Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO

Mục tiêu: Mô tả quy trình kỹ thuật, và kết quả loạt ca lâm sàng được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng

sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng

cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện Đa khoa

tỉnh Phú Thọ, phương pháp mô tả loạt ca lâm sàng.

Kết quả: Số ca đã thực hiện: 09, số ca thành công: 09, số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi

số lượng ít không cần can thiệp), số ca thất bại: 0, tình trạng hiện tại: 100% bệnh nhân còn sống bệnh không

tiến triển.

Kết luận: Kỹ thuật an toàn, ít gây tai biến, biến chứng, giảm sự đau đớn cho người bệnh, thời gian điều trị

ngắn, đáp ứng điều trị tốt

pdf 4 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO

Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
165 
KỸ THUẬT ĐỐT KHỐI U PHỔI BẰNG SÓNG CAO TẦN 
DƯỚI TRỢ GIÚP CỦA CT SCANNER VÀ CÁNH TAY ROBOT MAXIO 
PHẠM TIẾN CHUNG1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả quy trình kỹ thuật, và kết quả loạt ca lâm sàng được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng 
sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng 
cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Phú Thọ, phương pháp mô tả loạt ca lâm sàng. 
Kết quả: Số ca đã thực hiện: 09, số ca thành công: 09, số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi 
số lượng ít không cần can thiệp), số ca thất bại: 0, tình trạng hiện tại: 100% bệnh nhân còn sống bệnh không 
tiến triển. 
Kết luận: Kỹ thuật an toàn, ít gây tai biến, biến chứng, giảm sự đau đớn cho người bệnh, thời gian điều trị 
ngắn, đáp ứng điều trị tốt. 
Từ khóa: Ung thư, Phú Thọ, u phổi, đốt sóng cao tần, robot MAXIO. 
ABSTRACTS 
Purpose: Describe the technical process, and the results of clinical series applied radio frequency ablation 
(RFA) technique to treat lung tumors with the help of CTscanner and robot arm MAXIO. 
Patients and methods: Lung cancer patients were treated by RFA technique under the help of CTscanner 
and robot MAXIO arm at Phu Tho Cancer Center, method described series of clinical cases. 
Results: Number of cases performed: 09, number of cases of complications: 01 (pneumothorax with small 
amount without intervention), number of failures: 0, number of successful cases: 09, current situation at: 100% 
of surviving patients are not progressing. 
Conclusion: The technique is safe, little complications, reduces pain for patients, short treatment time, 
good treatment response. 
1
 TS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi là một trong 3 ung thư phổ biến 
nhất ở cả 2 giới là nguyên nhân gây tử vong hàng 
đầu ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2018 
ung thư phổi đứng thứ 2 sau ung thư gan ở Việt 
Nam, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả 2 giới là 21,7, ở 
nam là 35,4, nữ 11,1. Tỷ lệ mắc và tử vong còn cao, 
mỗi nĕm có khoảng 23 000 trường hợp mới mắc, 
gần 21000 bệnh nhân tử vong[2]. Mặc dù vậy với sự 
phát triển của khoa học kỹ thuật, điều trị ung thư 
phổi hiện nay đã có những tiến bộ đáng kể. Điều trị 
ung thư nói chung và phổi nói riêng hiện nay là điều 
trị đa mô thức và cá thể hóa với sự phối hợp của 
nhiều phương pháp. Phương pháp điều trị chủ đạo 
hiện nay vẫn là phẫu thuật khi còn chỉ định, xạ phẫu 
định vị những khối u kích thước nhỏ, xạ trị gia tốc khi 
khối u kích thước lớn không còn các chỉ định điều trị 
trên hoặc phối hợp sau khi thực hiện các điều trị 
trên, điều trị hóa trị khi bệnh ở giai đoạn lan tràn, 
điều trị bổ trợ sau khi đã thực hiện các biện pháp 
điều trị trên, hoặc điều trị phối hợp với các biện pháp 
trên tùy trường hợp cụ thể. Thuốc điều trị nhắm 
trúng đích khi bệnh nhân có đột biến gen EGFR... 
Trên thế giới đã áp dụng kỹ thuật đốt u bằng sóng 
cao tần khi khối u còn nhỏ, có chống chỉ định phẫu 
thuật, hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật[1,3,4,5]. 
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ hiện nay chúng 
tôi đã đang áp dụng tất các phương pháp: 
Phẫu thuật, Xạ trị, hóa trị, nhắm trúng đích sinh học. 
Để không ngừng phát triển chuyên môn kỹ thuật 
bệnh viện đã trang bị cho Đơn vị Xạ trị & YHHN-
Trung tâm Ung Bướu hệ thống cánh tay robot 
MAXIO và máy đốt khối u bằng sóng cao tần Cooltip. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
166 
Qua một quá trình được đào tạo, chuẩn bị đơn vị đã 
thực hiện thành công kỹ thuật: “Đốt khối u phổi bằng 
sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CTscaner và cánh 
tay robot MAXIO”. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Người bệnh được áp dụng kỹ thuật đốt khối u 
phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của 
CTscaner và cánh tay robot MAXIO tại Trung tâm 
Ung Bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả loạt 
ca lâm sàng và quy trình kỹ thuật đốt khối u phổi 
bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CTscaner 
và cánh tay robot MAXIO. 
Giới thiệu sơ lược về thiết bị 
Cánh tay robot MAXIO 
Đây là một hệ thống tự động được kết nối 
với máy CTscanner. Hệ thống này được chế tạo 
gồm các bộ phận cơ khí và phần mềm lập trình cho 
phép sử dụng những hình ảnh CT để nhận biết, 
mô phỏng, định vị khối u trong cơ thể từ đó tính toàn 
được đường đi, hướng đi, khoảng cách an toàn từ 
mặt da đến khối u để dẫn đường đưa các thiết bị 
như kim sinh thiết, kim đốt nhiệt, sóng cao tần, 
vi sóng vào các khối u để thực hiện thủ thuật cần 
thực hiện. 
Máy đốt khối u bằng sóng cao tần Cooltip 
Là hệ thồng máy được chế tạo để cùng với hệ 
thống kim đốt phát ra các sóng cao tần truyền vào tổ 
chức mô u, khi vào mô u các sóng cao tần này gây 
ra các dao động của môi trường vật chất trong mô u 
và sinh ra nhiệt lượng từ 45 đến 80oC hủy hoại tế 
bào trong mô u. 
Các chỉ định của kỹ thuật 
Ung thư phổi nguyên phát và thứ phát đường 
kính u < 3cm số lượng dưới 3 u. 
Chỉ định mở rộng có thể đốt khối u đến 5cm[1]. 
U ở vị trí khó phẫu thuật, có chống chỉ định 
phẫu thuật, người bệnh không đồng ý phẫu thuật, 
bênh nhân > 70 tuổi... 
Chỉ định đốt u đơn thuần khi bệnh giai đoạn 
sớm u nhỏ không có hạch trung thất. 
Điều trị phối hợp với các phương pháp khác 
như: Xạ trị, hóa trị, nhắm trúng đích sinh học, khi 
bệnh ở giai đoạn muộn hơn. 
QUY TRÌNH KỸ THUẬT 
Chuẩn bị 
Chuẩn bị người bệnh 
Bệnh nhân được khám lâm sàng làm đầy đủ 
cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và đảm bảo an 
toàn khi làm thủ thuật. Bác sỹ giải thích bệnh và 
phương pháp điều trị cho gia đình người bệnh ký 
cam kết trước khi làm thủ thuật. Bệnh nhân nhịn ĕn 
uống trước khi làm thủ thuật. 
Chuẩn bị phương tiện dụng cụ 
Cánh tay robot MAXIO. 
Máy CT 2 rẫy. 
Máy đốt u bằng song cao tần Cooltip. 
Kim đốt các cỡ phù hợp với kích thước u. 
Chuẩn bị nhân viên y tế 
Bác sỹ làm thủ thuật: Rửa tay, mặc áo vô trùng, 
đeo khẩu trang gĕng tay vô trùng. 
Bác sỹ gây mê: Rửa tay, mặc áo vô trùng, đeo 
khẩu trang gĕng tay vô trùng, nhiệm vụ tiềm mê cho 
người bệnh. 
Điều dưỡng phụ giúp bác sỹ: Rửa tay, mặc áo 
vô trùng, đeo khẩu trang gĕng tay vô trùng. 
Kỹ thuật viên vận hành hệ thống máy. 
Thuốc và vật tư y tế 
Thuốc tiền mê. 
Thuốc giảm đau toàn thân. 
Thuốc mê tĩnh mạch. 
Thuốc gây tê tại chỗ. 
Nước cất làm lạnh tác dụng làm nguội đầu đốt. 
Thực hiện kỹ thuật 
Người bệnh được đưa lên bàn cố định, chụp 
CT mô phỏng độ dày lát cắt 1mm. 
Hình ảnh mô phỏng chuyển sang MAXIO. 
Bác sỹ thao tác trên phần mềm của MAXIO nhập 
các dữ liệu cần thiết vào MAXIO. MAXIO sẽ xác định 
hướng đi khoảng cách phù hợp để cắm kim đốt, báo 
động nếu đi qua các vùng nguy hiểm. 
Sau khi đã hoàn tất được việc chọn đường đi 
hướng đi khoảng cách an toàn MAXIO sẽ đánh dấu 
trên da người bệnh bằng ánh sáng laser. 
Thực hiện kỹ thuật 
Bệnh nhân được sát khuẩn vùng đánh dấu, phủ 
xĕng vô khuẩn có lỗ, tiền mê, giảm đau toàn thân, 
gây tê tại chỗ và dọc đường đi của kim đốt. Bác sỹ 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
167 
rạch da tại vị trí đánh dấu, cắm kim đốt vào vị trí của 
cánh tay robot MAXIO đã chờ sẵn vào khối u. 
Chụp kiểm tra sau khi cắm kim đảm bảo kim đã vào 
đúng vị trí khối u theo đúng yêu cầu. 
Bác sỹ gây mê tiến hành gây mê tĩnh mạch cho 
bệnh nhân. 
Bác sỹ làm thủ thuật kết nối kim đốt vào máy 
Cooltip kiểm tra lưu thông nước làm nguội đầu kim 
đảm bảo đã hoạt động tốt. Cài thời gian đốt phù hợp 
với loại kim đốt và kích thước u. Sau khi thời gian 
đốt u kết thúc bác sỹ sẽ rút kim đốt. 
Bệnh nhân được chụp CT lại để đánh giá, và 
tầm soát các tai biến có thể xảy ra. 
Tổng thời gian làm thủ thuật khoảng 1 giờ. Thời 
gian đốt dao động từ 8 đến 15 phút tùy vào kích 
thước u cỡ kim đốt. Sau rút kim đốt người bệnh nghỉ 
10-15 phút tại chỗ sau đó được đưa về giường 
chĕm sóc theo dõi sát. 
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU 
Số ca đã thực hiện: 09 trong đó 7 ca ung thư 
phổi nguyên phát, 2 ca ung thư phổi thứ phát do di 
cĕn của ung thư đại tràng và ung thư cổ tử cung. 
Số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi số 
lượng ít không cần can thiệp). 
Số ca thất bại: 0. 
Số ca thành công: 09. 
Tình trạng hiện tại: 100% bệnh nhân còn sống 
bệnh không tiến triển. 
Ca lâm sàng 1 
Họ tên: TRIỆU V L 63 tuổi SHS: 10426. Vào 
viện: 14/1/2019. 
Đ/C: Khu 1, Xã Nga Hoàng, Huyện Yên Lập, 
Phú Thọ. 
Tiền sử: K đại tràng đã điều trị. 
Bệnh sử: Đau ngực ho kéo dai 3 tuần, khám 
định kì phát hiện u phổi vào viện. 
Lâm sàng: Phổi T có H/C 3 giảm, không sờ 
thấy hạch ngoại vi, gan không to, bụng mềm, các cơ 
quan khác trong giới hạn bình thường. 
Cận lâm sàng: CT u phổi trái 1,5 x 2cm, không 
có hạch trung thất. GPB: Ung thư biểu, mô tuyến 
đại tràng di cĕn phổi. 
Chẩn đoán xác định: K đại tràng tái phát di 
cĕn phổi. 
Điều trị: Đã được truyền 12 chu kỳ hóa trị phác 
đồ FOLFOX IV. Tổn thương không thay đổi. 
Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn 
của CTscanner và cánh tay robot MAXIO. 
Ngày thực hiện thủ thuật: 11/1/2019. 
Sau thủ thuật bệnh nhân ổ định, không xảy ra 
tai biến gì. Ngày 1: đau nhẹ vùng đốt u. Ngày 2: Hết 
đau, gai sốt nhiệt độ cao nhất 38oC. Ngày 3: Bệnh 
nhân ổn định. Các chỉ số xét nghiệm: trong giới hạn 
bình thường. Ngày 6: Xuất viện. Bệnh nhân sẽ được 
nghỉ 4 tuần sau đó sẽ chụp lại CT để đánh giá đáp 
ứng điều trị. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ 1 
tháng/1 lần trong 3 tháng đầu sau đó 4 tháng/1 lần, 
hiện tại bệnh không tiến triển hoặc, tái phát. 
Ca lâm sàng 2 
NGUYỄN THỊ CH 77 tuổi SHS 224471. Vào 
viện: 9/1/2019. 
Đ/C: đội 10, Phường Dữu Lâu, Thành Phố Việt 
Trì, Phú Thọ. 
Tiền sử: K vú đã điều trị ổn định 5 nĕm. 
Bệnh sử: Lần này đau ngực, ho kéo dài 2 tuần, 
đi khám định kì theo hẹn, phat hiện u phổi. 
Lâm sàng: Hội chứng 3 giảm phổi (T), hạch 
ngoại vi không sờ thấy. Các cơ quan khác trong giới 
hạn bình thường. 
Cận lâm sàng: CT: U thùy giữa phổi trái kích 
thước 1,2 x1,5cm, không có hạch trung thất. GPB: 
Ung thư biểu mô tuyến của phổi thể Lepidic. Các XN 
khác trong giới hạn BT. 
Chẩn đoán xác định: Ung thư phổi T1 N0 M0/ 
K vú đã điều trị ổn định. 
Điều trị: Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới 
hướng dẫn của CT scanner và robot MAXIO. 
Ngày thực hiện thủ thuật: 21/1/2019. 
Sau thủ thuật bệnh nhân ổn định, không xảy ra 
tai biến gì. Ngày 1-3: đau nhẹ vùng đốt u, ho húng 
hắng, không sốt. Ngày thứ 7 xuất viện. Bệnh nhân 
sẽ được nghỉ 4 tuần sau đó sẽ chụp lại CT để đánh 
giá đáp ứng điều trị. Bệnh nhân được theo dõi định 
kỳ 1 tháng/ 1 lần trong 3 tháng đầu sau đó 4 tháng/ 1 
lần, hiện tại bệnh không tiến triển, tái phát. 
BÀN LUẬN 
Ung thư phổi là một trong những cĕn bệnh ung 
thư có lịch sử được nghiên cứu chẩn đoán điều trị từ 
rất sớm. Đã có rất nhiều phương pháp đã được áp 
dụng trong điều trị ung thư phổi như: phẫu thuật, xạ 
phẫu định vị, xạ trị gia tốc, điều trị hóa trị, thuốc điều 
trị nhắm trúng đích khi bệnh nhân có đột biến gen 
EGFR, liệu pháp miễn dịch.v.v... 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
168 
Trên thế giới đã áp dụng kỹ thuật đốt u bằng 
sóng cao tần hoặc vi sóng khi khối u còn nhỏ, có 
chống chỉ định phẫu thuật, hoặc người bệnh từ chối 
phẫu thuật[1,3,4,5]. Có thể nhắc đến một số nghiên 
cứu điển hình gần đây nhất như nghiên cứu của 
Aufranc V và cộng sự (2019) nghiên cứu này so 
sánh hồi cứu giữa đốt u bằng vi sóng (MWA) và đốt 
u bằng sóng cao tần (RFA) trong điều trị qua da các 
khối u phổi nguyên phát và thứ phát. Tổng cộng có 
115 bệnh nhân với tổng số 160 khối u phổi trong đó 
nguyên phát là 41; thứ phát là 119 được đưa vào hồi 
cứu. Có 56 nam và 59 nữ với tuổi trung bình 67,8 ± 
12,7. Có 61 bệnh nhân với 79 khối u đã đã được áp 
dụng vi sóng và 54 bệnh nhân; 81 khối u được áp 
dụng RFA. Kết quả: Đường kính khối u trung bình ở 
nhóm RFA nhỏ hơn (13,1 ± 5,1mm; phạm vi: 4-
27mm) so với nhóm MWA (17,1 ± 8,3mm; phạm vi: 
5-36mm) (P < 0,001). Trong thời gian theo dõi trung 
bình là 488 ± 407 ngày (khoảng: 30 - 1508 ngày), 
9/160 khối u (5,6%) đã phát triển tái phát tại chỗ 
trong đó 6/79 khối u (7,6%) trong nhóm RFA và 3/81 
khối u (3,7%) trong nhóm MWA (P = 0,32). Tràn khí 
màng phổi thường gặp hơn ở nhóm RFA 32/79 khối 
u (40,5%) so với nhóm MWA 20/81khối u (24,7%) 
(P=0,049). Thời gian nằm viện trung bình nhóm RFA 
là 4,5 ± 3,7 ngày (từ 1-25 ngày), nhóm MWA là 4,7 ± 
4,6 ngày (từ 2-25 ngày) P=0,76. Nghiên cứu này kết 
luận MWA ưu thế hơn RFA và có thể được coi là 
một kỹ thuật hiệu quả và an toàn cho các khối u 
phổi, đặc biệt là trong các tình huống RFA có hiệu 
quả hạn chế[1]. 
Trong báo cáo của chúng tôi, tại bệnh viện Đa 
khoa tỉnh Phú Thọ lần đầu tiên áp dụng đốt khối u 
phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của 
CTscanner và cánh tay robot MAXIO. Do mới thực 
hiện nên chúng tôi mới thực hiện được tổng số 09 
ca trong đó 07 ung thư phổi nguyên phát, 02 ung thư 
phổi thứ phát do di cĕn ung thư trực tràng và ung 
thư cổ tử cung. Số khối u là 09 kích thước khối u 
giao động từ 10mm - 30mm tương tự nghiên cứu 
trên, số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi số 
lượng ít không cần can thiệp), số ca thất bại: 0, 
số ca thành công: 09, thời gian nằm viện sau đốt 5 - 
7 ngày tương tự nghiên cứu trên. Tình trạng hiện tại: 
100% bênh nhân còn sống bệnh không tiến triển. 
Đến nay có thể nói chúng tôi đã hoàn toàn làm chủ 
được kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần 
dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot 
MAXIO. Kỹ thuật của chúng tôi có điểm mới là thiết 
bị dẫn đường là hệ thống CTscanner kết hợp với 
cánh tay robot MAXIO giúp định vị dẫn đường đưa 
kim đốt vào khối u cực kỳ chính xác nhanh chóng, 
đàm bảo diện đốt triệt để tiêu diệt gọn khối u. 
Thiết bị này đã được trang bị tại một số bệnh viện tại 
Việt Nam nhưng đến thời điểm chúng tôt thực hiện 
kỹ thuật chưa có bệnh viện nào thực hiện. Dựa vào 
các kết quả khả quan bước đầu, chúng tôi sẽ tiếp 
tục mở rộng triển khai trong thời gian tới và sẽ thực 
hiện một nghiên cứu sâu hơn đầy đủ hơn để khẳng 
hiệu quả của kỹ thuật. 
KẾT LUẬN 
Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn 
của CT scanner và cánh tay robot MAXIO là một kỹ 
thuật mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam cũng 
như tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đây là kỹ 
thuật xâm lấn tối thiểu, cho kết quả tốt khi u còn nhỏ, 
ở vị trí khó phẫu thuật, hoĕc người bệnh chống chỉ 
định phẫu thuật, từ chối PT. Kỹ thuật an toàn, ít gây 
tai biến, biến chứng, giảm sự đau đớn cho người 
bệnh, thời gian điều trị ngắn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Aufranc V, Farouil G, Abdel-Rehim M, Smadja P, 
Tardieu M, Aptel S, Guibal A. Percutaneous 
thermal ablation of primary and secondary lung 
tumors: Comparison between microwave and 
radiofrequency ablation. Diagn Interv Imaging. 
2019 Aug 8. pii: S2211-5684(19)30174-3. doi: 
10.1016/j.diii.2019.07.008. 
2. Nguyễn Thị Thái Hòa (2019): ung thư phổi 
không tế bào nhỏ. Trong : Trần Vĕn Thuấn, Lê 
Vĕn Quảng (chủ biên), Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị bệnh ung thư thường gặp, Trang 92 – 
104, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội. 
3. Tsakok MT, Jones D, MacNeill A, Gleeson FV.Is 
microwave ablation more effective than 
radiofrequency ablation in achieving local control 
for primary pulmonary malignancy? Interact 
Cardiovasc Thorac Surg. 2019 Mar 30. pii: 
ivz044. doi: 10.1093/icvts/ivz044. 
4. Vogl TJ, Eckert R, Naguib NN, Beeres M, 
Gruber-Rouh T, Nour-Eldin NA. Thermal 
Ablation of Colorectal Lung Metastases: 
Retrospective Comparison Among Laser-
Induced Thermotherapy, Radiofrequency 
Ablation, and Microwave Ablation. AJR Am J 
Roentgenol. 2016 Dec; 207 (6):1340-1349. Epub 
2016 Sep 28. 
5. Yuan Z, Wang Y, Zhang J, Zheng J, Li W. A 
Meta-Analysis of Clinical Outcomes After 
Radiofrequency Ablation and Microwave 
Ablation for Lung Cancer and Pulmonary 
Metastases. J Am Coll Radiol. 2019 Mar; 16 (3): 
302-314. doi: 10.1016/j.jacr.2018.10.012. Epub 
2019 Jan 12. 

File đính kèm:

  • pdfky_thuat_dot_khoi_u_phoi_bang_song_cao_tan_duoi_tro_giup_cua.pdf