có 
hình ảnh nghi ngờ, hoặc nhũ ảnh dưới dạng vi vôi 
hóa nghi ngờ có thể khó thực hiện. Một số nghiên 
cứu đề nghị lấy tối thiểu 4 - 5 lõi mô để đủ lượng mô 
cần thiết cho chẩn đoán, và số lõi này có thể phải 
hơn nữa đối với các trường hợp bướu có dạng vi vôi 
hóa. Tác giả Mary F. Dillon cũng cho rằng, việc sinh 
thiết lõi kim có kết hợp với kết quả chọc hút bằng 
kim nhỏ sẽ làm tĕng độ nhạy chẩn đoán. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13 trường hợp 
âm tính giả đều có ít nhất một trong các yếu tố: lâm 
sàng, siêu âm, nhũ ảnh, kết quả chọc hút tế bào 
bằng kim nhỏ có nghi ngờ ác tính. Theo nguyên tắc 
bộ 3 chẩn đoán, chỉ cần có 1 yếu tố nghi ngờ thì việc 
thực hiện lại sinh thiết lõi kim hay sinh thiết mở để có 
chẩn đoán xác định là bắt buộc. Đối với những 
trường hợp không đủ mô chẩn đoán thì cũng thực 
hiện tương tự. 
Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với sang thương 
vú ác tính của chúng tôi là 4%, cũng tương tự như 
nghiên cứu của tác giả Mary F. Dillon là 5,0%(4). 
Theo nghiên cứu của tác giả S.T.Ward(7), 
những BN trẻ hơn với kích thước bướu nhỏ sẽ được 
làm sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm. 
Tác giả nhận thấy rằng, với kích thước bướu trung 
bình là 24,0 ± 0,926mm thì kết quả sinh thiết lõi kim 
trên lâm sàng sẽ tốt hơn có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,0138). Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn 
kích thước bướu ban đầu ≥30mm khi thực hiện 
nghiên cứu này. Tác giả cũng ghi nhận là độ sâu của 
bướu (đo trên siêu âm từ bề mặt da cho đến rìa 
nông của bướu) là một yếu tố quan trọng. Khi độ sâu 
chỉ ở mức 6,34 ± 0,261mm trở lên thì kết quả sinh 
thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ tốt hơn có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,000029). Khi phân tích đa biến với 
các yếu tố tuổi, kích thước bướu, thì độ sâu của 
bướu là một yếu tố quan trọng có ý nghĩa 
(p = 0,000038). Tuy nhiên, theo tác giả nhận định, 
dường như độ sâu của bướu vẫn chưa được sử 
dụng để quyết định phương pháp sinh thiết lõi kim 
nào được áp dụng ngay từ đầu (dưới lâm sàng hay 
dưới hướng dẫn siêu âm). Ngay cả ở nơi tác giả làm 
việc, vẫn chưa có tiêu chuẩn rõ ràng quy định 
trường hợp nào sẽ thực hiện sinh thiết lõi kim trên 
lâm sàng. Nếu quyết định không chính xác, việc sinh 
thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ gây tốn kém hơn khi 
mà phải thực hiện lại dưới hướng dẫn siêu âm hay 
sinh thiết mở, và làm chậm trễ việc chẩn đoán. Còn 
nếu tất cả các trường hợp sinh thiết lõi kim đều thực 
hiện dưới hướng dẫn của hình ảnh thì sẽ gây quá tải 
cho khoa chẩn đoán hình ảnh. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi cũng chưa xét đến yếu tố này vì nghiên 
cứu của chúng tôi hồi cứu lại kết quả siêu âm và yếu 
tố này lại không được ghi nhận thường quy. Tác giả 
S.T.Ward cũng ghi nhận thêm rằng, tỉ lệ lành tính 
trong nhóm sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu 
âm là cao hơn; điều này cho thấy rằng, những sang 
thương nghi ngờ ác tính sẽ dễ làm hơn trên lâm 
sàng. Cũng tương tự như trong nghiên cứu của tác 
giả Agarwal(1), những sang thương nghi ngờ ác tính 
trên nhũ ảnh khi sinh thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ 
có độ nhạy cao và không cần thực hiện dưới hướng 
dẫn hình ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
vậy, phần lớn sang thương thực hiện sinh thiết lõi 
kim trên lâm sàng đều có yếu tố nghi ngờ ác tính. 
KẾT LUẬN 
Qua việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm 
sàng 225 trường hợp tại Khoa Ngoại 4, chúng tôi ghi 
nhận như sau: 
Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9%. 
Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với carcinôm vú 
là 4%. 
VÚ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
476 
Tỉ lệ âm tính giả là 6,6%. 
Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh 
thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú 
nghi ngờ ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích 
thước ≥ 3cm có độ chính xác chấp nhận được; như 
vậy sẽ giúp giảm tải cho khoa chẩn đoán hình ảnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agarwal T, Patel B, Rajan P, Cunningham DA, 
Darzi A, Hadjiminas DJ. Core biopsy versus 
FNAC for palpable breast cancers. Is image 
guidance necessary? Eur J Cancer 2003; 39(1): 
52 - 6. 
2. Cusick JD, Dotan J, Jaecks RD, Boyle WT. The 
role of Tru-cut needle biopsy in the diagnosis of 
carcinoma of the breast. Surg Gynecol Obstet 
1990, 170, 407 - 410. 
3. Florentine BD, Cobb CJ, Frankel K, Greaves T, 
Martin SE. Core needle biopsy: a useful adjunct 
to fine-needle aspiration in select patients with 
palpable breast lesions. Cancer 1997, 81, 
33 - 39. 
4. Dillon MF, Hill AD, Quinn CM, O’Doherty A, 
McDermott EW, O’Higgins N. The accuracy of 
ultrasound, stereotactic, and clinical core 
biopsies in the diagnosis of breast cancer, with 
an analysis of false-negative cases. Ann Surg 
2005; 242: 701 - 7. 
5. Scopa C, Koukouras D, Spiliotis J, et al. 
Comparison of fine needle aspiration and Tru-cut 
biopsy of palpable mammary lesions. Cancer 
Detect Prev 1996, 20, 620 - 624. 
6. Vega A, Garijio F, Ortega E. Core needle 
aspiration biopsy of palpable breast masses. 
Acta Oncol 1995, 34, 31 - 34. 
7. S.T. Ward, J.A. Shepherd, H. Khalil. Freehand 
versus ultrasound-guided core biopsies of the 
breast: reducing the burden of repeat biopsies in 
patients presenting to the breast clinic. The 
Breast 19 (2010) 105 – 108. 

File đính kèm:

  • pdfky_thuat_sinh_thiet_loi_kim_tren_lam_sang_doi_voi_sang_thuon.pdf