Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật cho 9230 bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM

Đặt vấn đề: Bệnh lý suy tĩnh mạch nông chi dưới có liên quan tới sự trào ngược và suy giảm

hồi lưu trong lòng tĩnh mạch. Bệnh gặp nhiều ở các nước phát triển, có liên quan mật thiết đến lối

sống. Nhu cầu điều trị bệnh ngày càng tăng, nhưng quan điểm về việc lựa chọn phương pháp điều

trị nào vẫn còn chưa thống nhất trong các thầy thuốc nội và ngoại khoa.

Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả và đoàn hệ

Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Trong thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 7 năm

2017, có 9230 trường hợp bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính được khám và điều trị

phẫu thuật tại Khoa lồng ngực mạch máu bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh. Tỷ lệ nữ

trên nam là 2.55, tuổi trung bình 55. Phần lớn bệnh nhân phải đứng lâu trên 8 giờ mỗi ngày.

Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm phẫu thuật Stripping và müller bệnh nhân,

Müller đơn thuần cho bệnh nhân, can thiệp nội mạch tĩnh mạch (bao gồm RFA tĩnh mạch,

Laser tĩnh mạch, Keo sinh học tĩnh mạch, chích xơ tĩnh mạch) bệnh nhân. Kết quả tốt cho 87

,8% các trường hợp.

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật cho 9230 bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật cho 9230 bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM

Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật cho 9230 bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 13 
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHO 9230 BỆNH NHÂN SUY TĨNH 
MẠCH CHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM 
ThS.BS.Trần Minh Bảo Luân, Lê Thị Ngọc Hằng 
TÓMTẮT 
 Đặt vấn đề: Bệnh lý suy tĩnh mạch nông chi dưới có liên quan tới sự trào ngược và suy giảm 
hồi lưu trong lòng tĩnh mạch. Bệnh gặp nhiều ở các nước phát triển, có liên quan mật thiết đến lối 
sống. Nhu cầu điều trị bệnh ngày càng tăng, nhưng quan điểm về việc lựa chọn phương pháp điều 
trị nào vẫn còn chưa thống nhất trong các thầy thuốc nội và ngoại khoa. 
 Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả và đoàn hệ 
 Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Trong thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 7 năm 
2017, có 9230 trường hợp bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính được khám và điều trị 
phẫu thuật tại Khoa lồng ngực mạch máu bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh. Tỷ lệ nữ 
trên nam là 2.55, tuổi trung bình 55. Phần lớn bệnh nhân phải đứng lâu trên 8 giờ mỗi ngày. 
Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm phẫu thuật Stripping và müller bệnh nhân, 
Müller đơn thuần cho bệnh nhân, can thiệp nội mạch tĩnh mạch (bao gồm RFA tĩnh mạch, 
Laser tĩnh mạch, Keo sinh học tĩnh mạch, chích xơ tĩnh mạch) bệnh nhân. Kết quả tốt cho 87 
,8% các trường hợp. 
 Kết luận: Giãn và suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính là một bệnh thường gặp ở phụ nữ. Điều trị 
bằng phẫu thuật cho kết quả tốt. Tuy nhiên bao giờ cũng phảo bắt đầu và duy trì bằng điều trị 
nội khoa với thuốc làm tăng tính bền của thành tĩnh mạch và vớ y khoa. Việc điều trị kết hợp giữa 
nội khoa – Phẫu thuật và Vớ Y khoa cho kết quả lâu dài. 
SUMMARY 
TREATMENT OUTCOME OF CHRONIC VENOUS INSUFICIENCY FOR 9230 PATIENTS 
AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY 
 Background: CVI is the condition in which the venous valves incompetence causes reflux 
flow and malfunction of venous system. This is a very common problem in many developed 
countries and is affected by modern lifestyle. There have been some controversies in treatment 
options, especially between clinicians and surgeons. 
 Objective: To evaluate the outcome of treatment in CVI. 
 Methods: A descriptive prospective study 
 Results: From August 2004 to July 2017 there were 9230 patients of CVI (including 
inpatients and outpatients) at Thoracic and Vascular Surgery Deparment, University Medical 
Center. The rate of sex (female / male) was 2.55 Average age was 55. Most of patients had 
standing time more than 8 hours per day. Medical care was acceptable for all of them. Treament 
of CVI used in Surgery include phlebectomy by stripping and Müller, only Müller, 
intravenous intervention(RFA, EVLT, Foamed schlerotherapy). The good outcome was 
87.8% 
 Conclusion: CVI and varicose vein is a common problem, especially in women. Surgical 
treatment proved to be a good choice when it was combined with phlebologic drugs and pressure 
stocking. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bệnh lý suy van tĩnh mạch chi dưới có liên quan tới sự trào ngược và suy giảm hồi lưu trong 
lòng tĩnh mạch. Theo định nghĩa của WHO, suy van tĩnh mạch mạn tính chi dưới là tình trạng 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 14 
tĩnh mạch nông giãn, chậy quanh co và có dòng trào ngược. bệnh lý tiến triển chậm, không rầm 
rộ, không gây tử vong nhưng theo thời gian sẽ ảnh hưởng đến công việc sinh hoạt và chất 
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh thường gặp ở các nước phát triển, có liên quan mật thiết 
tới lối sống, điều trị thường lâu dài và tốn kém, đặc biệt khi có biến chứng. Tần suất mắc bệnh 
ở người lớn tại Mỹ và các nước Châu Âu chiếm 0.5% đến 3% dân số.Tần suất cao của suy giãn 
tĩnh mạch và loét chi dưới mạn tính gây ảnh hưởng đáng kể lên nguồn lực chăm sóc y tế. Trong 
một nghiên cứu cộng đồng ở Anh, những vết loét do suy tĩnh mạch gây ra mất khoảng 2 triệu 
ngày công lao động, và tốn chi phí điều trị khoảng 3 tỷ đôla Mỹ mỗi năm ở Hoa Kỳ. 
 Ở nước ta, bệnh suy tĩnh mạch mạn tính hai chi dưới là bệnh lý thường gặp nhưng ít được 
chú ý và nghiên cứu. Bệnh nhân đi khám hoặc được chẩn đoán khi các triệu chứng đã rõ hoặc 
đã có biến chứng rối loạn dinh dưỡng về da, viêm tắc tĩnh mạch. 
 Điều trị ngoại khoa là phương pháp dễ thực hiện, ít tốn kém, không mất nhiều thời gian, cải 
thiện tình trạng bệnh lý một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng ta không thể bỏ qua vai trò 
điều trị đa mô thức bao gồm điều trị ngoại khoa (phẫu thuật Stripping+ müller, RFA, Laser, 
Venaseal), nội khoa, vớ và thay đổi tư thế sinh hoạt. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 
đánh giá kết quả điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới mạn tính tại bệnh viện Đai học Y 
dược qua đó rút ra một số kinh nghiệm trog việc chỉ định và phối hợp các phương pháp điều trị 
cho bệnh nhân và tìm hiểu yếu tố nguy cơ nhằm đánh giá tiên lượng bệnh. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Tiền cứu, mô tả cắt ngang, đoàn hệ. 
 Với 9230 trường hợp bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính được khám và điều trị 
phẫu thuật tại Khoa lồng ngực mạch máu bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh trong 
thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 7 năm 2017. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
 Số lượng bệnh nhân 
Thời gian Số bệnh nhân 
Năm 2004-2007 976 
Năm 2007-2010 1274 
Năm 2010-2013 2736 
Năm 2013-2017 4244 
Tổng số 9230 
 TỶ LỆ: Nữ /Nam : 2.55 (6630/2600) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 15 
 ĐỘ TUỔI: Trung bình 55 tuổi (già nhất 93 tuổi - nhỏ nhất 21 tuổi). Trong đó < 50 tuổi chiếm 
tỷ lệ 47.3% đây cũng là độ tuổi trong tuổi lao động. 
YẾU TỐ NGUY CƠ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Tuổi >50 4864 52,7 
Béo phì 3443 37,3 
Yếu tố gia đình 2298 24,9 
Sanh đẻ nhiều (>3 con) 2889 31,3 
Nghề nghiệp và thói quen đứng lâu 
(> 8 giờ/ ngày) 
7938 86 
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) 
Nặng mỏi chân 8944 96,9 
Tê, dị cảm 2104 22,8 
Đau nhức 4357 47,2 
Vọp bẻ về đêm 3055 33,1 
Sưng phù chân về chiều 3009 32,6 
Thay đổi tính chất màu sắc da 1671 18,1 
Loét chân 526 5,7 
PHÂN ĐỘ THEO CEAP Tỷ lệ(%) 
C2 43,5 
C3 32,6 
C4 18,1 
C5 3,6 
C6 2,1 
PHÂN ĐỘ VDS Số BN Tỷ lệ (%) 
Độ 1 1661 18 
Độ 2 5907 64 
Độ 3 1662 18 
Tổng số 9230 100 
 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ: 
Phương pháp Số Bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Phẫu thuật Stripping+ Müller 2472 26,78 
Phẫu thuật Müller đơn thuần 456 4,94 
RFA + Laser+ Venaseal 4077 44,17 
Chích xơ 2225 24,11 
Tổng cộng 9230 100 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 16 
 MỨC ĐỘ ĐAU SAU PHẪU THUẬT 
Mức độ đau sau thủ thuật Phẫu thuật 
Stripping+ Müller 
hoặc Müller 
RFA, Laser, Keo 
Venaseal, chích xơ 
Không đau hoặc đau ít không 
đáng kể 
27% 78,6% 
Đau vừa, giới hạn nhẹ sinh 
hoạt và đi lại 
63% 21,4% 
Đau nhiều, không thể tự đi lại 
và sinh hoạt được 
10% 0% 
Tổng số 100% 100% 
 MỨC ĐỘ CẢI THIỆN LÂM SÀNG THEO VDS 
 Số BN Tỷ lệ 
Có cải thiện rõ rệt, giảm 
độ VDS 
8103 87,8% 
Cải thiện ít, không cải 
thiện, hoặc không rõ rệt 
1033 11,2% 
Tình trạng nặng hơn, 
tăng độ VDS 
94 1% 
Tổng số 9230 100% 
 TAI BIẾN , BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT 
 Phẫu thuật Stripping+ 
Müller hoặc Müller 
RFA, Laser, Keo 
Venaseal, chích xơ 
Viêm tĩnh mạch nông 0 % 6,6% 
Thương tổn TK lân cận 28,9% 16.9% 
Huyết khối TM sâu 5,4% 0,9% 
Chảy máu 0% 0% 
Hoại tử da, phỏng da rộng 0% 0% 
Nhiễm trùng 2% 0% 
Thuyên tắc phổi 0% 0% 
Tử vong 0% 0% 
BÀN LUẬN 
 Trong khoảng thời gian dài 13 năm 4 tháng, chúng tôi đã khám và điều trị phẫu thuật cho 
một số lượng lớn bệnh nhân có bệnh lý suy tĩnh mạch mạn tính. 
 Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi: 
 Tác giả G. Fowkes, Giáo sư chuyên ngành dịch tễ học, Giám đốc của Wolfcon về 
dự phòng bệnh lý mạch máu ngoại vi Anh quốc, 2001: bệnh lý tĩnh mạch chi dưới là bệnh 
thường gặp gần khoảng 1/3 dân số phương Tây.Tần suất mắc bệnh gia tăng theo tuổi, có thể 
có liên quan đến yếu tố cơ địa. Việc đứng lâu là một yếu tố nguy cơ. 
 Ngoài ra còn có tình trạng béo phì, những lần có thai trước đây thường kết hợp với sự hiện 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 17 
diện của giãn tĩnh mạch nhưng bằng chứng về mối liên quan này không hằng định. 
 Jari O Laurikka, Phần Lan, trong một nghiên cứu về dịch tễ cho thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1/3, 
yếu tố thuận lợi để bệnh phát triển là phái nữ, số lần có thai, tính di truyền gia đình, tuổi càng 
lớn càng dễ mắc bệnh, và cuối cùng là hoạt động nghề nghiệp phải đứng lâu. Việc đứng lâu 
làm bơm cơ kém hoạt độngnên không ép máu tĩnh mạch về đưa đến sự ứ đọng máu tĩnh mạch. 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ nữ/nam là 2.55/1) và 
hầu hết bệnh nhân có nghề nghiệp đòi hỏi phải đứng lâu (86%). 
 Về lâm sàng: 
 Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng Edniburgh tại San Diego cho thấy có bảy triệu 
chứng thường gặp nhất: đau chân, vọp bẻ, mỏi chân, sưng chân, nặng chân, chân không yên, 
ngứa chân. Trong đó, triệu chứng đau chân là thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 17.7%, kế đến là 
vọp bẻ 14.3%, mỏi chân 12.8%, sưng chân 12.2%. Triệu chứng nặng mỏi chân hầu hết chiếm 
tỷ lệ giống nhau là 7.5% và 7.4%. Ngứa chân ít gặp nhất chiếm tỷ lệ 5.4% 
 Trong lô nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là nặng mỏi 
chân chiếm tỷ lệ 96.9%, kế đến là đau nhức chân 47.2%, vọp bẻ về đêm là 33.1% 
 Về phân độ lâm sàng CEAP: 
 Nghiên cứu San Diego thu thập dữ liệu trong cộng đồng trên 2211 trường hợp tuổi từ 40-
79 , cho thấy tỷ lệ độ C0, C1, C2, C3 lần lượt là 19%, 51.6%, 23.3%, 5.8%. Suy tĩnh mạch 
mức độ nặng từ C4 đến C6 chiếm tỷ lệ chung là 6.2%. 
 Ở đây chúng tôi chỉ xếp loại CEAP theo mức độ lâm sàng không tính đến bệnh nguyên 
và sinh bệnh học. Chúng tôi nhận thấy theo phân loại lâm sàng CEAP độ 2 và 3 chiếm đa số 
với tỷ lệ 76.2% 
 Vì thế cho nên việc phân độ CEAP rất cần thiết đề chẩn đoán giai đoạn của bệnh từ đó có 
thể đưa ra biện pháp điều trị thích hợp cho từng giai đoạn. Ngoài ra việc phân độ lâm sàng còn 
giúp cho việc điều trị dễ dàng hơn, thống nhất hơn trong cách điều trị của thầy thuốc. 
 Về kết quả điều trị: 
 Tác giả Subramonia và cs tại BV King’s Mill, Anh quốc, thực hiện RFA trên 47 trường 
hợp và so sánh với 41 trường hợp mổ lột TM, khảo sát cảm giác đau sau mổ bằng bảng câu 
hỏi, cho thấy đau sau RFA ít hơn hẳn so với đau sau khi mổ. 
 Ở nhóm thực hiện RFA, laser, laser có 78,6% các trường hợp đều trả lời đau ít, không 
đáng kể, có thể sinh hoạt và đi lại dễ dàng sau mổ. Còn lại 21,4% các trường hợp đau vừa, giới 
hạn và ảnh hưởng nhẹ đến sinh hoạt đi lại. Không có trường hợp nào đau nhiều. 
 Chúng tôi ghi nhận có 87,8%có cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng, giảm độ VDS. 
Các trường hợp cải thiện không nhiều, hoặc không rõ lắm khi được hỏi, chiếm tỷ lệ là 11,2%. 
 Hiện nay, vấn đề mối liên quan giữa mức độ nặng của triệu chứng lâm sàng với tình 
trạng giãn tĩnh mạch, và sự cải thiện lâm sàng sau khi can thiệp phẫu thuật hay các can thiệp 
nội mạch như RFA hoặc laser, chích xơ còn có nhiều ý kiến chưa thống nhất 
 Trong khi đó, nhóm thực hiện mổ lột tĩnh mạch( Stripping + Müller hay Müller đơn 
thuần), đa số trường hợp (63%) đều trả lời có đau sau mổ mức độ vừa, giới hạn nhẹ đến sinh 
hoạt và đi lại. Có 10% các trường hợp trả lời đau nhiều sau mổ, cần hỗ trợ trong đi lại và sinh 
hoạt trong những ngày đầu. 
 Một số nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên so sánh RFA với mổ lột TM cho thấy RFA có ưu 
điểm hơn về mặt đau sau mổ, hồi phục sớm hơn, cải thiện chất lượng sống. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 18 
 Một nghiên cứu thực hiện tại 05 trung tâm ở Mỹ và châu Âu lại ghi nhận rằng các ưu 
điểm của RFA về tính ít đau, mau hồi phục, thẩm mỹ và cải thiện chất lượng sống chỉ thấy rõ 
ở trong vòng thời gian đầu trong vòng 04 tháng. Sau 04 tháng, nghiên cứu cho thấy không có 
sự khác biệt rõ rệt về mức độ cải thiện chất lượng sống. 
 Về tai biến và biến chứng: 
 Chúng tôi ghi nhận : nhóm làm phẫu thuật Stripping và Müller hay Müller đơn thuần tỷ 
lệ biến chứng DVT 5,4% cao hơn nhóm can thiệp nội tĩnh mạch là 0,9% (p=0.001). Nhìn 
chung, cả hai phương pháp đều nhẹ nhàng, ít tai biến và biến chứng nguy hiểm như thuyên tắc 
phổi hay tử vong. 
 Nghiên cứu của Straub Clinic-Honolulu trên 300 trường hợp thực hiện RFA từ năm 
2000, hiệu quả tắc mạch là 97%, biến chứng huyết khối TM sâu là 2 trường hợp (0,7%). 
 Ở nhóm điều trị bằng RFA, chúng tôi chỉ ghi nhận 6,6% viêm TM nông, thuyên giảm tốt 
với điều trị nội khoa. Các trường hợp gặp nhiều (16,9%) là BN than phiền tê, hoặc dị cảm, 
hoặc giảm cảm giác ở vùng đùi, hoặc mặt trong cẳng chân, tương ứng với chi phối cảm giác 
của các nhánh bì đùi trước và thần kinh hiển. Hiện tượng này là do tác động nhiệt làm bỏng 
các nhánh thần kinh nói trên, do việc chích dung dich làm mát xung quanh TM hiển để cách 
nhiệt khi phát xung chưa tốt. 
 Ở nhóm điều trị bằng mổ lột TM, tỷ lệ tổn thương thần kinh hiển khá cao (28,9%). BN 
thường than phiền tê và mất cảm giác vùng mặt trong cẳng chân và mắt cá trong. Tuy nhiên 
không có trường hợp nào gây ra ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và công việc của người bệnh sau 
mổ. Ở nhóm này chúng tôi cũng gặp 2% nhiễm trùng vết mổ nhưng cũng đáp ứng tốt với điều 
trị bảo tồn và săn sóc tại chỗ. 
 Tương tự, tác giả Helmy Elkaffas tại ĐH Cairo-Ai Cập thực hiện so sánh ngẫu nhiên 90 
trường hợp RFA với 90 trường hợp mổ lột TM, theo dõi 24 tháng, ghi nhận nhóm RFA có tỷ 
lệ biến chứng thấp hơn (P=0,02), ngày nằm viện ít hơn (P=0,001), tuy nhiên chi phí điều trị 
cao hơn nhiều (P=0,003). 
KẾT LUẬN 
 Giãn và suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính là một bệnh thường gặp ở phụ nữ rất phổ biến 
trong dân số. Tuy nhiên từ nhiều năm nay, bệnh chưa được chú ý trong chẩn đoán và điều trị. 
 Điều trị bằng phẫu thuật cho kết quả tốt, cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng như nâng cao 
chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật hiện 
vẫn còn bàn cãi, nhưng không thể phủ nhận ưu điểm của phương pháp can thiệp nội tĩnh mạch 
giúp cho người bệnh hồi phục nhanh hơn, ít đau hơn cũng như mang tính thẩm mỹ hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Phi Long, Văn Minh Trí, Nguyễn Hoài Nam (2008), “Kết quả điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới”, Y học 
TP.HCM, Tập 12, Phụ bản số 4, Tr 312-316 
2. Ciucci J.(1999). Quality control in varicose vein surgery: significance and feasibility. 
3. Jari. O. Laurikka. Risk indications for varicose veins in forty to sixty Y.O in the tempere varicose vein study. 
World Journal of Surgery. June 2002, V. 26, N. 6. p 648. 
4. John j. Bergan. Varicose veins: treatment by surgery and sclerotherapy. Vascular Surgery, vol. 2, 2000, p. 2007-
2021. 
5. Khirurgiia (Mosk). Surgical Technologies in the treatment of lower extremity varicose disease. (1): 10-5 
Related Articles, Book, 2002. 
6. Robert L. Kistner, Elna M. Masuda. A practical approach to the diagnosis and classification of chronic venous 
disease. Vascular Surgery, vol. 2, 2000, p. 1990-1999. 

File đính kèm:

  • pdfkinh_nghiem_dieu_tri_phau_thuat_cho_9230_benh_nhan_suy_tinh.pdf