Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam

Tóm tắt: Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi phương

thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các

doanh nghiệp cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng

dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường,

tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nhà nước, với vai trò là chủ thể quản lý, đã tạo

ra những tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng và triển khai TMĐT trong các doanh nghiệp. Bằng các

công cụ quản lý của mình, Nhà nước đã đóng vai trò định hướng, tạo lập môi trường cho sự phát triển

của TMĐT. Bài viết tập trung phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý TMĐT, từ đó

đưa ra các khuyến nghị đối với Việt Nam.

pdf 9 trang phuongnguyen 9840
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý thương mại điện tử và bài học cho Việt Nam
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 33-41 33 
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI 
ĐIỆN TỬ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 
INTERNATIONAL EXPERIENCE IN E-COMMERCE MANAGEMENT 
AND LESSONS FOR VIETNAM 
 Nguyễn Tiến Hùng** 
Trương Bảo Thanh**† 
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 6/9/2018 
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/3/2019 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/3/2019 
Tóm tắt: Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi phương 
thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các 
doanh nghiệp cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng 
dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, 
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nhà nước, với vai trò là chủ thể quản lý, đã tạo 
ra những tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng và triển khai TMĐT trong các doanh nghiệp. Bằng các 
công cụ quản lý của mình, Nhà nước đã đóng vai trò định hướng, tạo lập môi trường cho sự phát triển 
của TMĐT. Bài viết tập trung phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý TMĐT, từ đó 
đưa ra các khuyến nghị đối với Việt Nam. 
Từ khóa: thương mại điện tử; kinh nghiệm quốc tế; quản lý nhà nước, khuyến nghị, Việt Nam 
Abstract: The development of e-commerce in the world has changed business methods, 
drastically changed traditional transactions and brought great benefits to companies, consumers and 
to society. For Vietnamese enterprises, the application of e-commerce to production and business 
activities has increased the competitiveness and market expansion, creating many business 
opportunities for companies. The State, as a management entity, has created basic premises for the 
application and deployment of e-commerce in enterprises. With its management tools, the State has 
played a role of orientation, creating an environment for e-commerce development. The paper focuses 
on analyzing experiences of some countries in e-commerce management, thereby making 
recommendations for Vietnam. 
Keywords: e-commerce; international experience; State management, recommendations, Vietnam. 
** Khoa Kinh tế - Trường Đại học Mở Hà Nội 
** †Phó trưởng ban Đào tạo – Học viện Chính trị khu vực I 
34 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
1. Tổng quan chung về thương mại 
điện tử 
Trong bối cảnh người tiêu dùng mất 
dần hứng thú với việc mua sắm tại các cửa hàng 
truyền thống, thị trường thương mại điện tử 
đang chớp lấy thời cơ để bước vào thời điểm 
phát triển mạnh. Theo thống kê, năm 2016, có 
1,61 tỷ người trên toàn cầu mua hàng trực 
tuyến. Dự kiến, doanh thu bán lẻ trực tuyến trên 
toàn thế giới sẽ tăng từ 1.900 tỷ USD năm 
2016, lên 4.060 tỷ USD năm 2020. 
Quá trình phát triển của TMĐT gắn liền 
với sự phát triển của công nghệ thông tin và 
Internet sau này là các thiết bị di động. Bắt đầu 
từ năm 1995 khi thuật ngữ "electronic-
commerce" được hãng máy tính IBM sử dụng 
thì những nghiên cứu về TMĐT mới chính thức 
ra được đề cập đến nhiều. 
Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, "TMĐT là 
việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông 
qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao 
gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền 
sử dụng hàng hoá và dịch vụ". 
Dưới góc độ doanh nghiệp "TMĐT là 
việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động 
kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, 
phân phối và thanh toán thông qua các phương 
tiện điện tử", theo khái niệm này thì sẽ bao gồm 
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT 
bao gồm các lĩnh vực: 
- I-Infrastructure: cơ sở hạ tầng cho sự phát 
triển TMĐT 
- M-Data Message: thông điệp dữ liệu 
- B-Basic Rules: các quy tắc cơ bản 
- S-Specific Rules: các quy tắc riêng trong 
từng lĩnh vực 
- A-Applications: các ứng dụng 
Khái niệm TMĐT theo góc độ QLNN 
có hai điều đáng quan tâm. Thứ nhất, mô hình 
này là cơ sở để các chính phủ có thể xác định 
các nội dung cần có nhằm tạo ra một môi 
trường thích hợp cho sự phát triển của TMĐT. 
Thứ hai, dựa trên mô hình này, các tổ chức 
quốc tế có thể xác định phương hướng góp 
phần xây dựng hệ thống các hướng dẫn, các 
điều luật, các tiêu chuẩn, các qui định để 
TMĐT toàn cầu có thể trở thành hiện thực. 
Thương mại điện tử có nhiều điểm khác 
với thương mại truyền thống, chính vì thế cần 
hiểu rõ được các đặc trưng của TMĐT để có 
được những chính sách quản lý hiệu quả, một 
số đặc trưng chính của TMĐT cần chú ý như: 
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT 
không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không 
đòi hỏi phải biết nhau từ trước 
- Các giao dịch thương mại truyền thống 
được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm 
biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực 
hiện trong một thị trường không có biên giới 
(thị trường thống nhất toàn cầu). 
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự 
tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có 
một bên không thể thiếu được là người cung 
cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. 
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng 
lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi 
dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới 
thông tin là thị trường. 
Trên thế giới hiện nay đang có một số mô 
hình thương mại điện tử như sau: 
- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với 
doanh nghiệp (Business to Business-B2B) 
- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và 
người tiêu dùng (Business to Consumer-
B2C) 
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 35 
- Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng 
với người tiêu dùng (Consumer to 
Consumer-C2C) 
- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với 
cơ quan nhà nước (Business to 
Government -B2G) 
- Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước 
với người lao động (Government to 
Employee-G2E). 
Từ khái niệm về TMĐT cho thấy 
TMĐT chỉ khác hoạt động thương mại truyền 
thống ở phương thức tiến hành các hoạt động 
thương mại, TMĐT không phải là một lĩnh vực 
hoạt động riêng biệt mà là phương thức tiến 
hành hoạt động kinh doanh thương mại trên 
môi trường điện tử. Như vậy QLNN về TMĐT 
chính là hoạt động QLNN về thương mại có 
gắn với các đặc trưng của TMĐT như đã nêu ở 
trên. 
Với quan điểm này, quản lý nhà nước 
về thương mại điện tử được hiểu là quá trình 
nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của 
mình để tác động lên hoạt động thương mại 
trong môi trường điện tử nhằm đạt được các 
mục tiêu phát triển thương mại điện tử đã đặt 
ra. 
QLNN về TMĐT là một bộ phận của 
QLNN về kinh tế do đó các nội dung QLNN về 
TMĐT cũng xuất phát từ các nội dung QLNN 
về kinh tế. Theo hướng tiếp cận từ quá trình 
quản lý, QLNN về TMĐT bao gồm các nội 
dung: 
- (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát 
triển TMĐT bao gồm: Chiến lược TMĐT; 
Kế hoạch chi tiết hóa chiến lược phát triển 
TMĐT. 
- (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp 
luật về TMĐT bao gồm: Chính sách 
thương nhân, chính sách phát triển nguồn 
nhân lức, chính sách bảo vệ người tiêu 
dùng và chính sách thuế trong TMĐT, 
chính sách phát triển hạ tầng công nghệ; 
- Xây dựng và ban hành pháp luật về TMĐT 
(iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính 
sách phát triển TMĐT bao gồm: Truyền 
thông và tư vấn; Triển khai các chương 
trình, dự án phát triển TMĐT; Vận hành 
các quỹ; Phối hợp hoạt động. 
- (iv) Kiểm soát TMĐT bao gồm: hoạt động 
kiểm soát nhằm đảm bảo việc chấp hành 
chính sách, pháp luật của Nhà nước về 
TMĐT. 
2. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý 
nhà nước về TMĐT 
TMĐT đã phát triển từ rất lâu tại một số 
quốc gia trên thế giới. Đối với một số quốc gia 
có nền kinh tế phát triển thì TMĐT luôn đóng 
một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển 
kinh tế. Là một quốc gia đi sau, việc nghiên cứu 
các kinh nghiệm trong QLNN về TMĐT của 
các quốc gia có nền TMĐT phát triển sẽ giúp 
cho Việt Nam thành công trong quá trình phát 
triển TMĐT của mình. 
2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 
Hàn Quốc là một trong những nước có 
khu vực TMĐT phát triển nhất trên thế giới, 
Chính phủ Hàn Quốc đã chuẩn bị một loạt các 
đạo luật TMĐT và liên tục nâng cao khuôn khổ 
pháp lý TMĐT bằng cách chỉnh sửa luật hiện 
hành, ban hành luật mới. Dưới đây là thống kê 
các đạo luật chính liên quan đến TMĐT đã 
được ban hành tại Hàn Quốc Khung pháp lý 
TMĐT cơ bản: 
- Luật khung vềTMĐT: Ban hành năm 
1999, sửa đổi năm 2002 và 2005; 
- Luật bảo vệ người tiêu dùng trong 
TMĐT: Ban hành năm 2002 và sửa đổi 
năm 2005; 
36 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
- Luật chữ ký điện tử: Ban hành năm 1998, 
sửa đổi năm 2001 và 2005; 
- Luật phát triển ngành đào tạo điện tử: Ban 
hành năm 2004; 
- Luật phát triển ứng dụng mạng CNTT và 
truyền thông và bảo vệ thông tin: Ban hành 
năm 1999, sửa đổi năm 2002, 2004 và 2005. 
Chính phủ Hàn quốc có nhiều chính 
sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát 
triển của TMĐT. Chính sách phát triển nhân 
lực TMĐT Để hỗ trợ phát triển nhân lực 
TMĐT, năm 2000, Chính phủ Hàn Quốc đưa 
ra "Kế hoạch phát triển nhân lực TMĐT" và 
tiếp đó là một loạt chương trình hỗ trợ chia 
thành 2 loại: 1. Nâng cao hệ thống và mở rộng 
cơ sở hạ tầng phát triển nhân lực TMĐT; 2. Hỗ 
trợ các môn học TMĐT. Các chương trình này 
có thể kể đến: hỗ trợ đại học xây dựng giáo 
trình TMĐT, đào tạo nhân lực TMĐT cho địa 
phương, xây học viện ảo cho phụ nữ tham gia 
TMĐT, hỗ trợ học thạc sỹ TMĐT tại đại học 
Carnegie Melon (Mỹ)... 
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Hầu 
hết các DN vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn 
trong ứng dụng TMĐT do thiếu tài chính, nhân 
sự và chiến lược dài hạn. Vì vậy Chính phủ Hàn 
Quốc đã triển khai chương trình thông tin hóa 
cho DN vừa và nhỏ từ năm 2001 và trong 3 
năm, chương trình này đã tư vấn và hỗ trợ tin 
học hóa sản xuất, kinh doanh cho hơn 30.000 
DN vừa và nhỏ. Năm 2003, Hàn Quốc còn 
thành lập Trung tâm hỗ trợ xuất khẩu về TMĐT 
để hỗ trợ DN tham gia thị trường thế giới thông 
qua TMĐT. Để giúp các DN thuận lợi hơn khi 
triển khai TMĐT, Chính phủ đã xây dựng chỉ 
số TMĐT Hàn Quốc (gọi tắt là KEBIX) nhằm 
giúp DN đánh giá khả năng sẵn sàng TMĐT 
của mỗi ngành nghề thông qua 5 yếu tố: môi 
trường, con người, nguồn lực và cơ sở hạ tầng, 
quy trình và giá trị. KEBIX được Bộ Thương 
mại và Công nghiệp Hàn quốc triển khai vào 
năm 2002, từ đó giúp DN vạch ra chiến lược 
TMĐT cho mình và cũng giúp Chính phủ đưa 
ra các chính sách hỗ trợ phù hợp với từng 
ngành nghề. 
Chính phủ còn củng cố các dịch vụ 
công sử dụng CNTT như xây dựng hệ thống 
G4B - cổng dịch vụ một cửa của CP dành cho 
DN, hệ thống giao tiếp G4F cổng dịch vụ một 
cửa với người nước ngoài, thành lập hệ thống 
thương mại phi giấy tờ... 
 Chính sách bảo vệ khách hàng 
Bảo vệ khách hàng thực sự là một cuộc 
cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ khách hàng chính 
là giải quyết tranh chấp liên quan đến TMĐT. 
Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh này, 
những vấn đề chính như đưa sai các thông tin 
hoặc quảng cáo phóng đại trên Internet, tranh 
chấp tên miền, kết nối mạng gian lận, và cạnh 
tranh không công bằng xuất phát từ các hành 
động không công bằng khác. Để giải quyết vấn 
đề này Hàn Quốc đã lập ra Uỷ ban điều đình 
TMĐT. 
 Sở hữu tri thức 
Thủ tướng Hàn Quốc đã ra sắc lệnh thi 
hành các đạo luật về TMĐT bao gồm cả vấn đề 
sở hữu vào ngày 27/3/2001. Trong đạo luật mới 
được sửa đổi này, Bộ Văn hoá và Du lịch Hàn 
Quốc đã chỉ rõ phạm vi sao chép máy tính, 
sách, và các giao diện trên màn hình. Ngoài ra 
còn có sắc lệnh bổ sung chỉ ra những vấn đề cụ 
thể về bản quyền trong các chương trình máy 
tính vào ngày 16/7/2001 do Bộ trưởng Bộ 
Thông tin và viễn thông ký. Do có quá nhiều 
các tranh chấp thường xuyên về tên miền, 
Chính phủ Hàn Quốc đã thành lập lập Văn 
phòng giải quyết các tranh chấp tên miền vào 
tháng 8/2001. 
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 37 
 Bảo mật và chứng nhận 
Tại Hàn Quốc, đạo luật cơ bản về 
TMĐT và chữ ký điện tử có quy định chi tiết 
về bảo mật và chứng nhận. Trong luật cơ bản 
về TMĐT, Chính phủ Hàn Quốc cũng đã đưa 
ra các quy định cụ thể trong việc trao đổi tài 
liệu điện tử trong TMĐT. Chữ ký điện tử được 
chấp nhận chính thức kể từ tháng 2/1999, nó 
được công nhận như một phương tiện đảm bảo 
tính xác thực tài liệu điện tử. 
Trung tâm cấp chứng nhận Hàn Quốc 
(Korea Certification Authority Central 
 là nơi chỉ đạo việc 
quản lý chứng chỉ chữ ký điện tử trong việc sử 
dụng. 
 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp 
Hầu hết các DN vừa và nhỏ (SMB) gặp 
nhiều khó khăn trong ứng dụng TMĐT do thiếu 
tài chính, nhân sự và chiến lược dài hạn. Vì vậy 
CP HQ đã triển khai chương trình thông tin hóa 
cho SMB từ năm 2001 và trong 3 năm, chương 
trình này đã tư vấn và hỗ trợ tin học hóa sản 
xuất, kinh doanh cho hơn 30.000 SMB. Năm 
2003, HQ còn thành lập Trung Tâm Hỗ Trợ 
Xuất Khẩu về TMĐT để hỗ trợ DN tham gia 
thị trường thế giới thông qua TMĐT. 
Để giúp các DN thuận lợi hơn khi triển 
khai TMĐT, CP đã xây dựng Chỉ Số Thương 
Mại Điện Tử HQ (gọi tắt là KEBIX) nhằm giúp 
DN đánh giá khả năng sẵn sàng TMĐT của mỗi 
ngành nghề thông qua 5 yếu tố: môi trường, 
con người, nguồn lực và cơ sở hạ tầng, quy 
trình và giá trị. KEBIX được Bộ Thương Mại 
và Công Nghiệp HQ triển khai vào năm 2002, 
từ đó giúp DN vạch ra chiến lược TMĐT cho 
mình và cũng giúp CP đưa ra các chính sách hỗ 
trợ phù hợp với từng ngành nghề. 
2.2 Kinh nghiệm từ Singapore 
Singapore đã đạt được nhiều tiến bộ 
trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng số hóa, qua 
đó thúc đẩy tăng cường năng lực và mở rộng 
ứng dụng số hóa trong các hộ gia đình và doanh 
nghiệp. Tiêu biểu có thể kể đến sự phát triển 
của hệ thống cáp quang và mạng 4G, nhờ đó 
tăng đáng kể tốc độ truyền tải thông tin. Nhờ 
mạng cáp quang mà tốc độ kết nối Internet 
trung bình của Singapore đã tăng từ 5,4 
megabit mỗi giây (Mbps) năm 2012 lên 20 
Mbps năm 2016, ngang với Nhật Bản và Phần 
Lan. Tương tự như vậy, Singapore cũng nằm 
trong nhóm đầu các quốc gia có tốc độ kết nối 
4G nhanh nhất thế giới, một phần nhờ liên tục 
đầu tư cải thiện hạ tầng mạng. Tổng lượng đăng 
kí băng thông rộng cáp quang và đăng ký 4G 
tại Singapore đã tăng gấp đôi trong vòng 5 năm 
qua. 
Trong giai đoạn đầu, Singapore xác 
định 5 lĩnh vực then chốt đối với bất cứ công 
dân nào và toàn xã hội mà công nghệ số có thể 
tham gia gồm giao thông, nhà ở và môi trường, 
hiệu quả kinh doanh, y tế và các dịch vụ công. 
Chính phủ cam kết sẽ tạo điều kiện về hạ tầng, 
chính sách để mọi sáng kiến, ý tưởng đều có cơ 
hội hình thành và thử nghiệm, kể cả những rủi 
ro có thể xảy ra. 
Công nghệ thông tin (CNTT) được xác 
định là cốt lõi để thực hiện mục tiêu Quốc gia 
thông minh, trong đó tập trung vào 3 ưu tiên: 
công nghệ hỗ trợ xã hội; di động và giao thông 
thông minh; môi trường dữ liệu an toàn. Chính 
phủ cũng cam kết hằng năm đầu tư khoảng 1% 
GDP cho nghiên cứu và phát triển. 
Singapore là thị trường thanh toán điện 
tử (TTĐT) phát triển mạnh nhất trong các nước 
ASEAN, với tỷ lệ dân số sử dụng internet 
khoảng 80% và năm 2015, chỉ số TTĐT của 
nước này ở khoảng 56%-57%. Singapore là 
38 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
nước nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới với 
số người sử dụng ví điện tử (VĐT) đã tăng gấp 
đôi trong năm 2015 và chiếm tới 23% trong 
tổng dân số của nước này, hay chiếm hơn 41% 
trong tổng số người mua sắm trực tuyến. 
Chủ trương để biến Singapore thành 
một xã hội không tiền mặt được nhất trí là cần 
đơn giản hóa và hợp nhất các hệ thống thanh 
toán khác nhau. Để đẩy nhanh lộ trình, Cơ quan 
quản lý tiền tệ Singapore đã triển khai sáng 
kiến với 2.000 hệ thống POS (các máy chấp 
nhận thanh toán thẻ để khách hàng quẹt thẻ) 
thanh toán đồng nhất tại hơn 650 cửa hàng bán 
lẻ trên toàn quốc. 
Thêm nữa, chính phủ Singapore đang 
lập kế hoạch phát triển một hệ thống thanh toán 
nhanh, sử dụng một mã QR chung (một dạng 
mã có thể được quét bằng điện thoại thông 
minh) để thực hiện TTĐT trên toàn quốc. 
Nhóm công tác chịu trách nhiệm về vấn đề này 
do Ủy ban tiền tệ Singapore và Ủy ban phát 
triển Truyền thông thông tin Singapore 
(Infocomm Media Development Authority) 
điều phối và bao gồm các bên liên quan như 
ngân hàng, chương trình thanh toán, các nhà 
cung cấp dịch vụ thanh toán QR và các cơ quan 
chính phủ. Trên thực tế mã QR cung cấp một 
giải pháp thay thế rẻ hơn và ít cơ sở hạ tầng hơn 
so với các chương trình thẻ ghi nợ và thẻ tín 
dụng. Do vậy, hiện nay mã QR ngày càng được 
sử dụng nhiều trong TTĐT, góp phần thúc đẩy 
thanh toán không tiền mặt. 
Singapore phát triển ngành CNTT – 
truyền thông (ICM) làm động lực nền tảng cho 
phát triển nền kinh tế số. ICM bao gồm mười 
hai phân ngành sản xuất hoặc thúc đẩy sự phát 
triển hàng hóa và dịch vụ số (bao gồm phần 
cứng, viễn thông, dịch vụ CNTT, phần mềm, 
trò chơi, dịch vụ trực tuyến, in ấn, bưu điện & 
chuyển phát nhanh, xuất bản, phát thanh truyền 
hình, phim ảnh và video, và âm nhạc), qua đó 
đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo điều 
kiện áp dụng số hóa giữa các hộ gia đình và các 
doanh nghiệp tại Singapore. 
2.3 Kinh nghiệm từ Trung Quốc 
Trung Quốc hiện đã là một thế lực lớn 
về công nghệ số cả ở thị trường nội địa và toàn 
cầu. Báo cáo của Viện Nghiên cứu toàn cầu 
McKinsey (MGI, 2017) khẳng định Trung 
Quốc hiện là cường quốc công nghệ số với tiềm 
năng tăng trưởng khổng lồ. 
Ba trụ cột chính nâng đỡ sự phát triển 
hết sức nhanh chóng của Trung Quốc trong lĩnh 
vực công nghệ số là: (i) một thị trường khổng 
lồ và trẻ trung cho phép thương mại hóa nhanh 
chóng các mô hình kinh doanh số; (ii) một hệ 
sinh thái số phong phú đang mở rộng vượt trên 
tầm một số “người khổng lồ”; (iii) chính phủ 
tạo điều kiện và không gian để các doanh 
nghiệp số thử nghiệm, đồng thời vừa là nhà đầu 
tư vừa là người tiêu dùng các công nghệ số. 
Trung Quốc đã phát triển mạnh mẽ kinh 
tế số hóa để đáp ứng nhu cầu của lượng dân số 
trực tuyến rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về tìm 
kiếm thông tin, truyền thông và thương mại 
trong giai đoạn đầu. Nền kinh tế số hóa của 
Trung Quốc đặc trưng bởi sự phát triển mạnh 
mẽ của truyền thông số và thương mại điện tử 
với sự hiện diện của ba nhà cung ứng nội địa 
khổng lồ bao gồm Alibaba (thương mại điện 
tử), Tencent (game trực tuyến và mạng xã hội), 
và Baidu (công cụ tìm kiếm). Chính phủ Trung 
Quốc khẳng định khuyến khích tiêu dùng trực 
tuyến trong những năm tới. 
Trong một sáng kiến nhằm hỗ trợ các 
nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp nhỏ, 
năm 2014, Ủy ban Quản lý Ngân hàng Trung 
Quốc (CBRC) phê duyệt kế hoạch thí điểm 
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 39 
thành lập 5 ngân hàng tư nhân. Một trong 5 
ngân hàng thí điểm - Ngân hàng WeBank – đã 
khai trương hoạt động đầu tiên vào tháng 1 năm 
2015 với tư cách là ngân hàng Internet thuần 
túy với vốn nền đăng kí là 3 tỉ RMB, các cổ 
đông chính bao gồm Tencent (30% cổ phần), 
Baiyeyuan (20%) và Liye (20%). Tiếp theo là 
Tập đoàn Alibaba cũng thành công khi trở 
thành một cổ đông của ngân hàng thí điểm 
Mybank thông qua công ty con Ant Financial 
với 30% cổ phần liên danh cùng với Fosun 
International (25% cổ phần) và Wanxiang 
Group (18% cổ phần). 
Tháng 8 năm 2004, Trung Quốc đã 
thông qua Luật Chữ ký điện tử để điều chỉnh 
chữ ký điện tử, thiết lập hiệu lực pháp lý của 
chữ ký điện tử nhằm bảo vệ các quyền và lợi 
ích hợp pháp của tất cả các bên liên quan. 
3. Một số bài học kinh nghiệm cho 
Việt Nam 
Hiện nay, các quốc gia đều thưa nhận 
những lợi ích của TMĐT đới với toàn xã hội 
như: TMĐT có thể nâng cao khả năng cạnh 
tranh của nền kinh tế, đồng thời mang lại khả 
năng cải thiện môi trường hành chính và môi 
trường đầu tư. TMĐT cũng khiến Chính phủ 
các nước phải cải cách trên rất nhiều phương 
diện - từ phương diện quản lý, hoạch định 
chính sách như: thuế quan, hải quan, phân phối 
thu nhập, quản lý DN, chính sách thương mại 
quốc tế... tới việc điều chỉnh phương hướng 
phát triển các ngành kinh tế quốc gia trong thời 
đại “số hóa” đang ngày càng mở rộng. TMĐT 
sẽ tạo tiền đề để có thể sớm tiếp cận nền kinh 
tế số hóa hay nền kinh tế tri thức. TMĐT trực 
tiếp kích thích sự phát triển của ngành CNTT - 
một trong những ngành mũi nhọn trong nền 
kinh tế hiện đại, một ngành căn bản của “xã hội 
thông tin” hay “kinh tế tri thức”, đóng vai trò 
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. 
Tuy nhiên, đối với các nước đang phát 
triển như Việt Nam nếu không có một chiến 
lược thích hợp sẽ suy giảm sức cạnh tranh, 
ngày càng tụt hậu. Khía cạnh này mang tính 
tiềm tàng, ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách 
công nghệ và tính chiến lược phát triển mà các 
nước đang phát triển cần quan tâm và phải đề 
ra một chiến lược kịp thời và phù hợp. Nếu nắm 
bắt được cơ hội, một nước đang phát triển có 
thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiến kịp các nước 
đi trước trong một thời gian ngắn hơn, nếu 
không nguy cơ tụt hậu sẽ trở nên không thể cứu 
vãn. 
Với dân số gần 100 triệu người, Việt 
Nam được đánh giá là một trong những quốc 
gia có tốc độ phát triển kinh tế số ở mức khá 
trong khu vực ASEAN. Việt Nam đã ghi nhận 
sự xuất hiện xu hướng số hóa ở nhiều lĩnh vực, 
ngành kinh tế, từ thương mại, thanh toán cho 
đến giao thông, giáo dục, y tế Ngoài ra, thị 
trường thương mại điện tử cũng đang phát triển 
nhanh và quy mô thị trường quảng cáo trực 
tuyến của Việt Nam cũng đang có xu hướng 
tăng nhanh. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet 
thông qua điện thoại thông minh hiện là vài 
chục triệu người và người Việt cũng được xếp 
vào nhóm những người thích công nghệ. 
 Thứ nhất: đối với việc xây dựng 
chiến lược phát triển TMĐT, Việt Nam cần 
luôn trú trọng đến việc xây dựng chiến lược 
phát triển TMĐT quốc gia với các mục tiêu 
mang tính định hướng lâu dài cho sự phát triển 
của TMĐT. Chiến lược phát triển TMĐT quốc 
gia được xây dựng độc lập với các chiến lược 
phát triển kinh tế xã hội khác của đất nước. 
 Thứ hai: về việc xây dựngchính 
sách và ban hành pháp luật vềTMĐT: Chính 
40 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
phủ các nước đặc biệt chú trọng việc xây dựng 
và tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi cho 
TMĐT. Để thúc đẩy TMĐT, Việt Nam phải 
xây dựng một khuôn khổ pháp lý cụ thể. Khung 
pháp luật này sẽ được áp dụng để điều chỉnh 
các hoạt động thương mại nói chung và giao 
dịch TMĐT nói riêng, không phân biệt mục 
đích tiêu dùng hay kinh doanh. Chính phủ thiết 
lập khuôn khổ pháp lý đối với các vấn đề được 
coi là trở ngại và khó khăn về pháp lý cho sự 
phát triển của TMĐT như: 
- Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch 
TMĐT và xác định cơ sở pháp lý để có thểgiải 
quyết những vấn đề phát sinh trong giao dịch 
TMĐT. 
- Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký 
điện tử và chữ ký số hóa. Đồng thời, cần có các 
thiết chế pháp lý, các cơ quan pháp lý thích hợp 
cho việc xác thực chữ ký điện tử và chữ ký số 
hóa. 
- Trú trọng bảo vệ người tiêu dùng 
trong các giao dịch TMĐT, đặc biệt là bảo vệ 
các thông tin cá nhân của khách hàng khi 
họthực hiện các giao dịch TMĐT. 
 Thứ ba: Chính phủ các quốc gia 
đóng một vai trò quan trọng trong phát triển cơ 
sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, Việt Nam 
cần chú trọng đến hạ tầng CNTT, hạ tầng thanh 
toán, hạ tầng nguồn nhân lực cho phát triển 
TMĐT. Để phát triển TMĐT trong dài hạn. Do 
đó, Việt Nam phải xây dựng cơ sở hạ tầng cho 
các đối tượng tham gia vào hoạt động TMĐT. 
 Thứ thư: về tổ chức thực hiện chiến 
lược, kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT 
Trong quá trình triển khai TMĐT, 
Chính phủ cần xây dựng các trung tâm hỗ trợ 
DN triển khai TMĐT. Nhiệm vụ của các Trung 
tâm này là phải tìm ra được những mô hình 
TMĐT tiên tiến và phù hợp nhất để có thể áp 
dụng và triển khai trong các DN của nước 
mình. Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai 
TMĐT, kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy 
Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong 
việc tạo lập và hoàn thiện môi trường cho sự 
phát triển của TMĐT. Vai trò của của chính 
phủ là xúc tiến và tạo thuận lợi cho sựhình 
thành và sự tiếp nhận TMĐT bằng cách: i) Tạo 
ra một môi trường thuận lợi, bao gồm cả các 
khía cạnh pháp lý và điều tiết, có tính khả kiến, 
rõ ràng và nhất quán; ii) Tạo ra một môi trường 
có tác dụng xúc tiến niềm tin giữa những người 
tham gia TMĐT; iii) Xúc tiến sự vận hành có 
hiệu quả của TMĐT trên bình diện quốc tế 
bằng việc xây dựng các tiêu chuẩn trong 
TMĐT quốc gia tương thích với các chuẩn mực 
và thực tiễn quốc tế đang diễn tiến; iiii) Trở 
thành người sử dụng tiên phong nhằm mục đích 
tạo ra các động lực để khuyến khích các 
phương tiện điện tửđược sửdụng rộng rãi hơn 
nữa. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Bộ Công thương (2008), Tổng quan về các hoạt 
động của WTO liên quan tới thương mại điện tử,Hà 
Nội. 
2. Chính phủ (2005), Quyết định số 222/2005/QĐ-
TTg Phê duyệt kế hoạch tổng thể pháp triển thương 
mại điện tửgiai đoạn 2006-2010. Hà Nội. 
3. Trần Văn Hòe (2010) , Giáo trình Thương mại 
điện tử căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội 
4. Bộ Công thương (2013),Quyết định số 669/QĐ-
BCT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và 
cơ cấu tổ chức của Cục Thương mại điện tử và 
Công nghệ thông tin. 
5. Jason Dedrick & Kenneth L. Kraemer (2000), 
Japan E-Commerce Report 
rpt-12-00.pdf (Accessed December10, 2010) 
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 41 
6. Meng Xia (2000), E-Commerce Legal 
Framework Country Report: China 
ments/apcity/unpan006896.pdf (Accessed Junly 10, 
2010) 
7. Ministry of Commerce, Industry and 
EnergyRepublic of Korea (2002), ECommerce in 
Korea, 
ments/apcity/unpan007638.pdf (Accessed Junly 10, 
2010) 
8. Sam Lubbe & Johanna Maria van Heerden 
(2003), The Economic and Social Impacts of E-
Commerce, Idea Group Publishing 
9. United Nations Conference on Trade and 
Development, Electronic Commerce and 
Development, 
(Accessed December 24, 2010. 
Địa chỉ tác giả: Khoa Kinh tế - Trường Đại học 
Mở Hà Nội 
Email:tienhung.kt@ou.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfkinh_nghiem_quoc_te_trong_quan_ly_thuong_mai_dien_tu_va_bai.pdf