Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng đối với
sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính. Trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 9/2019 tại Khoa Ngoại 4 đã
thực hiện 225 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu có kích thước ≥ 3cm, sờ thấy và nghi
ngờ ác tính. Kết quả là: Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9 %, tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với
carcinôm vú là 4% và tỉ lệ âm tính giả là 6,6%.
Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú nghi ngờ
ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích thước ≥3cm có độ chính xác chấp nhận được; như vậy sẽ giúp giảm tải
cho khoa Siêu âm
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại khoa ngoại 4
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 470 KỸ THUẬT SINH THIẾT LÕI KIM TRÊN LÂM SÀNG ĐỐI VỚI SANG THƯƠNG VÚ SỜ THẤY NGHI NGỜ ÁC TÍNH TẠI KHOA NGOẠI 4 NGUYỄN ANH LUÂN1, PHẠM THIÊN HƯƠNG2, TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG3, LÊ HOÀNG CHƯƠNG2, VÕ THỊ THU HIỀN2, BÙI ĐỨC TÙNG2, TRẦN THỊ YẾN UYÊN2, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, PHẠM HUỲNH ANH TUẤN2, HỒ HOÀI NAM2, PHẠM ANH TÚ2, ĐỖ ANH TUẤN2, TRẦN CAO HỒNG ÂN2, NGUYỄN HOÀNG THÂN2, PHẠM LÊ NAM2, BÙI QUANG CHINH2, TRỊNH HOÀNG VŨ2, TRẦN THỊ MỸ TIÊN5, LƯƠNG THANH VIÊN6, NGUYỄN THỊ KIM CHI6 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính. Trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 9/2019 tại Khoa Ngoại 4 đã thực hiện 225 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu có kích thước ≥ 3cm, sờ thấy và nghi ngờ ác tính. Kết quả là: Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9 %, tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với carcinôm vú là 4% và tỉ lệ âm tính giả là 6,6%. Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú nghi ngờ ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích thước ≥3cm có độ chính xác chấp nhận được; như vậy sẽ giúp giảm tải cho khoa Siêu âm. ABSTRACT The aim of this study was to assess the efficacy of free-hand core biopsy for palpable suspicious breast lumps. Between August 2018 and September 2019 at Surgery Department No4 of Oncology Hospital in HCM city, we had performed free - hand core biopsies for palpable suspicious breast lumps with size of 3cm or more in 225 patients. The sensitivity of free - hand core biopsy for diagnosing cancer was 85,9%, the underestimate accounted for 4% and the false-negative rate was 6,6%. Our results show that the accuracy of free - hand core biopsy for palpable suspicious breast lumps with size of 3cm or more could be accepted and help reducing the workload at Ultrasound Department. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bác sĩ Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 CNĐD. Xử lý nhiệm vụ Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 Điều dưỡng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM MỞ ĐẦU Sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn hình ảnh (siêu âm, nhũ ảnh, MRI) ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán những bướu vú sờ thấy và không sờ thấy trên lâm sàng. Phương tiện chẩn đoán này có nhiều ưu điểm hơn so với sinh thiết mở như: nhanh hơn, rẻ tiền hơn (đối với nước ngoài), ít xâm lấn, sẹo nhỏ hơn, ít biến dạng vú hơn. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) thực hiện trên lâm sàng hay dưới hướng dẫn hình ảnh được sử dụng để đánh giá bướu vú ban đầu. Sinh thiết lõi kim thường ít nhạy hơn FNAC do có thể lấy mẫu không đúng, nhưng đối với những tổn thương ung thư thì sinh thiết lõi kim có lợi hơn như: cung cấp mẫu mô lớn hơn để chẩn đoán mô học, cho biết thông tin về VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 471 tình trạng thụ thể, protein các gen sinh ung; từ đó cho một cái nhìn tổng quát về bệnh học trước khi đưa ra phác đồ điều trị cụ thể. Thêm vào đó, sinh thiết lõi kim có thể phân biệt giữa carcinôm xâm lấn và tại chỗ, như vậy sẽ hướng dẫn điều trị thích hợp đối với hạch nách. Xu hướng thế giới tĕng sử dụng sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn hình ảnh trong việc chẩn đoán bướu vú ban đầu. Mặc dù điều này là cần thiết đối với các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng, tuy nhiên, thực hiện dưới hướng dẫn hình ảnh không phải luôn được thực hiện đối với một số tổn thương sờ thấy trên lâm sàng. Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng kết những ca sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu vú sờ thấy nghi ngờ ác tính thực hiện tại khoa Ngoại 4 từ tháng 8 nĕm 2018 đến tháng 9 nĕm 2019. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Từ 8/2018 đến 9/2019 có 225 ca được làm sinh thiết lõi kim tại Khoa Ngoại 4. Tiêu chuẩn chọn Sang thương vú sờ rõ trên lâm sàng. Kích thước ≥3cm (dựa vào siêu âm và lâm sàng). Sang thương nằm nông. Không hóa nang. Trong các tình huống Có hình ảnh hoặc tế bào học nghi ngờ ác tính. Có sự bất tương hợp giữa lâm sàng, hình ảnh học, tế bào học Tế bào học không phân định được để đưa ra chẩn đoán (tổn thương nhú, tĕng sản không điển hình). Cần hóa trị tiền phẫu (ung thư vú tiến triển tại chỗ tại vùng; di cĕn xa; hóa trị giảm bậc cho phẫu thuật bảo tồn hoặc tái tạo). Cần thông tin về loại mô học, tình trạng thụ thể Nếu sinh thiết lõi kim lần 1 trên lâm sàng thất bại Nếu mẫu mô nhỏ không đủ mô Làm lại sinh thiết lõi kim lần 2 trên lâm sàng. Nếu mẫu mô đủ nhưng không thể phân biệt chẩn đoán Làm lại sinh thiết lõi kim lần 2 dưới SA hoặc sinh thiết mở. Tiêu chuẩn loại trừ Rối loạn đông máu, có nhiễm trùng da, bệnh nội khoa nặng kèm theo, bệnh nhân không hợp tác. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Người thực hiện sinh thiết lõi kim Các bác sĩ khoa Ngoại 4 đã được huấn luyện thực hiện thủ thuật này. Cách thực hiện sinh thiết lõi kim Chọn vị trí thích hợp để thực hiện thủ thuật. Sát trùng da, tê tại chỗ bằng lidocaine 2%, rạch một đường nhỏ để kim sinh thiết dễ dàng qua da. Dùng súng sinh thiết lõi Magnum Bard với kim 14G tự động. Đưa kim vào bướu song song hoặc hơi xiên so với thành ngực để tránh vào thành ngực. Lấy khoảng 3 - 5 lõi cho mỗi bướu, tùy thuộc lõi dài hay ngắn trên đại thể. Sau thủ thuật đè ép cầm máu 30 phút. Đánh giá biến chứng nặng sau thủ thuật Chảy máu phải cầm máu lại, chảy máu gây sốc phải xử trí, tràn khí màng phổi, đau nhiều, nhiễm trùng. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh chia làm 4 nhóm: Bướu lành tính (bướu nhú, bướu sợi tuyến, bướu diệp thể); không rõ ràng (mẫu mô nhỏ không đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô lành tính); chẩn đoán dưới mức (tĕng sản không điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính, carcinôm tại chỗ trên mẫu sinh thiết lõi nhưng kết quả thật sự là carcinôm xâm lấn); và nhóm ác tính. Đánh giá độ chính xác kết quả sinh thiết lõi kim Kết quả âm tính giả: Kết quả sinh thiết lõi ra lành nhưng thật sự là ác tính. Kết quả chẩn đoán dưới mức: Tĕng sản không điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính, carcinôm tại chỗ trên mẫu sinh thiết lõi nhưng kết quả thật sự là carcinôm xâm lấn; hoặc nghi bướu diệp thể trên sinh thiết lõi và kết quả xác định bướu diệp thể lành, giáp biên, ác hay sarcôm. Kết quả dương tính thật: Kết quả sinh thiết lõi phù hợp với kết quả cuối cùng. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 472 Kết quả chẩn đoán không chính xác (không tính carcinôm vú): Sinh thiết lõi kim ra kết quả không trùng khớp với kết quả giải phẫu bệnh sau cùng và tất cả các kết quả này không bao gồm ác tính dạng biểu mô (ung thư vú). Thất bại trong sinh thiết lõi: mẫu mô nhỏ không đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô lành tính. Phân tích và xử lý dữ liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ Tổng cộng có 225 BN thỏa điều kiện nghiên cứu. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Tuổi trung bình: 47 tuổi ± 10,7; tuổi trung vị: 47 tuổi. Tuổi nhỏ nhất: 14 tuổi, tuổi lớn nhất: 78 tuổi. Còn kinh: 168 BN (74,7%), mãn kinh: 57 BN (25,3%). Đặc điểm bệnh học Kích thước bướu trung bình 6cm ± 3,3, kích thước bướu nhỏ nhất: 3cm, lớn nhất: 20cm, trung vị: 5cm. Kích thước nhỏ nhất: 3cm, lớn nhất: 20cm. Kích thước bướu (cm) Số ca Tỉ lệ (%) 3 - 5 122 54,2 >5 - 10 83 36,9 > 10 20 8,9 Tổng cộng 225 100 Có 45,8% các trường hợp bướu có kích thước lớn hơn 5cm. Vị trí bướu Vùng trung tâm: 94 BN (41,8%), 1/4 trên trong: 42 BN (18,7%), 1/4 trên ngoài: 75 BN (33,3%), 1/4 dưới trong: 9 BN (4%), 1/4 dưới ngoài: 5 BN (2,2%). 4 33.3 41.8 vùng trung tâm 1/4 trên trong 1/4 trên ngoài 1/4 dưới trong 1/4 dưới ngoài Đa số bướu nằm ở vùng trung tâm và ¼ trên ngoài. Siêu âm Kết quả Số BN Tỉ lệ (%) BIRADS III 2 0,9 BIRADS IV 27 12,0 BIRADS V 65 28,9 Không điển hình lành 109 48,4 Bướu diệp thể 8 3,6 Áp xe 4 1,8 Bướu sợi tuyến 9 4,0 Bướu nhú 1 0,4 Tổng cộng 225 100 Đa số các trường hợp (89,3%) có hình ảnh nghi ngờ ác tính trên siêu âm. Nhũ ảnh Phân loại Số BN Tỉ lệ (%) BIRADS I 1 0,7 BIRADS III 2 1,3 BIRADS IV 73 49,0 BIRADS V 73 49,0 Tổng số BN được chụp 149 100 Không chụp 76 Tổng cộng 225 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 473 Đa số các trường hợp (98%) có hình ảnh nghi ngờ ác tính trên nhũ ảnh. FNA Kết quả FNA Số BN Tỉ lệ (%) Tổn thương dạng nhú 4 2 Tĕng sản không điển hình 15 7,7 Nghĩ carcinôm 58 29,6 Carcinôm 84 42,9 Theo dõi bướu diệp thể 8 4,1 Bướu sợi tuyến 13 6,6 Tổn thương lành tính 8 4,0 Viêm vú dạng hạt 6 3,1 Tổng số BN được làm FNA 196 100 Không làm 29 Tổng cộng 225 Có 72,5% các trường hợp nghi ngờ ác tính khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Kết quả sinh thiết lõi kim Trung bình số lõi kim được lấy: 4,7 lõi,, trung vị: 4 lõi, ít nhất: 3 lõi, nhiều nhất: 6 lõi. Kết quả Số BN Tỉ lệ (%) Lành tính Thay đổi sợi bọc 5 2,2 Viêm hoại tử 7 3,1 Bướu diệp thể lành 9 4,0 Bướu nhú 1 0,4 Bướu sợi tuyến 9 4,0 Không rõ ràng 8 3,6 Chẩn đoán dưới mức DCIS 2 0,8 Nghi carcinôm 7 3,1 Nghi bướu diệp thể 7 3,1 Ác tính (Carcinôm xâm nhiễm) 170 75,6 Tổng cộng 225 100 (DCIS: ductal carcinoma in situ: carcinôm ống tuyến vú tại chỗ) Đa số các trường hợp (75,6%) có kết quả sinh thiết lõi kim là ác tính. Kết quả chẩn đoán sau cùng so với kết quả sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng Kết quả chẩn đoán sau cùng Số BN Tỉ lệ (%) Kết quả sinh thiết lõi kim Thay đổi sợi bọc 1 0,4 Nghi bướu diệp thể Viêm hoại tử 1 0,4 Viêm hoại tử Viêm áp xe 1 0,4 Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể lành 13 5,8 8 ca: bướu diệp thể lành; 2 ca: bướu sợi tuyến; 2 ca: nghi bướu diệp thể; 1ca: kết quả không rõ ràng Bướu diệp thể giáp biên ác 1 0,4 Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể ác 2 0,8 Nghi bướu diệp thể Bướu sợi tuyến 6 2,7 Bướu sợi tuyến Sarcôm tế bào hình thoi grad cao 1 0,4 Nghi carcinôm Sarcôm mô mềm grad 3 1 0,4 Bướu diệp thể DCIS 3 1,3 2 ca: viêm hoại tử; 1ca: không rõ ràng Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm dạng NST grad 2 194 86,2 169 ca: Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm; 2 ca DCIS; 5 ca: thay đổi sợi bọc; 4 ca: viêm hoại tử; 1 ca: bướu nhú; 1 ca bướu sợi tuyến; 6 ca: nghi carcinôm; 6 ca: không rõ ràng Carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm 1 0,4 Carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm Tổng cộng 225 100 Đánh giá độ chính xác kết quả sinh thiết lõi kim Tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng Kết quả sinh thiết lõi kim là lành tính nhưng kết quả chẩn đoán cuối cùng là ung thư vú. Có 13 ca có kết quả sinh thiết lõi kim là lành tính (2 ca viêm hoại tử có kết quả chẩn đoán sau cùng là DCIS; 5 ca thay đổi sợi bọc, 4 ca viêm hoại tử, 1 ca bướu nhú, 1 ca bướu sợi tuyến có kết quả chẩn đoán sau cùng là carcinôm vú xâm nhiễm) trong tổng số 198 ca DCIS và carcinôm vú xâm VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 474 nhiễm. Như vậy, tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng là: 13/198 hay 6,6%. Đặc điểm của 13 BN này: Tuổi trung bình là: 47 tuổi ± 13,3; tuổi trung vị là: 42 tuổi; nhỏ nhất: 31 tuổi, lớn nhất: 78 tuổi. Tất cả 13 ca đều sờ thấy khối trên lâm sàng, 9 ca nghĩ ác tính, 1 ca nghĩ bướu diệp thể, 3 ca còn lại không phân định rõ. Kích thước bướu trung bình là 4,8cm ± 2,7; kích thước trung vị là 4cm; kích thước lớn nhất là 11cm, nhỏ nhất là 3cm. Siêu âm: 7 ca nhận định ác tính, 1 ca: Bướu diệp thể, 5 ca: không điển hình lành. Nhũ ảnh: BIRADS I: 1 ca, BIRADS III: 1 ca, BIRADS IV: 1 ca, BIRADS V: 7 ca và 3 ca không chụp. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: 6 ca nghi ngờ là carcinôm, 4 ca là carcinôm, 1 ca tĕng sản không điển hình, 2 ca không làm. Trung bình số lõi kim được lấy: 4,5 lõi, trung vị: 4 lõi, ít nhất: 4 lõi, nhiều nhất: 6 lõi. Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức Kết quả sinh thiết lõi kim là: tĕng sản không điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính; carcinôm tại chỗ nhưng kết quả thật sự là carcinôm xâm lấn; hoặc nghi bướu diệp thể trên sinh thiết lõi và kết quả xác định là bướu diệp thể lành, giáp biên, ác hoặc sarcôm. Có 15 ca: Kết quả sinh thiết lõi kim Kết quả chẩn đoán sau cùng Số BN Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể lành 2 Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể giáp biên ác 1 Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể ác 2 Bướu diệp thể Sarcôm mô mềm grad 3 1 Nghi carcinôm Sarcôm tế bào hình thoi grad cao 1 Nghi carcinôm Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm 6 DCIS Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm 2 Tổng cộng 15 Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức (tính chung) là: 15/225 hay 6,7%. Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức chỉ tính đối với carcinôm vú là: 8/198 hay 4,0%. Tỉ lệ dương tính thật Kết quả sinh thiết lõi phù hợp với kết quả cuối cùng. Có tất cả 185/225 (82,2%) ca được chẩn đoán đúng, bao gồm: 1 ca viêm hoại tử, 8 ca bướu diệp thể lành, 6 ca bướu sợi tuyến và 170 ca carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm. Nếu chỉ tính riêng những trường hợp carcinôm vú thì độ nhạy của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng là 170/198 hay 85,9%. Kết quả chẩn đoán không chính xác (không tính carcinôm vú) Sinh thiết lõi kim ra kết quả không trùng khớp với kết quả giải phẫu bệnh sau cùng và tất cả các kết quả này không bao gồm ác tính dạng biểu mô (ung thư vú). Có 4/27 ca (14,8%) (không tính carcinôm vú) có kết quả sinh thiết lõi kim không đúng với kết quả chẩn đoán sau cùng: Kết quả chẩn đoán sau cùng Kết quả sinh thiết lõi kim Số BN Thay đổi sợi bọc Nghi bướu diệp thể 1 Viêm áp xe vú Nghi bướu diệp thể 1 Bướu diệp thể lành Bướu sợi tuyến 2 Tổng cộng 4 Thất bại trong sinh thiết lõi Mẫu mô nhỏ không đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô lành tính (kết quả không rõ ràng, không kết luận được). Có 8/225 trường hợp (3,6%) sinh thiết lõi kim trên lâm sàng lấy không đủ mô hay không chính xác vào bướu, nên xem như là thất bại. Kết quả chẩn đoán sau cùng Kết quả sinh thiết lõi kim Số BN Bướu diệp thể lành Không rõ ràng 1 DCIS 1 Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm 6 Tổng cộng 8 BÀN LUẬN Trong 10 nĕm trở về đây, việc chẩn đoán một sang thương ở vú có nhiều thay đổi lớn. Từ việc phải sử dụng nhiều sinh thiết mở đã được thay thế bởi các phương tiện chẩn đoán trước mổ khác như: chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC), và thường hơn là phương pháp sinh thiết lõi kim. Có nhiều cuộc VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 475 nghiên cứu với cỡ mẫu lớn để đánh giá độ chính xác của sinh thiết lõi kim, nhất là khi thực hiện dưới hướng dẫn của hình ảnh như siêu âm, nhũ ảnh, MRI. Tuy nhiên, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng (không sử dụng hướng dẫn của hình ảnh) vẫn còn ít nghiên cứu. Cuộc nghiên cứu của chúng tôi với cỡ mẫu 225 ca trong 13 tháng là tương đối lớn, cũng giúp cho có một cái nhìn khái quát về vấn đề này. Tác giả Agarwal và cộng sự(1) nghiên cứu trên 151 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đã nhận định rằng độ nhạy của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng cũng cao như thực hiện dưới hướng dẫn hình ảnh đối với những bướu sờ thấy trên lâm sàng và có nhũ ảnh nghi ngờ ác tính. Độ nhạy trong nghiên cứu của tác giả là 98,7% với 94,8% có khối nghi ngờ ác tính trên nhũ ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy sinh thiết lõi kim trên lâm sàng có thấp hơn (85,9%) với tỉ lệ nhũ ảnh nghi ngờ là 98%. Có thể là do đây là lần đầu tiên chúng tôi triển khai thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng nên kinh nghiệm không nhiều như tác giả. Theo một số nghiên cứu khác(1), độ nhạy thay đổi từ 42 - 90%. Theo y vĕn(2,3,5-7), tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng thay đổi từ 0 - 36% và tỉ lệ không đủ mô là 2 - 10%. Tỉ lệ không đủ mô của tác giả Agarwal là 0%.Theo tác giả Mary F. Dillon và Shah(4), tỉ lệ âm tính giả là 13% và 12%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ âm tính giả là 6,6% và tỉ lệ không đủ mô là 3,6%, cũng tương đối thấp. Theo tác giả Mary F. Dillon(4), một số lý do có thể làm ảnh hưởng đến tỉ lệ âm tính giả khi thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng là: vị trí bướu không thuận lợi, kích thước bướu nhỏ, bướu không rõ ràng là những nguyên nhân đầu tiên; nhũ ảnh không có hình ảnh nghi ngờ, hoặc nhũ ảnh dưới dạng vi vôi hóa nghi ngờ có thể khó thực hiện. Một số nghiên cứu đề nghị lấy tối thiểu 4 - 5 lõi mô để đủ lượng mô cần thiết cho chẩn đoán, và số lõi này có thể phải hơn nữa đối với các trường hợp bướu có dạng vi vôi hóa. Tác giả Mary F. Dillon cũng cho rằng, việc sinh thiết lõi kim có kết hợp với kết quả chọc hút bằng kim nhỏ sẽ làm tĕng độ nhạy chẩn đoán. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13 trường hợp âm tính giả đều có ít nhất một trong các yếu tố: lâm sàng, siêu âm, nhũ ảnh, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có nghi ngờ ác tính. Theo nguyên tắc bộ 3 chẩn đoán, chỉ cần có 1 yếu tố nghi ngờ thì việc thực hiện lại sinh thiết lõi kim hay sinh thiết mở để có chẩn đoán xác định là bắt buộc. Đối với những trường hợp không đủ mô chẩn đoán thì cũng thực hiện tương tự. Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với sang thương vú ác tính của chúng tôi là 4%, cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Mary F. Dillon là 5,0%(4). Theo nghiên cứu của tác giả S.T.Ward(7), những BN trẻ hơn với kích thước bướu nhỏ sẽ được làm sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm. Tác giả nhận thấy rằng, với kích thước bướu trung bình là 24,0 ± 0,926mm thì kết quả sinh thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ tốt hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,0138). Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn kích thước bướu ban đầu ≥30mm khi thực hiện nghiên cứu này. Tác giả cũng ghi nhận là độ sâu của bướu (đo trên siêu âm từ bề mặt da cho đến rìa nông của bướu) là một yếu tố quan trọng. Khi độ sâu chỉ ở mức 6,34 ± 0,261mm trở lên thì kết quả sinh thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ tốt hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,000029). Khi phân tích đa biến với các yếu tố tuổi, kích thước bướu, thì độ sâu của bướu là một yếu tố quan trọng có ý nghĩa (p = 0,000038). Tuy nhiên, theo tác giả nhận định, dường như độ sâu của bướu vẫn chưa được sử dụng để quyết định phương pháp sinh thiết lõi kim nào được áp dụng ngay từ đầu (dưới lâm sàng hay dưới hướng dẫn siêu âm). Ngay cả ở nơi tác giả làm việc, vẫn chưa có tiêu chuẩn rõ ràng quy định trường hợp nào sẽ thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng. Nếu quyết định không chính xác, việc sinh thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ gây tốn kém hơn khi mà phải thực hiện lại dưới hướng dẫn siêu âm hay sinh thiết mở, và làm chậm trễ việc chẩn đoán. Còn nếu tất cả các trường hợp sinh thiết lõi kim đều thực hiện dưới hướng dẫn của hình ảnh thì sẽ gây quá tải cho khoa chẩn đoán hình ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa xét đến yếu tố này vì nghiên cứu của chúng tôi hồi cứu lại kết quả siêu âm và yếu tố này lại không được ghi nhận thường quy. Tác giả S.T.Ward cũng ghi nhận thêm rằng, tỉ lệ lành tính trong nhóm sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm là cao hơn; điều này cho thấy rằng, những sang thương nghi ngờ ác tính sẽ dễ làm hơn trên lâm sàng. Cũng tương tự như trong nghiên cứu của tác giả Agarwal(1), những sang thương nghi ngờ ác tính trên nhũ ảnh khi sinh thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ có độ nhạy cao và không cần thực hiện dưới hướng dẫn hình ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng vậy, phần lớn sang thương thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đều có yếu tố nghi ngờ ác tính. KẾT LUẬN Qua việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng 225 trường hợp tại Khoa Ngoại 4, chúng tôi ghi nhận như sau: Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9%. Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với carcinôm vú là 4%. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 476 Tỉ lệ âm tính giả là 6,6%. Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú nghi ngờ ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích thước ≥ 3cm có độ chính xác chấp nhận được; như vậy sẽ giúp giảm tải cho khoa chẩn đoán hình ảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agarwal T, Patel B, Rajan P, Cunningham DA, Darzi A, Hadjiminas DJ. Core biopsy versus FNAC for palpable breast cancers. Is image guidance necessary? Eur J Cancer 2003; 39(1): 52 - 6. 2. Cusick JD, Dotan J, Jaecks RD, Boyle WT. The role of Tru-cut needle biopsy in the diagnosis of carcinoma of the breast. Surg Gynecol Obstet 1990, 170, 407 - 410. 3. Florentine BD, Cobb CJ, Frankel K, Greaves T, Martin SE. Core needle biopsy: a useful adjunct to fine-needle aspiration in select patients with palpable breast lesions. Cancer 1997, 81, 33 - 39. 4. Dillon MF, Hill AD, Quinn CM, O’Doherty A, McDermott EW, O’Higgins N. The accuracy of ultrasound, stereotactic, and clinical core biopsies in the diagnosis of breast cancer, with an analysis of false-negative cases. Ann Surg 2005; 242: 701 - 7. 5. Scopa C, Koukouras D, Spiliotis J, et al. Comparison of fine needle aspiration and Tru-cut biopsy of palpable mammary lesions. Cancer Detect Prev 1996, 20, 620 - 624. 6. Vega A, Garijio F, Ortega E. Core needle aspiration biopsy of palpable breast masses. Acta Oncol 1995, 34, 31 - 34. 7. S.T. Ward, J.A. Shepherd, H. Khalil. Freehand versus ultrasound-guided core biopsies of the breast: reducing the burden of repeat biopsies in patients presenting to the breast clinic. The Breast 19 (2010) 105 – 108.
File đính kèm:
ky_thuat_sinh_thiet_loi_kim_tren_lam_sang_doi_voi_sang_thuon.pdf

